
CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN VÀ LỚP VẬT LÝ
Bài 1: Cho kênh truyền có băng thông = 10, suy hao = 30. Công suất tín
hiệu tại ngõ vào kênh truyền là = 0,25. Giã sử công suất nhiễu tại ngõ ra kênh truyền
là = 0,25.
a) Tính tỉ số tín hiệu trên nhiễu / tại ngõ ra kênh truyền theo dB.
b) Tính dung lượng kênh truyền.
c) Nếu kênh truyền trên được sử dụng để truyền tín hiệu video với tốc độ 24 hình/giây,
kích thước mỗi khung hình là 480x320 và mỗi pixel được mã hóa bằng 12 bit. Hỏi có
thể truyền được nguồn video trên kênh truyền đã cho hay không ?
Giải
a) = 0,25 = 0,25 × 10.
Công suất tại ngõ ra kênh truyền là: = ÷10
= 2,5×10
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu:
=,×
,× = 1000 = 30.
b) Dung lượng kênh truyền:
= ×1+
= 10×10×(1+1000)= 99,67×10 = 99,67.
c) Dung lượng của tín hiệu video: = 480×320×24×12 = 44,24 <
→Có thể truyền được nguồn video trên kênh truyền đã cho.
Bài 2: Một đường truyền có dải thông từ 0 đến 1,5MHz, dài 5 km. Công suất tín hiệu lan
truyền qua đường dây bị suy giảm 10dB/km (10 lần/km). Nhiễu tác động lên đường truyền là
nhiễu trắng và mật độ công suất nhiễu đo được tại đầu cuối đường truyền là 10mW/kHz khi
không có tín hiệu vào. Dữ liệu cần truyền qua đường truyền có tốc độ 8,192Mbps.
a) Xác định công suất tối thiểu đặt đầu vào đường truyền.
b) Xác định số ký hiệu của tín hiệu truyền trên đường truyền này.
Giải
10/ = 10/
a) Suy hao: = 10.
Công suất nhiễu đặt vào cuối đường truyền:= ×10 = 15.
= 8,192×10 = ×1+
→
= 43,06.
Công suất tối thiểu đặt đầu cuối đường truyền:

()=
×= 43,06×15 = 645,9.
Công suất tối thiểu đặt đầu vào đường truyền:
()= ×()= 10×645,9 = 64,59.
b) = 2()= 8,192 → = 8.
Bài 3: Vẽ dạng tín hiệu phát lên đường truyền cho các hệ thống sử dụng các loại mã NRZ,
RZ, Manchester, AMI, HDB3, B8ZS khi chuỗi bit phát là:
0100 0011 0000 0000 1010.
Giả sử bộ phát ở trạng thái vừa được khởi động.
Nhận xét các thông số: Băng thông, khả năng đồng bộ, thành phần DC của các bộ mã trên.
Cho ví dụ về việc sử dụng bộ mã trong các hệ thống truyền dẫn thực tế.
Giải
NRZ_L
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
NRZ_L
Điện áp âm cho bit 1 và điện áp dương cho bit 0.
NRZ_I
Băng thông tốt, dễ dàng thực hiện. Nhưng có thành phần DC, thiếu khả năng đồng bộ. Chúa
các thành phần tần số thấp, không có khả năng sữa lỗi, không có thành phần clocking để dễ
dàng đồng bộ hóa. Được sử dụng trong máy ghi từ, thường không được sử dụng cho truyền
dẫn.
NRZ_I
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
Ngõ vào tùy mức điện áp, bit 1 đảo thì đảo trạng thái.
RZ
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
Thực hiện đơn giản, xuất hiện vạch phổ ở mức ký hiệu mà có thể được sử dụng như tín hiệu
của xung clock. Tuy nhiên xuất hiện dòng 1 chiều DC, không có khả năng sữa lỗi khi xuất
hiện nhiễu, băng thông sử dụng gấp 2 lần so với NRZ, tính không trong suốt.

Manchester
Đồng bộ ở cạnh xung giữa bit, không có thành phần DC. Phát hiện sai khi có mặt của cạnh
xung không mong muốn. Tuy nhiên, ít nhất có 1 cạnh xung cho mỗi bit. Tốc độ điều chế cực
đại gấp 2 lần NRZ. Cần băng thông rộng hơn.
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
AMI
Không mất đồng bộ nếu có 1 chuỗi bit 1, không có tích lũy thành phần DC, băng tần thấp, dễ
phát sai. Tuy nhiên không đảm bảo đồng bộ bit nếu chuỗi bit 0 kéo dài.
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
Bit 1 đầu trạng thái tùy chọn. Ở đây chọn mức cao.
HDB3
Không chứa thành phần DC, chiếm ít băng thông hơn, có khả năng phát hiện lỗi, là tín hiệu
trong suốt. Dùng trong hệ thống 2Mbps và 34Mbps. Được sử dụng trong mạng WAN
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
X 0 0 V X 0 0 V X 0 0 V
B8JS
Không hiệu quả bằng NRZ. Mỗi thành phần tín hiệu biểu diễn chỉ 1 bit. Máy thu phải phân
biệt được 3 mức tín hiệu. Cần công suất cao hơn 3dB với cùng xác suất lỗi bit.
0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
0 0 0 V 1 0 V 1
Bài 4: Vẽ dạng tín hiệu điện trên đường truyền của luồng dữ liệu sau: 01101010011
Trong trường hợp truyền theo chuẩn TTL, RS232, RS422, RS485 (trên 2 dây +/-).
Cho biết ưu khuyết điểm của từng dạng tín hiệu.
Giải
TTL
0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1
5V
0V
RS422

Ưu điểm: triệt nhiễu đồng pha.
0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1
: Dây 1.
: Dây 2.
RS485
Cho phép giao tiếp đa điểm theo dạng bus. Số trạm slave có thể lên đến 255. Khoảng cách
tối đa 1200m với tốc độ 100kbps. Khoảng cách 15m với tốc độ lên đến 10Mbps.
0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1
: Dây A.
: Dây B.
RS232
Tốc độ truyền < 20Kbps với khoảng cách < 15m.
0 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1
+7
-7
Bài 5: Tìm băng thông của tín hiệu điều chế FSK với tần số FL = 49Khz và FH = 50Khz, tốc
độ bit 2000bps.
Cho biết ưu, khuyết điểm của từng dạng tín hiệu.
Giải
Trong 1 giây truyền được 2000 bit → độ rộng: =
→ = 2ℎ.
Băng thông: B = 50 + 2 – (49 - 2) = 5Khz.
ASK
Ưu: Có sơ đồ đơn giản, được sử dụng chủ yếu trong kỹ thuật điện báo.
FSK
+5
-5
+3
-1

Ưu: Sai số ít hơn phương pháp ASK.
Nhược điểm: Có sơ đồ phức tạp hơn ASK.
PSK
Ưu: Sai số ít hơn phương pháp FSK, sử dụng chủ yếu trong kỹ thuật radio số.
Nhược điểm: Sơ đồ điều chế có độ phức tạp.
8PSK
Ưu: Sai số ít.
Nhược điểm: Việc điều chế có độ phức tạp rất cao.
Bài 6: Trình bày đặc điểm và phạm vi ứng dụng của các môi trường truyền dẫn cáp xoắn
CAT5/5e, CAT 6 – cáp đồng trục RG58, RG59 – cáp quang – vi ba mặt đất – vệ tinh.
Giải
Cáp Cat 5/5e: (viết tắt của Category 5, enhanced) là loại cáp tương tự như cáp Cat. 5
nhưng đáp ứng được các tiêu chuẩn cao hơn trong việc truyền dữ liệu. Trước đây, Cat.
5 rất phổ biến trong các hệ thống mạng, tuy nhiên ngày nay Cat. 5e gần như thay thế
hoàn toàn Cat. 5 trong quá trình lắp đặt mới. Hơn nữa, Cat. 5e ít bị nhiễu chéo (cross-
talk) hơn so với Cat. 5 và hỗ trợ ứng dụng Gigabit Ethernet (tốc độ truyền tín hiệu
1000 Mbps).
Cáp Category 5: là loại cáp cơ bản nhất gồm loại không bọc giáp (UTP) và bọc giáp
(FTP); các dây dẫn đồng của cáp thường là lõi đặc (solid) hoặc lõi bện (stranded). Cáp
lõi đặc được dùng khi dữ liệu được truyền ở khoảng cách xa, trong khi đó cáp lõi bện
thường được sử dụng làm cáp đấu nối (patch cord). Băng thông cáp Cat. 5 lên đến 100
Mhz và hoàn toàn đáp ứng các ứng dụng 10/100 Mbps Ethernet.
Category 6: là loại cao cấp hơn và cung cấp hiệu suất tốt hơn. Cũng giống như Cat. 5
và Cat. 5e, Category 6 được làm từ bốn đôi dây đồng và mỗi đôi dây được xoắn với
nhau; nhưng khả năng của nó vượt xa các loại cáp khác vì sự khác biệt về cấu trúc: lõi
chữ thập (cross filler) dọc theo chiều dài dây. Nhờ có cross filler, 4 đôi dây được cô
lập hoàn toàn; điều này làm giảm nhiễu chéo (cross-talk) và cho phép truyền dữ liệu
tốt hơn. Ngoài ra, Cat. 6 có băng thông 250 MHz hơn gấp đôi so với Cat. 5e (100
MHz) và có thể hỗ trợ ứng dụng 10 Gigabit Ethernet với khoảng cách tối đa là 37m.
Cáp RG-58: được thiết kế đặc biệt để hoạt động với hầu hết các hệ thống radio hai
chiều. Hệ thống thông tin này khác so với những thiết bị thu quảng bá thông thường
bởi vì các thiết bị thông thường chỉ có thể nhận dữ liệu từ một điểm cuối.Trong trường
hợp hệ thống radio hai chiều tạo ra bởi cáp RG-58, nội dung dữ liệu di chuyển theo cả
hai hướng. Máy radio có thể thu và phát dữ liệu cùng một lúc. Nó còn được gọi là
“máy thu phát”. Cáp RG-58 còn có thể được sử dụng ởnhững tần số cao hơn. Tuy

