
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI - KINH TẾ
BỘ MÔN : AN TOÀN VẬN TẢI
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Nhóm thực hiện : Nhóm 17
Hà Nội – 2024

MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
1.1 Khái niệm về đường sắt.............................................................................................
1.2 Lịch sử ra đời...............................................................................................................
1.3 Phân loại đường sắt....................................................................................................
1.4 Cơ sở hạ tầng đường sắt...........................................................................................
1.4.1 Công trình đường sắt................................................................................................
1.4.2 Hệ thống kết cấu.......................................................................................................
1.4.3 Ga..............................................................................................................................
1.4.4 Đường sắt.................................................................................................................
1.4.5 Đường ray.................................................................................................................
1.4.6 Ghi.............................................................................................................................
1.4.7 Cầu............................................................................................................................
1.4.8 Hầm và cống.............................................................................................................
1.4.9 Thông tin tín hiệu......................................................................................................
1.4.10 Hệ thống thông tin.....................................................................................................
PHẦN 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT...................
2.1 Những quy định chung...............................................................................................
2.2 Quy định về hệ thống báo hiệu cố định....................................................................
2.3 Quy định hệ thống báo hiệu phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật......................
2.4 Quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.......................................................
2.5 Trách nhiệm bảo về kết cấu hạ tầng đường sắt......................................................
2.6 Phòng chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với cơ sở hạ tầng
đường sắt...........................................................................................................................
2.7Quy định về bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt...........................
PHÂN 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT...........
2

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
1.1. Khái niệm về đường sắt
Đường sắt hay vận tải đường sắt là loại hình vận chuyển / vận tải hành khách và
hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để= chạy trên loại đường đặc biệt là
đường ray.
1.2. Lịch sử ra đời
Khi xâm chiếm Việt Nam, người Pháp muốn xây dựng tuyến đường sắt đi các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long nhằm khai thác vùng đất giàu có này. Sau những cuộc tranh
luận kéo dài về hiệu quả kinh tế và sự cần thiết, đầu năm 1881, họ quyết định xây
đường sắt từ Sài Gòn tới Mỹ Tho dài hơn 70km, đây cũng là tuyến đường sắt đầu tiên
của Đông Dương, với tổng kinh phí gần 12 triệu France. Mọi vật liệu đều chở từ Pháp
sang.=
Ngày 20/7/1885 chuyến tàu đầu tiên xuất phát từ ga Sài Gòn, vượt sông Vàm Cỏ
Đông đến ga cuối cùng tại trung tâm thành phố Mỹ Tho, đánh dấu sự ra đời của ngành
đường sắt Việt Nam.
Tuyến đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho được đánh giá là giúp thay đổi hẳn tư duy giao
thông của người Việt vào cuối thế kỷ 19 khi chỉ có hai phương tiện là ngựa và ghe
thuyền.
Từng là niềm tự hào của đất nước Việt nam. Tuy nhiên, hiện nay đường sắt Việt
Nam đang bị tụt hậu. Trong khi nhu cầu giao thông vận tải ngày càng tăng, khối lượng
vận tải của ngành đường sắt liên tục sụt giảm. Số liệu thống kê cho thấy, năm 1990,
ngành đường sắt phục vụ 10,4 triệu lượt khách, chiếm 3% tổng lượng hành khách toàn
ngành giao thông vận tải; đến năm 2019, con số này giảm xuống chỉ còn 4,7 triệu lượt
tương đương 0,2%.
3

