Báo cáo khoa học: Nghiên cứu đánh giá độ chính xác công nghệ GPS trong hệ thống quan trắc cầu dây
lượt xem 11
download
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu đánh giá độ chính xác công nghệ GPS trong hệ thống quan trắc cầu dây đánh giá độ chính xác của công nghệ GPS trong hệ trống quan trắc liên tục cầu dây thông qua số liệu đo thực nghiệm và số liệu đo cầu Trần Thị Lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học: Nghiên cứu đánh giá độ chính xác công nghệ GPS trong hệ thống quan trắc cầu dây
- Hội thảo quốc tế “40 năm hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong xây dựng“, Bộ Xây Dựng 11/2013 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC CÔNG NGHỆ GPS TRONG HỆ THỐNG QUAN TRẮC CẦU DÂY STUDY ON EVALUATION OF THE GPS TECHNICAL ACCURACY IN THE MONITORING SYSTEM OF CABLE BRIDGES TS. Hồ Thị Lan Hương Trường đại học Giao Thông Vận tải Tóm tắt: Bài báo đánh giá độ chính xác của công nghệ GPS trong hệ trống quan trắc liên tục cầu dây thông qua số liệu đo thực nghiệm và số liệu đo cầu Trần Thị Lý. Summary : This paper evaluates the GPS technical accuracy in the continuos monitoring system of cable bridges based on experimental data and the data of Tran Thi Ly bridge. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hệ thống quan trắc liên tục kết cấu công trình (Structural health Monitoring – SHM) được bắt đầu ứng dụng ở Việt Nam từ những năm 2005, hệ thống đầu tiên được lắp đặt tại cầu Rạch Miễu để theo dõi công trình trong quá trình sử dụng, và lắp đặt tại cầu Bãi Cháy để theo dõi công trình trong quá trình thi công, tiếp theo hệ thống được lắp đặt trên các cầu Cần Thơ, Nhật Tân, Trần Thị Lý và cầu Bính. Trong các hệ thống SHM đã lắp đặt trên các công trình cầu có 2/3 sử dụng công nghệ GPS để đo chuyển vị của cầu, vấn đề đánh giá độ chính xác kết quả đo bằng công nghệ GPS trong hệ thống qua trắc liên tục còn mới mẻ đang được các nhà chuyên môn quan tâm vì vậy hướng nghiên cứu của bài báo có ý nghĩa thực tiễn tại Việt Nam. II. NỘI DUNG BÀI BÁO II.1 Nguyên lý đo GPS trong hệ thống quan trắc liên tục Trong quan trắc liên tục cầu sử dụng công nghệ đo GPS với phương pháp đo động xử lý tức thời hay còn gọi là đo động thời gian thực (Real Time Kinematic - RTK) là phương pháp đo bằng công nghệ GPS cho phép giải toạ độ trạm động ngay tại thực địa nhờ việc xử lý tức thời số liệu thu vệ tinh. Phương pháp đo GPS- RTK (hình 1) bao gồm 1 hoặc 2 máy đặt tại điểm cố định (trạm base) và 1 hay nhiều máy di động (trạm rover), liên lạc giữa trạm base và trạm rover bằng thiết bị phát sóng RadioLink hoặc bằng cáp truyền dữ liệu. Trong hệ thống SHM, GPS được gắn tại những vị trí đặc biệt của cầu như: đỉnh tháp cầu, vị trí 1/2 hoặc 1/4 nhịp cầu, vị trí có khe co dãn..vị trí lắp đặt GPS trên cầu dây (hình 2). 1
- Hội thảo khoa học „Công nghệ địa tin học trong quản lý cơ sở hạ tầng“, ĐHGTVT 09/2012 Hình 1:Sơ đồ phương pháp GPS - RTK II.2 Khảo sát độ chính xác của phương pháp RTK-GPS II.2.1 Đo đạc thực nghiệm tại đường đê Gia Lâm Sơ đồ đo thực nghiệm (hình 3) được đo bằng máy thu tín hiệu vệ tinh 5800, 2 tần với chế độ đo RTK, kèm theo là thiết bị điều khiển và bộ Radio Link. Hình 3: Sơ đồ thực nghiệm tại đê Gia Lâm Trạm Base được đặt tại 1 điểm tọa độ nhà nước và điểm Rove trượt trên một thước thép tiêu chuẩn được gắn trên bộ đế tự chế có chiều dài 50cm (hình 4), khoảng cách giữa trạm Base và rove được thay đổi (bảng 1). a. Số liệu đo 2
