CENNITEC
VAN ĐIỀU CHỈNH ÁP SUẤT
LE THE TRUYEN
Các lọai van điều chỉnh áp suất
Van giới hạn áp suất1.
Van xả tải
2.
Van tuần tự3.
Van giảm áp4.
Nguyên lý họat động
Nguyên làm việc chung của các van điều chỉnh áp suất dùng lực xo để cân
bằng với lực thủy lực. Hình 3.1 biểu diễn nguyên làm việc của van điều chỉnh áp
suất.
Lò xo
Dầu vào Dầu ra
Cửa điều khiển Cửa dầu rò rỉ
Áp suất P
Con trượt (spool)
Lực thủy lực Fd = PA
Tiết diện A
Lực lò xo F
Trạng thái van khi PAFTrạng thái van khi PA > F
Hình 3.1 Van điều chỉnh áp suất
Khi lực thủy lực tại cửa điều khiển nhỏ hơn lực lò xo, con trượt được giữ ở vị trí
mà nó ngăn không cho dầu đi qua van. Khi áp suất tăng lên dẫn đến lực thủy lực
này cũng tăng lên, và nếu nó lớn hơn lực lò xo thì con trượt bị đẩy qua bên phải
làm cho dầu đi được qua van.
Van giới hạn áp suất (relief valve)
Chức năng của van giới hạn áp suất là cài đặt áp suất làm việc lớn nhất cho hệ
thống thủy lực.
(a) (b)
Hình 3.2 Ký hiệu van giới hạn áp suất. (a) Van giới hạn áp suất tác
động trực tiếp, (b) van giới hạn áp suất tác động gián tiếp
Van giới hạn áp suất loại van thường đóng van chỉ mở cho dầu qua van để
về bể chứa dầu khi áp suất tác động lên van lớn hơn giá trị được cài đặc bởi xo
của van.
hiệu (a) chỉ cho van giới hạn áp suất tác động trực tiếp, nếu không mũi tên
xiên xo thì đó van không điều chỉnh được. hiệu (b) chỉ cho van giới hạn
áp suất gián tiếp.
Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp
Pressure port
P
Tank port
T
Con trượt Lò xo
Hình 3.3 Van giới hạn áp suất tác động trực tiếp
Hình 3.3 trình bày cấu tạo của van giới hạn áp suất tác động trực tiếp. Nó bao gồm
1 con trượt (cầu, hoặc côn) và lò xo. Khi áp suất tại cửa P của van đủ lớn để thắng
lực lò xo, con trượt chuyển động khỏi vị trí cân bằng và cho phép dầu trở về bể
chứa dầu qua cửa T của van, từ đó giới hạn áp suất cho hệ thống.
Đối với van giới hạn áp suất tác động trực tiếp thì tần số đóng mở của van tương
đối lớn dẫn đến việc vận hành không liên tục và gây ra rung động, ồn. Van này chỉ
được sử dụng cho các hệ thống có lưu lượng nhỏ.