TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 1 - 2024
149
risk factors and 18F-fluorodeoxyglucose positron
emission tomography/computed tomography
parameters". 36 (5), pp. 425-432.
3. Ciappuccini R. et al. (2020), "Tumor burden of
persistent disease in patients with differentiated
thyroid cancer: correlation with postoperative risk-
stratification and impact on outcome". 20, pp. 1-12.
4. Gay S. et al. (2022), "2-[18F] FDG PET in the
Management of Radioiodine Refractory
Differentiated Thyroid Cancer in the Era of
Thyrosin-Kinases Inhibitors: A Real-Life
Retrospective Study". 12 (2), pp. 506.
5. Luo Y. et al. (2020), "Clinical, pathological, and
molecular characteristics correlating to the
occurrence of radioiodine refractory differentiated
thyroid carcinoma: a systematic review and meta-
analysis". 10, pp. 549882.
6. Manohar P. M. et al. (2018), "Prognostic value
of FDG-PET/CT metabolic parameters in
metastatic radioiodine-refractory differentiated
thyroid cancer". 43 (9), pp. 641-647.
7. Robbins R. J. et al. (2006), "Real-Time Prognosis
for Metastatic Thyroid Carcinoma Based on 2-
[18F]Fluoro-2-Deoxy-d-Glucose-Positron Emission
Tomography Scanning", The Journal of Clinical
Endocrinology & Metabolism. 91 (2), pp. 498-505.
8. Roy M. et al. (2022), "Using 18F-FDG-PET/CT
Metrics to Predict Survival in Ra-Dio-Iodine
Refractory Thyroid Cancers". 12 (10), pp. 2381.
9. Santhanam P. et al. (2018), "The relationship
of BRAFV600E mutation status to FDG PET/CT
avidity in thyroid cancer: a review and meta-
analysis". 24 (1), pp. 21-26.
10. Wang H. et al. (2021), "Investigating 18F-FDG
PET/CT parameters as prognostic markers for
differentiated thyroid cancer: A systematic
review". 11, pp. 648658.
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG D VT HC MT
TRÊN BNH NHÂN CHẤN THƯƠNG XUYÊN THỦNG NHÃN CU
Nguyn Thanh Nam1, Bin Th Cm Vân1, Tôn Tường Trí Hi2
TÓM TT36
Chẩn đoán xử trí d vt hc mt phc tp trên
bnh nhân chấn thương xuyên thủng nhãn cu. Chúng
tôi báo cáo ca lâm sàng khó v d vt kim loi ln,
nm trong xoang sàng sau, cnh ng th giác trong
hc mt bên trái trên mt bnh nhân b chấn thương
nhãn cu do bn. Bnh nhân n 22 tui, th lc
mt trái sáng tối âm tính, được chẩn đoán vỡ nhãn
cu bên trái do bn. CT Scan phát hin d vt kích
thước ln, nm trong xoang sàng sau, cnh ng th
giác. Bệnh nhân được điều tr vi kháng sinh ph rng
corticosteroid đường tĩnh mạch. mt trái l
rách ln cc sau không th bo tn, bnh nhân
đưc ct b nhãn cu kèm ly d vt hc mt. Sau 15
ngày điu tr, hu phu không nhim trùng, không
phát hin d vt còn sót.Hu hết các chấn thương
xuyên nhãn cầu đều đ li d vật, do đó thái đ nghi
ng điều cn thiết trong chẩn đoán phát hiện. Vic
khai thác bnh sử, chế chấn thương kết hp CT
Scan hc mt la chọn đầu tay.
