CHÀO MNG HI NGH THN KINH - ĐỘT QU NÃO 2025
151
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: HUYT KHI TĨNH MCH NÃO SÂU
GÂY TN THƯƠNG ĐỒI TH HAI BÊN
T Văn Hi1, Nguyn Huy Ngc2*, Nguyn Hng Quân3
Tóm tt
Huyết khi tĩnh mch não là bnh lý không thường gp, ch chiếm 0,5 - 3% s
bnh nhân (BN) đột qu. Trong đó, huyết khi xoang thng gây tn thương đồi th
hai bên là th bnh hiếm gp hơn, d chn đoán nhm vi tn thương não trong
các bnh lý khác. Ca lâm sàng ca chúng tôi là BN n, 38 tui, xơ cng bì 10 năm,
đang điu tr thường xuyên bng steroid, vào vin vi bnh cnh đau đầu, suy gim
ý thc tăng dn. BN được chn đoán sm tn thương đồi th hai bên do huyết khi
nhiu xoang tĩnh mch não vi kết qu phc hi tt sau khi ra vin.
T khóa: Huyết khi tĩnh mch não sâu; Huyết khi xoang thng;
Tn thương đồi th.
A CLINICAL CASE REPORT: DEEP CEREBRAL VENOUS
THROMBOSIS WITH BILATERAL THALAMIC LESIONS
Abstract
Cerebral venous thrombosis (CVT) is an uncommon condition, accounting for
only 0.5 - 3% of stroke patients. Among these, straight sinus thrombosis resulting
in bilateral thalamic lesions is even rarer and can be easily misdiagnosed as brain
lesions caused by other diseases. This case report presents a 38-year-old female
patient with a 10-year history of systemic sclerosis under regular steroid treatment.
She was admitted with a headache and progressive deteriorating consciousness.
1Bnh vin Đa khoa tnh Phú Th
2S Y tế tnh Phú Th, Trường Đại hc Y Dược, Đại hc Quc gia Hà Ni
3Vin Nghiên cu Khoa hc Y Dược Lâm sàng 108
*Tác gi liên h: Nguyn Huy Ngc (ngochuynguyen8888@gmail.com)
Ngày nhn bài: 11/12/2024
Ngày được chp nhn đăng: 06/02/2025
http://doi.org/10.56535/jmpm.v50si1.1147
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S ĐẶC BIT
152
Early diagnosis showed bilateral thalamic lesions due to thrombosis in multiple
cerebral venous sinuses. Patients experienced favorable recovery outcomes
upon discharge.
Keywords: Deep cerebral venous thrombosis; Straight sinus thrombosis;
Thalamic lesion.
ĐẶT VN ĐỀ
Huyết khi tĩnh mch não là bnh lý
hiếm gp vi t l mc t 0,1 - 2
ca/100.000 người, chiếm khong 0,5%
tng s ca đột qu não, t l t vong
khong 10 - 15%, hay gp ph n tr
[1]. Trong các huyết khi tĩnh mch
não, huyết khi tĩnh mch xoang thng
ch gp khong 15%, triu chng lâm
sàng khá đa dng, có th ch đau đầu
cho đến nng hơn là chy máu não, nhi
máu não hoc t vong. Vic chn đoán
gp nhiu khó khăn, đặc bit là chn
đoán sm; đồng thi, chn đoán điu
tr mun là nguyên nhân dn ti tăng t
l t vong và tàn phế.
Nhm cung cp thêm d liu y văn
góp phn trong chn đoán và điu tr
sm nhóm bnh lý v huyết khi xoang
thng gây tn thương đồi th hai bên liên
quan đến bnh lý min dch và dùng
steroid kéo dài hiếm gp, phc hi tt
sau khi được chn đoán, điu tr. Báo
cáo trình bày: Các đặc đim lâm sàng
ca mt trường hp BN điu tr huyết
khi tĩnh mch não sâu gây tn thương
đồi th hai bên ti Bnh vin Đa khoa
tnh Phú Th.
GII THIU CA BNH
Bnh nhân n, 38 tui, có tin s xơ
cng bì 10 năm, đang điu tr thường
xuyên bng methylprednisolone 8 mg/ngày
và penicillamine 300 mg/ngày. Trước
vào vin 4 ngày, BN xut hin đau đầu
sau đó tiếp xúc chm, gi, hi đáp ng
chm; gia đình đưa vào bnh vin trong
tình trng Glasgow 11 - 12 đim, da
sm, dy bì da, kiu hình cushing, đau
đầu nhiu, nôn, nói ngng, nut khó,
yếu t chi, sc cơ t chi 3/5 (theo phân
loi ca Hi đồng Y khoa Anh), tê bì t
chi, mch 60 - 70 ln/phút; huyết áp
150 - 160/90mmHg; ri lon nhp th
kiu chm sâu.
Công thc máu: Bch cu 13 G/L;
neutrophil 80%. Máu lng tăng; CRP-
hs > 20 mg/L; D-Dimer 1.500 ng/mL;
kháng th kháng nhân > 200ICU. Dch
não ty gm tế bào: 3 tế bào/mm3;
protein: 1,6 g/L; HSV âm tính; lao âm
tính, nuôi cy vi khun âm tính. Đin
não đồ: Nhiu sóng chm, không có
hot động dng sóng động kinh.
Phim cng hưởng t (MRI) s não:
Tn thương dng phù não đồi th hai
bên, tc xoang thng và xoang tĩnh
mch dc trên (Hình 1).
CHÀO MNG HI NGH THN KINH - ĐỘT QU NÃO 2025
153
Hình 1. Tn thương tăng tín hiu trên xung flair (1-A), DWI (1-B)
và ADC (1-C) đồi th hai bên, tc xoang thng và xoang dc trên (1-D,E,F).
BN được điu tr chng phù não
bng manitol 20%, chng đông đường
tiêm bng lovenox 4.000UI liu
100 UI/kg/12 gi. Sau 5 ngày điu tr,
ý thc tnh, Glasgow 15 đim, đỡ đau
đầu, hết st, hot động nhanh nhn hơn,
sc cơ 4/5, còn tê bì t chi, D-Dimer
gim còn 700 ng/mL. MRI s não ny
th 5 không có tn thương tăng lên,
BN được chuyn sang duy trì chng
đông đường ung sintrom 4mg liu
sintrom 4mg x 1/4 viên/24 gi vi đích
INR trong khong 2 - 3; sau 10 ngày
điu tr, chp MRI s não có hình nh
chy máu thm mc độ ít hai bên đồi th
trên xung T2*, BN vn được tiếp tc
duy trì thuc chng đông vi INR
(2 - 3) (Hình 2).
Hình 2. Chy máu đồi th 2 bên trên xung T2* sau 10 ngày điu tr.
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S ĐẶC BIT
154
BN ra vin ngày th 17 trong tình trng tnh, Glasgow 15 đim, không đau đầu,
không lit chi, sc cơ t chi 5/5; tê bì nh t chi. Sau ra vin 1 tháng, BN được tái
khám và chp li MRI s não hình nh tn thương cũ nh đồi th hai bên, xoang
tĩnh mch dc trên và xoang tĩnh mch thng đã tái thông (Hình 3).
Hình 3. Tn thương đồi th sau ra vin 1 tháng trên phim MRI s não trên xung
flair (3-A); xoang tĩnh mch dc trên và xoang thng (3-B).
BÀN LUN
Huyết khi tĩnh mch não là th bnh ít gp, ch chiếm 0,5 - 3% các BN đột qu
và 0,1 - 2/100.000 dân. Huyết khi xoang tĩnh mch dc trên và xoang ngang là
ch yếu, chiếm > 80% các trường hp. T l mc n gii cao gp 2 ln so vi
nam gii và thường < 55 tui. Huyết khi xoang thng gp khong 15% [1].
Huyết khi tĩnh mch não sâu gây tn thương đồi th hai bên là mt th bnh rt
hiếm gp và nng ca huyết khi tĩnh mch não.
Hình 4. H xoang tĩnh mch não (A) và din phân b trên nhu mô não (B)
(Ngun: Gustavo Saposnik (2024)[1])
A
B
CHÀO MNG HI NGH THN KINH - ĐỘT QU NÃO 2025
155
Nguy cơ ca huyết khi tĩnh mch
não khá đa dng, thường là đa yếu t
nguy cơ. Các yếu t có tính cht thoáng
qua như s dng thuc tránh thai, chn
thương, nhim trùng, s dng mt s
thuc như steroid, có th kéo dài như
ung thư, bnh t min, ri lon đông
máu. BN ca chúng tôi có 2 yếu t nguy
cơ là mc bnh t min (xơ cng bì) và
s dng steroid kéo dài. Trong quá trình
tiếp nhn, BN đã được sàng lc các xét
nghim cho thy yếu t viêm t min
tăng rt cao như kháng th kháng nhân
tăng, CRP-hs tăng, máu lng tăng
bng chng ca nguy cơ tăng đông máu
là D-Dimer tăng gp 3 ln.
Đặc đim lâm sàng ca huyết khi
xoang tĩnh mch thường gp là đau đầu,
các triu chng ca tăng áp lc ni s
chiếm 15 - 30%, tn thương thn kinh
khu trú chiếm 30 - 50%, ri lon ý thc
và hôn mê chiếm 20%, 20 - 40% có co
git [1]. Các yếu t tiên lượng xu bao
gm có ri lon ý thc, có tn thương
thn kinh khu trú, huyết khi tĩnh mch
sâu, có chy máu não, D-Dimer cao,
được chn đoán và điu tr mun... [2].
Xoang thng được hình thành bi
tĩnh mch não galen và xoang tĩnh mch
dc dưới, vì thế, xoang này dn lưu máu
ch yếu cho các vùng sâu ca não như
th chai, đồi th và hi vành đai
(cingulate gyrus). Tn thương trong
huyết khi xoang thng gây máu vùng
đồi th và các cu trúc phn sâu ca
não (Hình 4-A,B ) [3, 4]. Hình nh trên
MRI thường có tn thương đồi th hai
bên dng phù mch vi các biu hin
gim tín hiu trên T1, tăng tín hiu trên
các xung T2, Flair, DWI và ADC. Mt
s trường hp có th có chy máu. Trên
xung nhy t có th có du hiu bàn
chi, mt s tác gi cho rng đây du
hiu tiên lượng nng ca bnh [4]
(Hình 1-D). Có th có hình nh chy
máu hoc nhi máu não, chy máu do
áp lc cao trong h thng tĩnh mch.
Tn thương đồi th hai bên do huyết
khi xoang thng d nhm vi nhiu
bnh lý khác như viêm não ty lan ta
cp tính, viêm mch, bnh lý chuyn
hóa và di truyn, nhim độc, nhim
trùng... [6]. Vì vy, BN thường được
chn đoán và điu tr mun. BN ca
chúng tôi có tăng protein trong dch não
ty, đây là biu hin có th có, tuy nhiên
không thường gp ca huyết khi xoang
tĩnh mch, vì thế, trong quá trình điu
tr, chúng tôi cũng đã tm soát các bnh
lý khác có th làm tăng protein dch não ty.
KT LUN
Huyết khi tĩnh mch não sâu là bnh
lý ít gp, trong đó, tn thương đồi th hai
bên do phù mch khá hiếm gp, tuy
nhiên, d b b qua do có th nhm vi
nhiu nhóm bnh lý khác ca não dn
ti chn đoán mun. Các xét nghim
như D-Dimer, chp tĩnh mch não là
cn thiết để nhn biết sm.