TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
149
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG:
ĐIU TR BÀNG QUANG TĂNG HOT BNG MIRABEGRON
TI BNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Nguyn Trung Hiếu*, Lê Thanh Bình, Quách Võ Tn Phát,
Trn Quốc Cường, Phm Quc Anh
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: nthieu@ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 09/10/2023
Ngày phn bin: 20/10/2023
Ngày duyệt đăng: 06/11/2023
TÓM TT
Đặt vấn đề: Bàng quang tăng hoạt được đặc trưng bởi nh trng tiu gấp, đi kèm tiểu nhiu
ln và tiểu đêm, có hoặc không tiu không t ch, loi tr nhim khuẩn đường tiết niu hoc bt k
bnh khác. Sinh bnh của bàng quang tăng hoạt vẫn chưa đầy đủ nhưng thụ th β3 bàng
quang được cho là rt quan trng trong việc điều hòa giãn cơ detrusor trong pha dự tr ca bàng
quang. Mirabegron thuốc đồng vận β3 chọn lọc đầu tiên được dùng trong điều tr bàng quang
tăng hot. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu điều tr bàng quang tăng hoạt bng Mirabegron
trên ca lâm sàng c th. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hp lâm
sàng: bnh nhân n 40 tui vi triu chng tiu nhiu ln, tiu gấp được chẩn đoán bàng quang
tăng hoạt điều tr bng Mirabegron 50mg/ngày trong 3 tháng. Kết qu: Sau 3 tháng điều tr vi
mirabegron, bnh nhân ci thin rõ rt các triu chng, s lần đi tiểu giảm đáng kể. Không ghi nhn
tác dng không mong mun trên bnh nhân. Kết lun: Trường hp lâm sàng cho thy s hiu qu
và an toàn của mirabegron trong điều tr bệnh lý bàng quang tăng hoạt.
T khóa: Bàng quang tăng hoạt, Mirabegron, Đồng vận β3.
ABSTRACT
TREATMENT OF OVERACTIVE BLADDER WITH MIRABEGRON AT
CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL:
A CASE REPORT
Nguyen Trung Hieu*, Le Thanh Binh, Quach Vo Tan Phat, Tran Quoc Cuong,
Pham Quoc Anh
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Overactive bladder is characterised by urinary urgency, usually
accompanied by urinary frequency and nocturia, with or without urgency incontinence, in the
absence of urinary tract infection or any other obvious pathology. The pathophysiology of overactive
bladder is not completely understood but the β3-adrenoceptor, which is highly expressed in the
urinary bladder, is thought to be important for mediating human detrusor relaxation during the
storage phase. Mirabegron is the first commercially available selective, β3-agonist for the treatment
of overactive bladder. Objectives: To evaluate the results of treating overactive bladder with
Mirabegron in a clinical case. Materials and methods: We reported a 40-year-old female patient
accompanied by urinary frequency and urgency, patient was diagnosed with overactive bladder and
treated with mirabegron 50mg/day for 3 months. Results: After 3 months, the patient's symptoms
significantly improved, decreased of urination times. Adverse effects were not recorded in patients.
Conclusions: A clinical case shows the effectiveness and safety of mirabegron in the treatment of
overactive bladder disease.
Keywords: Overactive bladder, Mirabegron, β3-agonist.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
150
I. ĐT VN Đ
Theo Hi tiêu tiu t ch quc tế (International Continence Society ICS), bàng
quang tăng hoạt mt hi chứng đặc trưng bởi triu chng tiu gấp, thường đi kèm với tiu
nhiu ln và tiểu đêm, có thể có hoc không có tiu không kim soát gp và không ghi nhn
nhim khuẩn đường tiết niu hoc các bnh lý rõ ràng khác của đường tiết niu [1].
Bàng quang tăng hoạt (BQTH) tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nh
hưởng tiêu cực đến năng suất làm vic chất lượng cuc sng của người bnh. Tn sut
mc phi BQTH ti Vit Nam khong 12,2%. T l mc phi BQTH n cao hơn nam
(khong 1,46/1) [2].
Điu tr BQTH bao gm liu pp thay đổi hành vi, dùng thuốc, tiêm đc t Botulinum
A vào ng quang nhưng điều tr ng thuc vai trò quan trọng trong điều tr BQTH. Các
nhóm thuốc n kng muscarinic mớin nm đồng vn β3-mirabegron.
II. GII THIU CA BNH
Bnh nhân n 40 tui.
Lí do nhp vin: Tiu nhiu ln
- Bnh s: Bnh khi phát cách nhp vin 1 tun, vi triu chng tiu gp, mc tiu
liên tục, đi tiểu nhiu ln (10 ln/ngày), không gt but, không tiu máu, không st, bnh
nhân t điều tr thuc (không loại) nhưng không giảm nên đến khám ti Bnh vin
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Tiền căn: Bnh nhân không có tiền căn bệnh lí nào trước đây.