T khóa:
D vt
hc mt, chấn thương xuyên nhãn cầu
SUMMARY
CASE REPORT ORBITAL FOREIGN BODY IN
ASE OF OCULAR PERFORATING TRAUMA
Diagnosis and management of complex
intraorbital foreign body in a patient with perforating
ocular injury. We report the challenging case of a
1Bnh vin Mt TP. H Chí Minh
2Trường Đại hc Y khoa Phm Ngc Thch
Chu trách nhim chính: Nguyn Thanh Nam
Email: drnam49@yahoo.com
Ngày nhận bài: 12.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 22.10.2024
Ngày duyệt bài: 22.11.2024
large metallic foreign body located in the posterior
ethmoid sinuses, near the optic canal of left orbital in
a patient following perforating ocular injury caused by
slingshot. A 22-year-old female patient, presented to
us with no light perception in the left eye caused by
slingshot. Orbital CT Scan showed a large intraorbital
foreign body located in the posterior ethmoid sinuses,
near the optic canal of left orbital. She was treated by
intravenous broad spectrum antibiotics and
corticosteroids. The large laceration at the posterior
pole could not be closed, the patient underwent eye
enucleation and foreign body removal. She was
discharged from hospital after 15 days of treatment
with no signs of postoperative infection. Most
perforating ocular injuries involving with forgein
bodies. Thus, suspicions are crucial to defining the
diagnosis. An accurate and detailed history, trauma
mechanism as well as CT Scan of the orbit, which are
the first choices.
Keywords:
Intraorbital foreign
body, perforating ocular injury
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương nhãn cầu kèm vi d vt hc
mt th đưa đến nhng tổn thương nghiêm
trng v mt cu trúc chức năng của nhãn
cầu cũng như tổ chc hc mt1. Mt nghiên cu
hi cu 713 bnh nhân chấn thương nhãn cu có
d vật được thc hin ti bnh vin Getúlio
Vargas Brazil cho thy nam gii chiếm 96,21%,
phn lớn các trường hp là do tai nạn lao đng
(61,29%) d vt bng kim loi chiếm nhiu
nht (75,17%)2. D vt hc mt th đưc
phân loi da vào cu to: a) D vt kim loi
chng hạn như sắt; b) D vt không phi kim loi
bao gm d vật như thủy tinh; c) d vt
vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2024
150
hữu như gỗ hoc d vt thc vt3. Vic điều
tr tiên lương phụ thuc vào cu to v t
ca d vt. D vt kim loi thủy tinh thường
hay gp nht dng np khá tốt, trong khi đó
d vt hữu có thể khi phát phn ng viêm và
đưa đến nhiu biến chng nng n4.
D vt hữu cần phi loi b nhanh chóng
nguy cao gây nhiễm trùng. Phn ln các d
vật đều được dung np tt ít gây phn
ng ngoi tr vt liu bằng đồng, đã từng được
báo cáo gây phản ưng viêm sinh m, vt liu
bng st, th gây nhim st ng độc toàn
thân4. Mc d vt kim loi th không gây
triu chng rt, v trí kích thước ca d vt
là trng tâm ca quyết đnh can thip phu thut
ly d vt1. D vt trong hc mt th điu tr
phi hp vi nhiu chuyên khoa liên quan. Ngoài
ra, điều tr còn ph thuc vào tay ngh cũng như
kinh nghim ca phu thut viên giúp làm hn
chế các tai biến xy ra trong phu thut th
để li di chng v sau hoc b sót nhng mnh
d vt còn trong hc mt.
Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng khó và không
thường gp v d vt kim loi ln trong hc mt,
nm trong xoang sàng sau, cnh ng th giác
mt bnh nhân n b chấn thương xuyên nhãn
cu do bn. Bệnh nhân đã đưc ct b nhãn
cu do v nhãn cu phc tp không th khâu
bo tn kèm ly d vt hc mt. Sau 15 ngày
nhp vin theo dõi điu tr, hu phu không
du hiu nhim trùng, kim tra không phát hin
d vt còn sót, bệnh nhân đã đưc xut vin
tái khám theo dõi.