- Hội thảo quốc tế “40 năm hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong xây dựng“, Bộ Xây Dựng 11/2013 Hình 4: Thước trượt mm tự chế Bảng 1: Khoảng cách giữa trạm Base và trạm Rove Trạm Base Trạm Rove Khoảng cách (m) R1 1060 R2 1641 102554 R3 2318 R4 1933 Kết quả đo GPS – RTK là tọa độ tức thời của trạm rove tại các vị trí trượt trên thước, đồng thời đọc giá trị tương ứng trên thước được ghi trong bảng 2,3,4,5. Bảng 2: Số liệu đo trạm R1 Vị trí GPS Vị trí Kết quả đo bằng GPS – RTK Giá trị đọc trên thước Rover trên thước(m) trượt X (m) Y (m) A 2330620.53 590490.03 0.016 B 2330620.577 590490.171 0.163 R1 C 2330620.658 590490.372 0.380 D 2330620.682 590490.451 0.470 E 2330620.607 590490.231 0.245 Bảng 3: Số liệu đo trạm R2 3
- Hội thảo khoa học „Công nghệ địa tin học trong quản lý cơ sở hạ tầng“, ĐHGTVT 09/2012 Vị trí Vị trí GPS trên Kết quả đo bằng GPS – RTK Giá trị đọc Rover thước trượt X (m) Y (m) trên thước(m) A 2330849.846 591026.909 0.029 B 2330849.934 591027.056 0.197 R2 C 2330850.000 591027.179 0.336 D 2330850.071 591027.292 0.468 E 2330849.951 591027.093 0.239 Bảng 4: Số liệu đo trạm R3 Vị trí Vị trí GPS trên Kết quả đo bằng GPS – RTK Giá trị đọc trên Rover thước trượt X (m) Y (m) thước(m) A 2331116.637 591650.85 0.042 B 2331116.319 591650.783 0.375 R3 C 2331116.247 591650.763 0.435 D 2331116.21 591650.753 0.471 E 2331116.505 591650.816 0.170 Bảng 5: Số liệu đo trạm R4 Vị trí Vị trí GPS trên Kết quả đo bằng GPS – RTK Giá trị đọc trên Rover thước trượt X (m) Y (m) thước(m) A 2330968.629 591294.833 0.034 B 2330968.800 591295.083 0.331 R4 C 2330968.856 591295.168 0.430 D 2330968.873 591295.194 0.468 b. Tính toán độ chính xác của phương pháp Từ số liệu đo trên, tính đượng khoảng cách, độ lệch khoảng cách và sai số trung phương tại mỗi trạm (bảng 6). Bảng 6: Sai số của giá trị đo GPS so với trị đo bằng thước thép Vị trí Tên Khoảng mS - gps SGPS SThước ΔS Rove cách ( sai số TP (mm) (mm) (mm) mm) SAB 149 147 2 R1 SAC 215 229 -14 7.7 SAD 365 364 1 SAE 448 454 -6 SAB 171 169 3 R2 SAC 212 210 2 3.1 SAD 311 308 3 SAE 444 440 4 SAB 136 128 8 4
- Hội thảo quốc tế “40 năm hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong xây dựng“, Bộ Xây Dựng 11/2013 R3 SAC 325 333 -8 SAD 400 393 7 8.03 SAE 438 429 9 SAB 303 297 6 R4 SAC 405 396 9 6.4 SAD 436 434 2 Kết quả khoảng cách của các điểm B, C, D, E với điểm A đo bằng GPS và thước thép trong bảng 6 được tính theo công thức: Sthước = Si - S0 (1) Độ lệch khoảng cách được tính bằng công thức: ΔS =SGPS-Sthước (2) Sai số trung phương tại mỗi trạm được tính: II.2.2 Khảo sát độ chính xác từ kết quả quan trắc cầu Trần Thị Lý Cầu có nhịp chính dài 230m, tháp cao 145m nghiêng 12 o. Trong hệ thống quan trắc SHM của cầu chỉ có hai trạm GPS, một trạm Base và một trạm Rover trên đỉnh tháp để đo chuyển vị của đỉnh tháp, số liệu đo liên tục được thu với tần số 2 Hz. Trong quá trình thử tải chuyển vị đỉnh tháp được đo bằng máy toàn đạc điện tử Leica - độ chính xác 0.5”. Kết quả này được so với chuyển vị lớn nhất của GPS thu được của hệ thống trong cùng thời gian (bảng 7). Bảng 7: Chuyển vị đỉnh tháp Chuyển vị đo bằng Chuyển vị đo do hệ Sai số trung Vị trí đo máy TĐĐT (mm) thống GPS (mm) phương (mm) Đỉnh trụ tháp theo 23 24 phương dọc cầu 4.3 Đỉnh trụ tháp theo 5 11 phương ngang cầu Sai số trung phương được tính theo công thức (3). II.3 Đánh giá độ chính xác Theo thiết kế, độ lệch cho phép của kết cấu: Δh max = (h/500 ) với h là chiều cao tháp tính từ mặt cầu [1] Chuyển vị max cho phép đối với điểm giữa dầm là Δlmax = (L/800) [2] L là chiều dài nhịp. Đối với cầu dây h = (L/5) với L thông thường từ 150m đến vài ngàn mét. Xét đối với L=150m, lúc đó Δhmax = 60mm; ΔLmax = 187.5mm. Theo lý thuyết xác suất giá trị độ lệch lớn 5