- Khám lâm sàng: Thăm khám không ghi nhận sa tng chậu, quan sinh dc ngoài
bình thường. Triu chng tiu tin:
+ Tiu nhiu ln: 10 ln/ngày.
+ Tiu gp: >5 ln/ngày.
+ Tiểu đêm: 2 lần/đêm
- Cn lâm sàng
Tổng phân tích nước tiu: Bch cu niu (-), Nitrit (-), Glucose niu (-).
Sinh hóa máu: Glucose máu 5,4 mmol/l, chức năng thận bình thường.
- Chẩn đoán: Bàng quang tăng hoạt
- Điu tr: Bệnh nhân được điều tr bng mirabegron 50mg/ngày ung vào bui sáng
trong 3 tháng.
- Kết qu điu tr
Sau 3 tháng điều tr, các triu chng tiu tin ca bnh nhân ci thin rõ rt
Trước điều tr
Sau 3 tháng
Tiu nhiu ln: 10 ln/ngày
Tiu: 4 ln/ngày
Tiu gp: >5 ln/ngày
Tiu gp: 2 ln/ngày
Tiểu đêm: 2 lần/đêm
Tiểu đêm: Không còn
Không ghi nhn tác dng không mong muốc khi điều tr thuc.
III. BÀN LUN
Bàng quang tăng hot là mt hi chng ph biến được đặc trưng bởi s co bóp bàng
quang không ổn định, dẫn đến tiu gp, tiu nhiu ln và tiểu đêm. Bệnh nhân mc BQTH
thường gặp khó khăn trong vic kìm nén cm giác muốn đi tiểu. BQTH thường liên quan
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
151
đến tình trng tiu không t chủ. Liên quan đến tiu không t ch ph biến, vi các nghiên
cu ln M và châu Âu cho thy> 10% dân s có triu chng, vi những người> 65 tui
nguy bị ảnh hưởng cao 2 ln [3]. Các di chng ca BQTH bao gm tiu không t ch,
có tác động tiêu cực đến chất lượng cuc sng ca những người bnh [4], không nhng thế
còn ảnh hưởng đến người chăm sóc, do đó ảnh hưởng đến mi quan h của người chăm sóc
vi bệnh nhân. Hơn nữa, nh trng tiu không t ch không được điều tr th làm tăng
nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niu.
Tn sut mc phi BQTH ti Vit Nam khong 12,2%. T l mc phi BQTH n
cao hơn nam (khoảng 1,46/1). BQTH tuy không nguy him ti tính mạng nhưng gây suy
giảm đáng kể chất lượng cuc sng. Ca lâm sàng chúng tôi báo cáo là một trường hp bnh
nhân n độ tui trung niên.
Bàng quang tăng hoạt thường biu hin mt s triu chứng đường tiết niệu dưới.
Nhng triu chứng thường thy nht tiu gp, tiu nhiu ln vào ban ngày, tiểu đêm
tiu không t ch, có th phàn nàn v tiu không t ch do stress, tiu dm v đêm và tiểu
không t ch khi giao hp [4]. Ca lâm sàng chúng tôi báo cáo có các triu chứng điển hình
ca bệnh lý bàng quang tăng hoạt gm tiu gp, tiu nhiu ln, tiểu đêm.
Thăm khám bệnh nhân bàng quang tăng hot có th không có du hiu lâm sàng c
th. ph n mắc BQTH, điều quan trọng là thăm khám vùng chậu, tầng sinh môn để đánh
giá cơ quan sinh dục như teo, sa sinh dục. Ngoài ra, đôi khi một tổn thương thần kinh tim
ẩn như bệnh đa xơ cứng [5].
Mc BQTH mt chẩn đoán dựa vào triu chứng, nhưng tt c các bnh nhân
đều cần được đánh giá cơ bản để xác nhn chẩn đoán cũng như loại tr bt k nguyên nhân
khác gây ra ri lon chức năng đường tiết niệu dưới, trong đó nhim khun tiết niu
nguyên nhân thường gặp, do đó Ở ca lâm sàng này, chúng tôi đã tiến hành xét nghiệm nước
tiu nhm loi tr nguyên nhân này trên bnh nhân
Bnh nhân các triu chng dai dng hoc phc tp th được thc hin niu
động hc. Niệu động học đo lưu lượng nước tiểu, đo bàng quang đổ đầy và nghiên cu áp
lc/dòng tiu. Nội soi bàng quang nên đưc xem xét khi tiu máu, hi chứng đau bàng
quang, nghi ng u bàng quang, si bàng quang, nhiễm trùng đường tiết niu tái phát và tiu
không t ch tái phát.