II. GII THIU CA BNH
Bnh nhân n 22 tuổi đến khám ngày
24/03/2021 mt trái chn thương ngày thứ 1
Bnh nhân khai khong 14 gi ngày 24/03/2021,
bệnh nhân đang ở nhà người bn thì xy ra xung
đột mâu thun vi bạn, sau đó bệnh nhân v
nhà thì b bn dùng bn bi da, tình bn
trúng mt trái. Bnh nhân thy mắt trái đau, m,
đến hám ti Bnh vin Vĩnh Long được cứu
cm máu, không x trí thêm. Bnh viện Vĩnh
Long chuyn bệnh nhân đến Bnh vin Mt
Thành ph H Chí Minh điều tr tiếp, tại đây
bệnh nhân được nhp viện điều tr ni trú. Tin
s bản thân gia đình không bệnh lý ni
khoa toàn thân và bnh lí v mt, không tin căn
d ng.
Qua thăm khám ghi nhận bnh nhân tnh,
tiếp xúc tt, sinh hiu n. Mt phi hoàn toàn
bình thường, khám mt trái thy th lc sang ti
âm tính, mất trương lực nhãn cu, mi mt bình
thường, kết mạc p360⁰, xut huyết, rách kết
mc, giác mc rách phc tp dài khong 7mm,
t rìa đến trung tâm, cng mc rách gn rìa t
ng 6 gi đến 10 gi, tin phòng xut huyết
toàn b, phn còn li khó quan sát.
Hình 1. V nhãn cu bên trái trên bnh
nhân chấn thương giờ do ná bn gi th 7
Chẩn đoán được đưa ra Mắt trái: V nhãn
cu/ Chấn thương ngày th 1 do bn Bnh
nhân được tiêm huyết thanh kháng un ván,
phu thut cp cu mt trái, thám sát nhãn cu
thy ch cng mc sát rìa ½ chu vi giác mc,
v nát giác mc khó bo tn. X trí được la
chn khâu bo tn kết hp tiêm kháng sinh
ni nhãn Vancomycin 1mg/0,1ml Ceftazidime
2,25mg/0,1ml, tiên lượng khó gi mt. Sau m,
bệnh nhân được điều tr ni khoa vi thuc ung
Ofloxacin 0,4g/ngày Medrol 0,032g/ngày, nh
mt trái vi Cravit 0,5%, Predforte 1%, Atropin 1%.
Khám hu phu ngày 1 thy mt trái khâu
giác cng mạc chưa n nên được ch định khâu
bo tn ln 2 tiếp tục điều tr nội khoa như
trên. Hu phu ngày th 2 bệnh nhân được ch
định các cn m sàng nh nh hc. Siêu âm B
mt trái nghi ng xut huyết pha th - võng
mc, thành nhãn cu thái dương không lớp. X
quang hc mt thng, nghiêngghi nhn mnh d
vt dng viên bi tròn 8mm cn quang nm u
trong hc mt trái, không thy tổn thương
xương hc mt
Hình 2. Mnh d vt dng viên bi tròn 8mm
cn quang nm sâu trong hc mt trái
CT Scan s não hc mt cho thy d vt kim
loi nm trong gc sau trong hc mt trái, d
vt dng hình cu, b đu, khong 8mm. Dây
thn kinh th khó đánh giá do xo nh d vật,
b đánh giá khả năng tổn thương mất liên tc
dây thn kinh th trái. Nhãn cu trái thành mt
liên tc, dch trong nhãn cầu đậm độ hn hp,
xung quanh nhãn cu có dchthâm nhim m.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 1 - 2024
151
Hình 3. D vt kim loi nm trong gc sau
trong hc mt trái, d vt dng hình cu, b đều,
khong 8mm. Nhãn cu trái thành mt liên tc,
dch trong nhãn cu đậm độ hn hp.
Mt tun sau chấn thương, bệnh nhân được
dùng kháng sinh, kháng viêm đường tĩnh mạch
gm Ceftazidime 2g/ngày trong 7 ngày
Solumedrol 0,08g/ngày trong 5 ngày, sau đó
chuyn sang Medrol 0,032g/ngày trong nhng
ngày tiếp theo. tình trng bnh nng, phc
tạp cũng như vị trí khó tiếp cn ca d vt, bnh
nhân được hi chẩn chuyên khoa tai mũi hng.