Mạng lưới đường sắt hiện nay có tổng chiều dài 3.163 km, trong đó đường ray khổ
hẹp (khổ 1m) chiếm 84% tổng chiều dài (2.656 km) – trong khi hầu hết các nước trên
thế giới không còn dùng nữa. Đường ray khổ tiêu chuẩn (khổ 1.435m) chiếm tổng số
190 km hay 6%, còn lại 10% số tuyến đường hiện nay là khổ hỗn hợp (khổ tiêu chuẩn
và khổ hẹp). Tốc độ trung bình của tàu chở hàng là 50-60 km/h và tàu chở khách là 80-
90 km/h, thấp hơn đáng kể so với các nước tiên tiến khác (150-200 km/h). Ngoài ra,
đường sắt của Việt Nam vẫn sử dụng nhiên liệu diesel – nền công nghệ thế hệ thứ hai
(công nghệ đầu tiên là đầu máy hơi nước). Trong khi đó, các công nghệ thế hệ thứ ba –
điện khí hoá và công nghệ thứ tư -điện từ – đã được triển khai ở các quốc gia khác
Tình trạng chung của hạ tầng của đường sắt chỉ ở mức độ kém đến trung bình,
hầu hết tuyến đường cần được cải tạo và nâng cấp. Ngành đường sắt Việt Nam đã phải
đối mặt với tình trạng thiếu đầu tư kinh niên, chỉ 3% tổng ngân sách đầu tư cho cơ sở
hạ tầng được phân bổ cho đường sắt so với con số 90% đầu tư cho đường bộ.
1.3. Phân loại đường sắt
Đường sắt Quốc gia: Là đường sắt phục vụ vận tải hành khách và hàng hóa
chung của cả nước, từng vùng kinh tế và đường sắt liên vận Quốc gia. Đường sắt Quốc
gia được chia thành nhiều tuyến đường sắt qua nhiều ga khác nhau (là đường sắt đi từ
ga đầu tiên đến ga cuối cùng của một hành trình). Trên đường sắt Quốc gia có tàu
khách, tàu hàng được lập bởi một hay nhiều đầu máy, toa xe không tự vận hành, toa xe
động lực, phương tiện chuyên dùng trên đường sắt.
Đường sắt đô thị Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi Metro) là tên gọi của hệ thống đường
sắt đô thị ở Hà Nội. Hệ thống được vận hành bởi Công ty Đường sắt Hà Nội (Hanoi
Metro Company – HMC), bao gồm 8 tuyến đường sắt đô thị với tổng chiều dài khoảng
4

318 km, và 3 tuyến tàu điện một ray. Đây là hệ thống đường sắt đô thị trên cao đầu tiên
tại Việt Nam.
=Là đường sắt phục vụ việc đi lại hàng ngày của hành khách của từng tỉnh, thành
phố và các vùng phụ cận. Bao gồm: xe điện bánh sắt, tàu cao tốc, đường 1 ray tự động
dẫn hướng, tàu điện chạy nổi và ngầm. Đường sắt đô thị được xây dựng kiểu chạy trên
cao, chạy ngầm (chạy dưới lòng đất). Ngoài ra còn có kiểu chạy cùng mặt bằng (chạy
trên mặt đường bộ) hoặc giao cắt với đường bộ
Hai tuyến đường sắt đầu tiên được xây dựng là tuyến số 2A (đoạn Cát Linh – Hà
Đông), và tuyến số 3 (đoạn Nhổn – Ga Hà Nội). Tính tới tháng 11 năm 2021, Tuyến số
2A sau 8 lần điều chỉnh tiến độ dự án, đã chính thức đi vào khai thác thương mại vào
ngày 6 tháng 11 năm 2021. Trong khi đó, Tuyến số 3 đoạn Nhổn – Ga Hà Nội dự kiến
sẽ khai thác thương mại đoạn tuyến trên cao vào cuối năm 2023 và toàn tuyến năm
2027-2029. Quá trình xây dựng hai tuyến đường sắt gặp nhiều khó khăn về tài chính,
vỡ tiến độ cũng như tai nạn xây dựng.
Đường sắt chuyên dùng: Là đường sắt phục vụ nhu cầu vận tải riêng của một tổ
chức, cá nhân. Đường sắt chuyên dùng có thể kết nối hoặc không kết nối với đường sắt
Quốc gia.
Ngoài ra còn có:
Đường ngang: là vị trí đường sắt giao cắt đồng mức với đường bộ, được cơ quan
có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.
5