Bài thuyết trình Cơ sở công nghệ môi trường: Bùn hoạt tính trình bày khái niệm, quá trình hình thành, sơ đồ hình thành, vi sinh vật trong bùn hoạt tính, động học quá trình bùn hoạt tính. Đây là tài liệu tham khảo và học tập dành cho sinh viên ngành Môi trường.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài thuyết trình Cơ sở công nghệ môi trường: Bùn hoạt tính
- I. Bùn hoạt tính là gì?
Bùn hoạt tính là tập hợp các vi sinh
vật khác nhau chủ yếu là vi khuẩn,
có khả năng ổn định chất hữu cơ
hiếu khí được tạo nên trong quá trình
sinh hóa hiếu khí, được giữ lại ở bể
lắng đợt II
- Bùn hoạt tính (là
các bông cặn) có
màu nâu sẫm có
chứa các chất hữu
cơ hấp thụ từ nước
thải và là nơi cư trú
để phát triển của
vô số vi khuẩn và
vi sinh vật sống
khác. Các bông này
có kích thước từ 3-
150 um.
3
- II. Quá trình hình thành bùn hoạt tính
Nước thải qua sao khi qua bể lắng đợt 1 có
chứa các chất hữu cơ hòa tan và các chất lơ
lửng đi vào bể Aerotank. Khi ở trong bể, các
chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân để
cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển
dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt
tính
- Vi khuẩn sử dụng chất Vi khuẩn kết với nhau
nền và oxy để oxy hóa thành bông cặn, lắng
các chất nền này và tăng xuống đáy bể, để lại
trưởng. nước mặt trong hơn
- Sơ đồ hình thành bùn hoạt tính
Nước thải
Xả ra
Bể lắng Bùn hoạt Bể lắng nguồ
n
1 tính 2 tiếp
nhận
Bùn tuần hoàn
Xử lý bùn
- Các phản ứng trong bể
Sự oxy hóa và tổng hợp
(Chất hữu cơ) (Tế bào vk)
Hô hấp nội sinh
- Trong bể phản ứng, 1 phần các chất thải
hữu cơ được các vi sinh vật hiếu khí sử
dụng để tạo ra năng lượng cho việc tổng
hợp các chất hữu cơ còn lại thành tế bào
mới.
Như vậy, chỉ 1 phần chất thải ban đầu
đươc oxy hóa thành các hợp chất năng
lượng thấp như: NO3-, SO42-, và CO2,
phần còn lại được tổng hợp thành tế bào
mới.
- III. CÁC CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH
VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA BÙN HOẠT TÍNH
1. Chỉ số thể tích bùn (SVI)
Chỉ số thể tích bùn (SVI – Sludge
Volume Index) là thể tích do một gram
bùn khô choán chỗ tính bằng ml sau
khi để dung dịch bùn lắng tĩnh trong
30 phút trong ống lắng tĩnh hình trụ
khắc độ dung tích 1000ml
- Thông thường ở các nhà máy xử lý
nước thải bằng bùn hoạt tính, chỉ số
thể tích bùn dao động từ 50 – 150. Bùn
có chỉ số thể tích bùn càng nhỏ thí sẽ
lắng càng nhanh và càng đặc.
- 2. Chỉ số mật độ bùn (SDI)
Chỉ số mật độ bùn (SDI) là số nghịch
đảo của chỉ số thể tích bùn.
SDI thường dao động từ 1 – 1,25
- Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như:
o MLSS (Mixed Liquoz Suspended Solid) :chất
rắn lơ lửng trong bùn lỏng và MLVSS
(Mixed Liquoz Volatile Suspended Solids):
hổn hợp vi sinh vật và nước thải trong bể
sục khí.
o Tỷ số F/M (Food to Micoorganism Ratio): tỉ
lệ giữa khối lượng vi sinh và tải lượng bùn
trong bể aerotank
- IV. Vi sinh vật trong bùn hoạt tính
1. Vi khuẩn
o Vi khuẩn chiếm phần chủ yếu trong bông bùn
hoạt tính (hơn 300 chủng vi khuẩn)
o Vi khuẩn hoạt động sẽ oxy hóa chất hữu cơ
và để chuyển hóa chất dinh dưỡng, tạo thành
polysccharides và những chất polymer khác
giúp cho việc tạo bông của khối sinh vật
- Vi khuẩn Chức năng
Peseudomonas Phân hủy hidratcacbon, protein,
các hợp chất hữu cơ khác
Arthrobacter Phân hủy hidratcacbon
Bacillus Phân hủy hidratcacbon, protein…
Cytophaga Phân hủy các polymer
Zooglea Tạo thành chất nhầy
(polysacarit), hình thành chất keo
Acinetobacter tụ
Tích lũy polyphosphate, phản
Nitrosomonas nitrat
Nitrobacter Nitrit hóa
Nitrat hóa
- Vi khuẩn Chức năng
Sphaerotilus Sinh nhiều tiên mao, phân
hủy các chất hữu cơ
Alcaligenes Phân hủy protein, phản
nitrat hóa
Flavobacterium Phân hủy potein
Nitrococcus denitrificans
Thiobacillus denitrificans Phản nitrat hóa (khử nitrat
Acnieetobacter thành N2)
Hyphomicrobium
Desulfovibrio Khử sulfat, khử nitrat
- Pseudomonas
- Bacillus
- Alacaligenes
- 2. Nấm và protozoa
• Bùn hoạt tính thường không thuận lợi cho
sựu phát triển của nấm. Nhưng đôi khi ở
điều kiện nhất định như pH thấp, chất thải
thiếu N2,…… thì sẽ kích thích nấm phát
triển (Geotrichum, Cephalosporium, và
Alternaria )
• Protozoa là vi sinh vật chủ yếu ăn vi khuẩn
trong bùn hoạt tính
- V. Động học quá trình bùn hoạt
tính