Kết qu hi chn cho thy d vt hc mt nm
trong xoang sàng sau, cnh ng th giác, đề ngh
chuyn bnh nhân sang bnh vin Tai Mũi Hng
thành ph H Chí Minh m ni soi ly d vt qua
đưng hàm sang, sau đó chuyển v li bnh
vin Mt x trí tiếp phn chuyên khoa Mt,
th bo tn hay ct b nhãn cu. Bnh nhân
đưc hi chn toàn viện trong cùng ngày, hưng
x trí sau khi hi chn phu thut ly d vt
hc mt, thám sát nhãn cu cc sau, khâu bo
tn nếu được, không s ct b nhãn cu v
nhãn cầu đã lâu d b nhãn viêm giao cm gây
mt còn li. 14 ngày sau chn thương, phẫu
thuật được tiến hành. Sau 15 ngày nhp vin
điu tr, hu phu không du hiu nhim
trùng, không phát hin d vt còn sót, bnh nhân
đã được xut vin và tái khám theo dõi.
Hình 4. Mt trái sau khi đã cắt b, quan sát
thy rách nát nhãn cu cc sau và kế bên
đầu dây thn kinh th giác, không th khâu
bo tồn được
Hình 5. D vt trong hc mắt trái đã lấy ra
IV. BÀN LUN
Những phương tin chẩn đoán hình nh
khác nhau đều điểm mnh hn chế trong
vic phát hin d vt. Phim chp X quang giúp
phát hin nhng d vt bng kim loi, ngoi tr
d vt bng nhôm do nhôm cản tia X tương đi
yếu5. Siêu âm phương tin không xâm ln
ít tn kém, giúp phát hin tốt đc bit các d
vt hc mt nm phía trước, ngoài ra còn đánh
giá tổn thương khác trên nhãn cầu6. Tuy nhiên,
siêu âm ph thuc nhiu vào tay ngh thuật
viên kh ng phát hiện d vt còn b che lp
bi tình trng viêm và m hc mt xung
quanh. Thc tế, siêu âm không cho thy hiu
qu cao trong vic phát hin d vt trong nhiu
báo cáo7. CT Scan được xem tiêu chun vàng
trong vic phát hin d vt, giúp phát hin và xác
định chính c v trí ca d vt, ngoài ra CT còn
giúp loi tr gãy xương hoc các tình trạng đi
kèm khác, đặc bit giá tr trên bnh nhân b
đa chấn thương8. Trong thc hành lâm sàng,
MRI thường ít được s dng trong vic phát hin
d vt. D vt bng kim loi nếu được đưa vào
trong môi trưng chp MRI th đưa đến tn
thương cấu trúc xung quanh. vy, chp X
quang hoc chụp CT Scan được thc hiện trước
khi chp MRI nhm loi tr kh năng d vt
kim loi trên bệnh nhân, đặc bit nhng v trí
trng yếu như hốc mt. Kh năng phát hiện d
vt hữu của MRI cũng không vượt trội hơn so
vi CT Scan. Trong mt nghiên cu ca tác gi
Pattamapaspong cng s, t l phát hin
thành công d vt g tươi cao hơn khi chụp CT
Scan, còn d vt g khô thì l phát hin li cao
hơn khi chụp phim MRI9. Trong báo cáo ca lâm
sàng ca chúng tôi, siêu âm không giúp phát hin
đưc d vt do xut huyết pha th dày đặc
phn ứng viêm đã làm che lấp d vt d vt
kích thước rt ln, d dàng phát hin khi chp
phim X quang hc mt và phim CT Scan.
Vi ca lâm sàng ca chúng tôi, bnh nhân
n 22 tuổi, đến khám ti gi th 7 vi chn
thương mt trái do b bn. Th lc không
chnh kính mt trái sáng tối âm tính, được
chẩn đoán vỡ nhãn cu. Mt trái bnh nhân v
nát giác mc, rách cng mc gn rìa dài ½ chu
vi giác mc, phi khâu bo tn nhãn cu 2 ln.
Điu y nói lên rng các Bác s m cp cu
vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2024
152
chưa kinh nghiệm phu thut vi bnh s
bnh nhân b bn vào mt làm v giác cng
mạc phía trước thì theo suy nghĩ logic, phải tìm
được đầu ra phía sau, muốn làm được điều
này thì phi m các trc, phu tích gn đến
cực sau để tìm đầu ra của viên đạn, như thế mi
không b sót tn thương. Nhưng Bác s cp cu
chưa làm được điều này, mà ch khâu giác
cng mạc phía trước, khâu chưa đúng kỹ
thut nên vết rách vn còn b h phi khâu li
ln th 2. Sau khi kết qu CT Scan X
quang hc mt phát hin d vt sâu trong hc
mt, nm trong xoang sàng sau, cnh ng th
giác. D vt hình cu, b đều khong 8mm, mt
liên tc thành nhãn cu, dch trong nhãn cu
đậm độ hn hp. Bnh nhân được hi chn cp
bnh vin mi Bác s Tai Mũi Họng. Các Bác
s Tai Mũi Họng đề ngh chuyn qua bnh vin
Tai Mũi Họng đ ly d vt hc mắt qua đường
nội soi mũi xoang, xong sẽ tr bnh nhân tr v
bnh vin Mắt để phu thut ct b nhãn câu.
Chúng tôi nhn thy rng bnh nhân b v nhãn
cầu đã u, nếu chuyn qua bnh vin Tai Mui
Họng để phu thut ly d vt sau phu thut s
chuyn v bnh vin Mắt đ ct b nhãn cu,
thi gian s rt lâu, bnh nhân d b nhãn viêm
giao cm gây mt n li, nên chúng tôi
quyết định phu thut ngay tc khc ly d vt
hc mt, khâu bo tn nhãn cu nếu được,
không s ct b nhãn cu ti bnh vin Mt
thành ph H Chí Minh. Chúng tôi tiến hành
phu thut m c 4 trc, dùng kéo phu tích
sâu xung thám sát nhãn cu cc sau phát
hin l rách ln, rách nát, phòi hc mc ra
xung quanh, v trí l ch nm sát th thn kinh.
Nhn thy không th khâu bo tồn được, nên
quyết đnh ct b nhãn cu, cm máu tht k,
để th nhìn phu trường tiếp tc phu tích
đến v trí ca d vt. Chúng tôi tiếp tc phu tích
đền gn ng th giác, dùng nam châm điện ly ra
đưc viên bi khoảng 8 mm. Chúng tôi đánh giá
đây một ca lâm sàng chấn thương do bắn,
d vt hc mt ln, v trí phc tp, hiếm gp
trong y văn thế giới, đã phu thut kp lúc, tránh
đưc cho bnh nhân b nhãn viêm giao cm. Sau
15 ngày nhp viện điều tr, hu phu không
du hiu nhim trùng, không phát hin d vt
còn sót, bệnh nhân đã đưc xut vin tái
khám theo dõi.
Theo các c gi, vic lp kế hoch phu
thut da trên nhiu khía cnh bao gm bn
cht ca d vật (vô cơ hoặc hu cơ, mức độ dung
np của thể vi d vt), v trí ca d vt (nm
phía trước hay sau hc mt), các biến chng
đi kèm gây ra bởi d vt (chèn ép thn kinh th,
nhim trùng, tổn thương vận nhãn)10. Trong
ca lâm sàng ca chúng tôi, d vt bng kim loi
nm trong xoang ng sau, cnh ng th giác,
kích thước ln khong 8mm, vic phu thut ly
d vt nhm gim thiu c rủi ro liên quan đến
viêm xoang đưng dò, gây ra biến chng
viêm t chc hc mt hoc nng n hơn viêm
tắc tĩnh mạch xoang hang, nhim trùng h thn
kinh trung ương có thể xy ra v sau.