- Hội thảo khoa học „Công nghệ địa tin học trong quản lý cơ sở hạ tầng“, ĐHGTVT 09/2012 nhất này thường bằng 2 hoặc 3 lần sai số trung phương [4] nên sai số trung phương của phương pháp đo: m = (Δhmax/3) = 20mm. Đối với quan trắc liên tục cầu dây bằng GPS, điểm đặt trạm Base chính là điểm so sánh tọa độ hay điểm gốc, còn điểm đặt rove chính là điểm xét chuyển vị trên đỉnh tháp hoặc với dầm tại 1/2L, 1/4L, một số sai số cùng dấu được triệt tiêu khi chuyển vị chính là độ lệch giữa giá trị quan trắc được và giá trị trang thái “0“ vì thế xem như m = 20mm chính là sai số trung phương cho phép của phương pháp quan trắc. Từ (bảng 6,7) cho thấy, độ chính xác của số liệu quan trắc hoàn toàn đáp ứng được độ chính xác yêu cầu của phương pháp quan trắc. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả đo đạc khảo sát thực nghiệm và kết quả quan trắc cầu Trần Thị Lý đối chiếu với sai số cho phép khẳng định phương pháp GPS-RTK hoàn toàn đảm bảo độ chính xác yêu cầu quan trắc liên tục cầu dây. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giao thông Vận tải (2006), Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông tập III, nhà xuất bản GTVT. [2] Bộ Giao thông Vận tải (2006), Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272 -05, nhà xuất bản GTVT. [3] Đặng Nam Chinh (2006), Công nghệ GPS, Tài liệu tham khảo. [4] Trần Đắc Sử (2006), Trắc Địa Đại cương, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1041 | 185
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu giải pháp mới của công nghệ sinh học xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
174 p | 531 | 140
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phát triển sản xuất chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma có hoạt lực cao trừ bệnh hại cây trồng
314 p | 365 | 80
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường nuôi tôm công nghiệp năng suất cao
298 p | 315 | 70
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất, sử dụng thuốc sâu sinh học NPV, V-Bt trừ sâu hại cây trồng
292 p | 325 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ sản xuất Protein tái tổ hợp, protein bất hoạt Riboxom có giá trị sử dụng trong y dược và nông nghiệp
218 p | 423 | 64
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu áp dụng công nghệ phôi vô tính, hạt nhân tạo trong nhân nhanh một số cây có giá trị kinh tế
557 p | 260 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm môi trường gây ra bởi hóa chất dùng trong nông nghiệp
193 p | 279 | 62
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị UASB xử lý nước thải sản xuất đường mía
29 p | 288 | 57
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ thích ứng xử lý nước thải giảu các chất hữu cơ chứa Nito
18 p | 256 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ba chế độ điều khiển on/off, pid, fuzzy và ứng dụng trong điều khiển mô hình lò nhiệt
9 p | 354 | 55
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu xây dựng công nghệ khử Nito liên kết trong nước bị ô nhiễm
43 p | 272 | 40
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu sản xuất giá đậu nành
8 p | 258 | 35
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp
7 p | 200 | 29
-
Báo cáo khoa học : NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG BÍ XANH TẠI YÊN CHÂU, SƠN LA
11 p | 229 | 28
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 167 | 10
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu thực trạng bệnh sâu răng và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS Bế Văn Đàn - Hà Nội, năm 2013
51 p | 58 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn