
Đề tài thảo luận nhóm
HỆ THỐNG MẬT MÃ HÓA KHÓA CÔNG KHAI RSA
Nhóm 7:
1. Huỳnh Thị Bé Huyền
2. Hoàng Yến Nhi
3. Dương Trần Đan Thư
4. Phạm Thị Trang
5. Nguyễn Ngọc Bảo Trân
I. Giới thiệu
Mô hình trao đổi thông tin qua mạng theo cách thông thường
Mô hình trao đổi thông tin theo phương pháp mã hóa
Tại sao phải mã hóa thông tin?
Mã hóa chủ yếu để tránh những cái nhìn soi mói của những người tò mò tọc mạch, nói chung là bạn
không muốn thông tin của mình lộ ra ngoài, tăng tính bảo mật. Chỉ có người gửi và người nhận mới
đọc được thông tin.
II. Hệ thống mã hóa RSA
1. Giới thiệu
a) Lịch sử
Thuật toán được Ron Rivest, Adi Shamir và Len Adleman mô tả lần đầu vào năm 1977 tại Học viện
Công nghệ Massachusetts (MIT). Tên của thuật toán lấy từ 3 chữ cái đầu của tên 3 tác giả
(RSA).Thuật toán RSA được MIT đăng ký bằng sáng chế tại Hoa Kỳ vào năm 1983 (Số đăng ký
4.405.829)
b) Sơ lược về hệ thống mã hóa khóa công khai RSA
RSA được sử dụng rộng rãi trong công tác mã hoá và công nghệ chữ ký điện tử. Trong hệ mã hóa
này, public key có thể chia sẻ công khai cho tất cả mọi người. Hoạt động của RSA dựa trên 4 bước
chính: sinh khóa, chia sẻ key, mã hóa và giải mã
2. Mô tả hoạt động
RSA có hai khóa:
- Khóa công khai (Pulic key): Được công bố rộng rãi cho mọi người và được dùng để mã hóa
- Khóa bí mật (Private key): Những thông tin được mã hóa bằng khóa công khai chỉ có thể được giải
mã bằng khóa bí mật tương ứng.
a) Tạo khóa
Bước 1: chọn 2 nguyên tố lớn ngẫu nhiên và độc lập p và q
Bước 2: tính n= pq
Bước 3: tính giá trị hàm số ɸ(n)= (p-1)(q-1)
Bước 4: chọn 1 số tự nhiên e sao cho 1<e<ɸ(n) và UCLN (e,ɸ(n))= 1
Bước 5: tính d= e-1 bằng cách dung thuật toán Euclide, tìm số tự nhiên x sao cho
d= (x*(p-1)*(q-1)+1)/ e
Bước 6: n và e làm khóa công khai, n và d làm khóa bí mật