Xét nghiệm nước tiu giữa dòng nên được soi dưới kính hin vi, nuôi cấy để loi tr
nhiễm trùng đường tiết niệu dưới. Để loi tr ri lon chức năng bài tiết, tt c bnh nhân
nên được đánh giá nước tiu tồn lưu bằng siêu âm hoặc đặt ng thông. Ngoài ra, tt c bnh
nhân nên hoàn thành nhật bàng quang để đánh giá lượng nước đưa vào ra, số lần đi
tiu, tiu không t ch, th tích trung bình đi tiểu trong khong thi gian 24 gi cũng có thể
được tính toán cũng như lượng nước tiểu ban ngày và ban đêm.
Mirabegron là chất đồng vận β3 chọn lc có bán trên th trường đầu tiên đ điều tr
BQTH. Hiu qu kh năng dung nạp của mirabegron cũng đã được báo cáo trong mt
th nghiệm giai đoạn III đa trung tâm, ngẫu nhiên, đôi, nhóm chứng, gi dược 1978
bnh nhân mắc BQTH [6]. Nhìn chung, mirabegron 50 mg và 100 mg được cho vượt tri
hơn đáng kể so vi gi c các tiêu chí chính v tiu không t ch tn suất đi tiu,
mc dù. T l khô ming (2,8% 2,6%) táo bón (1,6% 1,4%) nhóm dùng
mirabegron không khác bit so vi gi dược.
Tính an toàn lâu dài của mirabegron cũng đã được nghiên cu trong mt nghiên cu
pha III ngẫu nhiên, mù đôi kéo dài 12 tháng 2444 bnh nhân dùng mirabegron 50 mg
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
152
100 mg 34. Khô miệng được báo cáo lần lượt 2,8%, 2,3% 8,6% bnh nhân, trong khi
thay đổi trung bình v huyết áp tâm thu lần lượt là 0,2 mmHg, 0,4 mmHg và 0,5 mmHg.
ca lâm sàng báo cáo, chúng tôi không ghi nhn than phin t bnh nhân v các tác dng
không mong mun.
Th nghim PILLAR mt nghiên cứu đa trung tâm, đôi, ngẫu nhiên, đối
chng gi dược, pha IV, được thiết kế đặc biệt để đánh giá hiu qu độ an toàn ca
mirabegron nhng bnh nhân >65 tui mc BQTH [7]. 888 bệnh nhân được chn ngu
nhiên nhn mirabegron 25 mg, mirabegron 50 mg hoc gi dược mt ln mi ngày trong 12
tun. Nghiên cứu này không được thiết kế để phát hin s khác bit gia liu mirabegron
và gi dược ca từng cá nhân. Điều tr bằng Mirabegron có liên quan đến s ci thin có ý
nghĩa thng kê v s thay đổi so với ban đầu so vi gi dược v s lần đi tiểu trung bình/24
gi (-0,7) s ln tiu không kim soát trung bình/24 gi (-0,6) so vi gi dược (P < 0,001).
Tuy nhiên, s thay đổi lớn hơn nhng bnh nhân <75 tui so vi nhng bnh nhân >75
tuổi (tương ứng -2,09 và 1,98) v s thay đổi trung bình trong các đợt tiu không t ch
nhóm mirabegron.
Mt cuc kim tra chuyên sâu v nh an toàn và kh năng dung nạp ca mirabegron
trong s những người tham gia nghiên cứu PILLAR đã chứng minh tn sut tác dng không
mong muốn (47%) tương tự như tần sut ca các nghiên cứu pha III được báo cáo trước đây
thu nhn bnh nhân > 65 tui [8]. Nhng tác dng không mong muốn này được báo cáo
thường xuyên nht (nhim khun tiết niu, nhc đu tiêu chy) phù hp vi h sơ an toàn
của mirabegron đã biết dường như không phụ thuc vào tui tác hoc liều ợng. n
na, một phân tích được lên kế hoạch trước nhm phát hin kh năng suy gim nhn thc
liên quan đến điều tr bng mirabegron, s dng công c sàng lọc nhanh đi vi tình trng
suy gim nhn thc nhẹ, Đánh giá nhn thc Montreal (MoCA), được thc hiện như một
phn ca nghiên cu PILLAR. [9].
IV. KT LUN
Mirabegron, là mt chất đồng vận β3 chọn lc vào các th th β3-adrenergic so vi
các th th β1 β2-adrenergic. Kết qu lâm sàng cho thy mirabegron hiu qu lâm
sàng. Hơn nữa, do tính đặc hiu của mirabegron, nên được la chọn điu tr b sung cho
nhng bệnh nhân đã ngừng điều tr bng thuc kháng muscarinic. Vì kh năng dung nạp
yếu t quan trng quyết định vic tuân th hoặc kiên trì điều tr bng thuc, mirabegron có
kh năng cải thin s tuân th điều tr vì kh năng dung nạp tt.