V. KT LUN
Hu hết các chấn thương xuyên nhãn cầu
đều để li d vật, do đó thái độ nghi ng điều
cn thiết trong chẩn đn phát hin. Tt c bnh
nhân d vt hc mắt đu cn tiêm huyết
thanh kháng đc t un ván điu tr vi
kháng sinh ph rng. Trường hp d vt hữu cơ,
điu tr kháng nm theo kinh nghim được chp
thun. Vic khai thác bnh sử, chế chn
thương kết hợp các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh trong đó CT Scan hốc mt đầu tay
giúp phát hiện, định v, h tr trong việc điều tr
ly d vt.
TÀI LIU THAM KHO
1. Finkelstein M, Legmann A, Rubin PAD.
Projectile metallic foreign bodies in the orbit. A
retrospective study of epidemiologic factors,
management, and outcomes. Ophthalmology
1997;104:96103.
2. Leal FAM, Silva e Filho AP, Neiva DM, Learth
JCS, Silveira DB. Trauma ocular ocupacional por
corpo estranho superficial. Arq Bras Oftalmol.
2003;66(1):57-60.
3. Fulcher TP, McNab AA, Sullivan TJ. Clinical
features and management of intraorbital foreign
bodies. Ophthalmology. 2002;109:494500.
4. Green BF, Kraft SP, Carter KD, Buncic JR,
Nerad JA, Armstrong D: Intraorbital wood:
detection by magnetic resonance imaging.
Ophthalmology 1990, 97:608-611
5. A. Al-Mujaini, R. Al-Senawi, A. Ganesh, S. Al-
Zuhaibi, and H. Al-Dhuhli, Intraorbital foreign body:
clinical presentation, radiological appearance and
management,” Sultan Qaboos University Medical
Journal, vol. 8, no. 1, pp. 6974, 2008.
6. A. B. Callahan and M. K. Yoon, “Intraorbital
foreign bodies: retrospective chart review and
review of literature,” International Ophthalmology
Clinics, vol. 53, no. 4, pp. 157165, 2013.
7. O. O. Adesanya and D. M. Dawkins,
“Intraorbital wooden foreign body (IOFB):
mimicking air on CT,” Emergency Radiology, vol.
14, no. 1, pp. 4549, 2007.
8. Holmes PJ, Miller JR, Gutta R, Louis PJ
(2005) Intraoperative imaging techniques: a
guide to retrieval of foreign bodies. Oral Surg Oral
Med Oral Pathol Oral Radiol Endod 100:614618
9. Pattamapaspong N, Srisuwan T,
Sivasomboon C et al (2013) Accuracy of
radiography, computed tomography and magnetic
resonance imaging in diagnosing foreign bodies in
the foot. Radiol Med 118:303310.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 545 - th¸ng 12 - 1 - 2024
153
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƯỜI BỆNH BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2023-2024
Nguyễn Quang Dũng1, Nguyn Th Huyn2,
Nguyn Th Vân Anh2
TÓM TT37
Đặt vấn đề: Người bệnh bệnh thận mạn bị suy
dinh dưỡng (SDD) vừa là nguy cơ và vừa là yếu tố tiên
lượng của bệnh tật tử vong. Tỷ lệ tử vong hàng
năm ước tính khoảng 10-15%, tỷ lệ này tăng lên 30%
những người bệnh lọc máu chu kỳ (LMCK) bị SDD
[5]. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bước đầu tiên
để xác định các yếu tố liên quan đến nguyên nhân
SDD. Điều này rất cần thiết bước tiếp theo của việc
phòng ngừa hoặc điều trị SDD phụ thuộc vào các yếu
tố đã được xác định sắp xếp các chiến lược can
thiệp dinh dưỡng hiệu quả. Mục tiêu: Đánh giá tình
trạng dinh dưỡng xác định một số yếu tố liên quan
người bệnh bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu
chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm
2023-2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo
BMI 13,9%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo SGA-DMS
75,9%. mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng
với tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh thận
mạn, thời gian lọc máu của đối tượng nghiên cứu
(p<0,05). Kết luận: Cần đánh giá và theo dõi thường
xuyên hơn tình trạng dinh dưỡng nhóm người bệnh
này để xác định được nguyên nhân suy dinh dưỡng
nhằm có kế hoạch can thiệp phù hợp.
