TS. Ngô Văn Thanh, Viện Vật lý.
Chuyên ngành : Điện tử -Viễn thông , Công nghệ thông tin, Điện -Điện tử
Chương 2: Phân cực ánh sáng.
2.1 Ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực 2.2 Phân cực do phản xạ và khúc xạ 2.3 Phân cực do lưỡng chiết 2.4 Ánh sáng phân cực ellipse và phân cực tròn 2.5 Lưỡng chiết nhân tạo 2.6 Sự quay mặt phẳng phân cực
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
2.1 Ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực.
Ánh sáng tự nhiên Ánh sáng mang tính chất sóng và tuân theo các phương trình Maxwell cho
Vận tốc ánh sáng: Nguồn sáng: tổng hợp vô số các đoàn sóng tạo bởi các nguyên tử phát
sóng điện từ.
Mỗi đoàn sóng có vector cường độ điện trường luôn dao động theo một
sáng.
phương nhất định và vuông góc với tia sáng. Các nguyên tử chuyển động hỗn loạn cho nên các vector cường độ điện trường của ánh sáng có phương khác nhau.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
Ánh sáng tự nhiên có vector cường độ điện trường dao động đều đặn theo mọi phương vuông góc với tia sáng.
Phân cực ánh sáng Phân cực ánh sáng: ánh sáng đi qua các môi trường bất đẳng hướng về
Phân cực thẳng (phân cực toàn phần): các vector cường độ điện trường
mặt quang học.
Mặt phẳng tạo bởi và phương truyền được gọi là mặt phẳng phân cực
dao động cùng phương tại mọi điểm.
Ánh sáng tự nhiên được xem là một tập hợp của vô số ánh sáng phân cực
của sóng.
Ánh sáng phân cực một phần:
là ánh sáng có vector cường độ điện trường dao động theo nhiều phương, nhưng độ mạnh yếu của dao động giữa các phương là khác nhau.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
thẳng.
Phân cực ánh sáng bằng phương pháp hấp thụ lọc (kính phân cực):
Polarizer: kính phân cực chỉ cho ánh sáng truyền qua theo một phương
Transmission axis : quang trục, vector cường độ điện trường của ánh
nhất định
Analyser: kính phân tích làm thay đổi cường độ sáng, có thể dùng để
sáng phân cực song song với quang trục.
Định luật Malus: Cường độ sáng nhận được:
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
phân biệt ánh sáng phân cực và ánh sáng thường
2.2 Phân cực do phản xạ và khúc xạ.
Phân cực toàn phần Góc phân cực
Sử dụng định luật Snell với
Góc được gọi là góc Brewster.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
mặt khác
Sóng phản xạ và sóng khúc xạ có thể không bị phân cực, phân cực một phần hoặc là phân cực toàn phần, nó phụ thuộc vào góc tới của sóng ánh sáng.
Khi góc tới bằng 0 hoặc bằng 90o: sóng ánh sáng không bị phân cực
Khi tổng góc tới và góc khúc xạ bằng 90o: sóng phản xạ phân cực toàn phần, sóng khúc xạ phân cực một phần.
Các trường hợp khác: cả hai sóng khúc xạ và phản xạ đều phân cực một phần.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
Sóng khúc xạ không bao giờ bị phân cực toàn phần.
2.3 Phân cực do lưỡng chiết.
Tia sáng tới bị tách thành 2 tia khi truyền qua môi trường bất đẳng hướng Chất lưỡng chiết (tinh thể) có hai giá trị chiết suất khác nhau
Chiết suất
Chiết suất của tia dị thường phụ thuộc vào phương truyền sóng. Tinh thể âm: Tinh thể dương: Quang trục: Tinh thể đơn trục và tinh thể lưỡng trục
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
của tia thường không thay đổi với mọi phương sóng tới.
Quang trục nghiêng một góc nào đó so với mặt tinh thể:
Tia sáng đi qua tinh thể bị tách thành hai tia. Tia dị thường không vuông góc với mặt sóng của nó.
Quang trục và chùm sáng cùng vuông góc với mặt tinh thể:
Tia sáng qua tinh thể không bị tách thành hai tia. Tia thường và tia dị thường trùng nhau và có cùng vận tốc.
Trục quang học song song với mặt tinh thể, chùm sáng vuông góc với
mặt đó:
Tia sáng đi qua tinh thể bị tách thành hai tia. Tia thường và tia dị thường trùng nhau nhưng có vận tốc khác nhau.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
2.4 Ánh sáng phân cực ellipse và phân cực tròn. Đầu mút của vector cường độ điện trường chuyển động trên một đường ellipse
Xét vector cường độ điện trường hợp với quang trục một góc là Sau khi qua bản tinh thể lưỡng chiết:
hoặc trên một đường tròn.
Phương trình chuyển động theo phương x và y :
: tia thường vuông góc với quang trục. : tia bất thường song song với quang trục. : bước sóng của ánh sáng trong chân không.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
Trong đó
Phân cực ellipse ¼ bước sóng: Bề dày của bản tinh thể thỏa mãn điều kiện:
Phương trình chuyển động có dạng ellipse
Phân cực tròn:
Phương trình chuyển động có dạng đường tròn:
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
Phân cực thẳng: Bề dày của bản tinh thể thỏa mãn điều kiện:
Phương trình chuyển động có dạng đường thẳng
Phương trình chuyển động:
Bản tinh thể là bản nửa bước sóng Bề dày của bản tinh thể thỏa mãn điều kiện:
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
Bản tinh thể là bản một bước sóng
2.5 Lưỡng chiết nhân tạo.
Lưỡng chiết khi bị biến dạng:
Vật có tính bất đẳng hướng khi bị nén hoặc bị kéo dãn Quang trục: phương mà vật bị nén hoặc bị kéo dãn. Hiệu số chiết suất của môi trường bị nén
C là hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào bản chất của vật và bước sóng ánh sáng.
Hiệu pha giữa hai dao động của tia thường và tia bất thường:
p là áp suất tác dụng lên vật
Ứng dụng: dùng để nghiên cứu sự phân bố áp suất trong vật.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
d là bề dày của vật
Lưỡng chiết vì điện trường:
Hiệu ứng Kerr: một số chất lỏng trở nên bất đẳng hướng khi đặt trong điện
Quang trục: phương của điện trường. Hiệu số chiết suất của môi trường bị nén
E là điện trường
trường.
k là hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng. Hiệu pha giữa hai dao động của tia thường và tia bất thường:
Ứng dụng: chế tạo các van quang học.
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
d là bề dày của lớp chất lỏng là hằng số Kerr
2.6 Sự quay mặt phẳng phân cực.
Tinh thể đơn trục và tinh thể vô định hình có thể làm quay mặt phẳng phân
Các tinh thể đơn trục: (thạch anh, NaClO3)
Góc quay mặt phẳng phân cực của một tia sáng đơn sắc tỷ lệ với bề dày
cực của ánh sáng phân cực.
của bản tinh thể.
Các chất vô định hình: còn được gọi là chất quang hoạt (đường, rượu)
là hệ số tỷ lệ, d là bề dày của bản tinh thể.
Nồng độ C là tỷ số giữa khối lượng của chất vô định hình trong dung dịch
là bề dày của lớp dung dịch
Ứng dụng : chế tạo dụng cụ đo nồng độ các chất (đường kế, rượu kế).
@2009, Ngô Văn Thanh -Viện Vật Lý
và thể tích của dung dịch