TÀI LIU THAM KHO
1. Abrams P, Cardozo L, Fall M, et al. The standardisation of terminology of lower urinary tract
function: report from the Standardisation Sub-committee of the International Continence
Society. Neurourol Urodyn. 2002. 21(2), 167-178, doi: 10.1016/s0090-4295(02)02243-4.
2. Vũ Lê Chuyên, Huỳnh Đoàn Phương Mai. Xác định t l mắc bàng quang tăng hoạt của người
ln ti Vit Nam. Y Hc Thành Ph H Chí Minh. 2016. 20(2), 158-162.
3. Eapen RS, Radomski SB. Review of the epidemiology of overactive bladder. Res Rep Urol.
2016. 8, 7176.
4. Wolff GF, Kuchel GA, Smith PP. Overactive bladder in the vulnerable elderly. Res Rep Urol.
2014. 6, 13138. doi: 10.2147/RRU.S41843.
5. Nambiar AK, Arlandis S, K, et al. European Association of Urology Guidelines on the
Diagnosis and Management of Female Non-neurogenic Lower Urinary Tract Symptoms. Part
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 67/2023
Hi ngh Khoa hc k thut Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
153
1: Diagnostics, Overactive Bladder, Stress Urinary Incontinence, and Mixed Urinary
Incontinence”, Eur Urol. 2022. 82(1), 49-59. doi:10.1016/j.eururo.2022.01.045.
6. Krauwinkel W, van Dijk J, Schaddelee M, et al. Pharmacokinetic properties of mirabegron, a
beta3-adrenoceptor agonist: results from two Phase I, randomized, multiple-dose studies in
healthy young and elderly men and women. Clin Ther. 2012. 34(10), 21442160.
doi:10.1016/j.clinthera.2012.09.010.
7. Wagg A, Staskin D, Engel E, Herschorn S, Kristy RM, Schermer CR. Efficacy, safety, and
tolerability of mirabegron in patients aged >/=65yr with overactive bladder wet: a phase IV,
double-blind, randomised, placebo-controlled study (PILLAR), Eur Urol. 2020. 77(2), 211
220. doi:10.1016/j.eururo.2019.10.002.
8. Herschorn S, Staskin D, Schermer CR, Kristy RM, Wagg A. Safety and tolerability results from
the PILLAR study: a Phase IV, double-blind, randomized, placebo-controlled study of
mirabegron in patients >/= 65 years with overactive bladder-wet, Drugs Aging. 2020. 37(9),
665676. doi:10.1007/s40266-020-00783-w.
9. Griebling TL, Campbell NL, Mangel J, et al. Effect of mirabegron on cognitive function in
elderly patients with overactive bladder: moCA results from a Phase 4 randomized, placebo-
controlled study (PILLAR). BMC Geriatr. 2020. 20(1), 109. doi:10.1186/s12877-020-1474-7.
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG:
2 TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ
Nguyễn Văn Tuấn*, Mai Văn Đợi, Lâm Hoàng Huấn,
Nguyễn Văn Cường, Phan Duy Quý, Phạm Văn Năng, JW Greve
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: nvtuan@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 25/9/2023
Ngày phản biện: 22/10/2023
Ngày duyệt đăng: 06/11/2023
TÓM TẮT
Béo phì một bệnh đa yếu tố phức tạp bởi việc tăng lắng đọng mỡ liên quan
đến một số bệnh lí không nhiễm trùng. Béo phì là nguy cơ của nhiều bệnh không nhiễm như rối loạn
lipid máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, thoái hoá khớp, ung thư, và các vấn
đề sức khoẻ khác. Điều trị béo phì bao gồm sự phối hợp, tiếp cận từng bước gồm thay đổi lối
sống và chế độ ăn, điều trị nội khoa và phẫu thuật ở những trường hợp có chỉ định. Phẫu thuật béo
phì có nhiều phương pháp như nối tắt hỗng hồi tràng, cắt bán phần dưới dạ dày, đặt vòng Fobi-
Capella, phẫu thuật nối vị - tràng kiểu Roux-en-Y, phẫu thuật cắt dạ dày hình ống các phương
pháp khác, trong đó phẫu thuật Sleeve nội soi và nối vị - tràng kiểu Roux en Y 2 phương pháp
phổ biến nhất. Tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, chúng tôi bắt đầu phẫu thuật điều
trị cho bệnh nhân béo phì từ năm 2023, đến nay đã 2 trường hợp đã được điều trị phẫu thuật.
Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp phẫu thuật điều trị béo phì bằng phương pháp Sleeve nội soi tại
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Từ khoá: Béo phì, phẫu thuật Sleeve, điều trị béo phì, cắt dạ dày hình ống.