Từ khoá:
Suy dinh dưỡng, lọc máu chu kỳ, yếu
tố liên quan, SGA-DMS.
SUMMARY
NUTRITIONAL STATUS AND RELATED
FACTORS IN PATIENTS WITH CHRONIC
KIDNEY DISEASE ON HEMODIALYSIS AT
108 CENTRAL MILITARY HOSPITAL
DURING 2023-2024
Patients with chronic kidney disease who suffer
from malnutrition are both at risk and prognostic
factors for morbidity and mortality. The annual
mortality rate is estimated at 10-15%, increasing to
30% in malnourished hemodialysis patients. [5].
Assessing nutritional status is the first step in
identifying factors related to the cause of malnutrition.
This is crucial because the next step in preventing or
treating malnutrition depends on the identified factors
and on arranging effective nutritional intervention
strategies. Objectives: Assess nutritional status and
1Trường Đại hc Y Hà Ni
2Bnh viện Trung ương Quân đội 108
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Huyn
Email: nthuyen410@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.10.2024
Ngày duyệt bài: 22.11.2024
identify some related factors in patients with end-
stage chronic kidney disease on hemodialysis during
2023-2024. Method: Cross-sectional descriptive
study. Results: The rate of malnutrition according to
BMI was 13,9%. The rate of malnutrition according to
SGA-DMS was 75,9%. There was a relationship
between nutritional status with age, education level,
duration of chronic kidney disease, dialysis time of the
patients (p<0.05). Conclusion: It is necessary to
more frequently evaluate and monitor the nutritional
status of this patient group to determine the cause of
malnutrition to have an appropriate intervention plan.
Keywords:
Malnutrition; Hemodialysis; Related
factors; SGA-DMS
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Người bệnh bệnh thận mạn bị suy dinh
dưỡng (SDD) vừa nguy vừa yếu tố
tiên lượng của bệnh tật tử vong. Tỷ lệ tử
vong hàng năm ước tính khoảng 10-15%, tỷ lệ
này tăng lên 30% những người bệnh lọc máu
chu kỳ (LMCK) bị SDD [5]. nhóm người bệnh
này dễ bị thiếu năng lượng - protein (Protein
Energy Wasting) do giảm hấp thu chất dinh
dưỡng, kém ăn hoặc tăng dị hóa protein do
nhiễm toan chuyển hóa, cường cận giáp, kháng
insulin viêm. Trong bất kỳ điều kiện nào, SDD
mức độ từ trung bình đến nặng đều gây ra giảm
trọng lượng thể thay đổi thành phần
thể. Đánh giá nh trạng dinh dưỡng bước đầu
tiên để xác định các yếu tố liên quan đến
nguyên nhân SDD. Điều này rất cần thiết vì bước
tiếp theo của việc phòng ngừa hoặc điều trị SDD
phụ thuộc vào các yếu tố đã được xác định
sắp xếp các chiến lược can thiệp dinh dưỡng
hiệu quả. Nghiên cứu của tác giả Lưu Xuân Ninh
năm 2021 cho kết quả tới 75,5% người bệnh
LMCK bị SDD theo công cụ đánh giá tổng thể
chủ quan toàn diện điểm rối loạn dinh dưỡng
lọc máu - Subjective Global Assessment
Dialysis Malnutrition Score (SGA-DMS) [2].
Phương pháp LMCK khá phổ biến. Người
bệnh bệnh thận mạn điều trị LMCK dễ bị SDD do
tình trạng bệnh lý mạn tính kéo dài, áp dụng chế
độ ăn nghiêm ngặt, chế đăn kiêng khem quá
mức nh hưởng đến toàn trạng của người bệnh.
Chính điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng sống đối với từng người bệnh. Quản
dinh dưỡng người bệnh LMCK một yếu tố