Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1
HOÀN THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG CHO VÙNG RAU AN TOÀN
TRỌNG ĐIỂM TÚY LOAN - ĐÀ NẴNG
COMPLETING SUPPLY CHAIN FOR A MAIN SAFE VEGETABLES AREA
AT TUY LOAN - DA NANG
SVTH: Phan Th Như Hòa, Nguyễn Hằng Phương, Bùi Thị Thanh Hng
Lớp 35K08.2, Khoa Thương mại Du lch, Trường Đại hc Kinh tế, Đại hc Đà Nẵng
GVHD: ThS. Lê Th Liên
Khoa Thương mại Du lịch, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
TÓM TT
Đà Nẵng đã triển khai các dự án rau an toàn RAT từ rất sớm nhưng gần như đều thất
bại. Hình ảnh điển hình minh họa là sự thất bại của chuỗi cung ứng RAT cho vùng rau trọng
điểm y Loan. Hiện tại, chuỗi được điều phối bởi HTX làng rau Túy Loan. Nhưng HTX này rất
kém trong điều hành và hoàn toàn xa lạ với cách thức quản trị chuỗi cung ứng. Điều này gây ra
rất nhiều kkhăn cho các hộ nông n và làm cho người dân Đà Nẵng không tiếp cận được
với RAT. Loại bỏ HTX y, thay vào đó một doanh nghiệp mới, áp dụng các kiến thức quản
trị chuỗi cung ứng để tạo nên một dòng chảy liên tục và hiệu quả cho RAT Túy Loan - một hàng
hóa thiết yếu đối với người tiêu ng Đà Nẵng. Đề tài tham vọng tháo gỡ các khó khăn cho
người nông dân, tạo dựng thương hiệu RAT Túy Loan đem đến nguồn RAT thực scho
người dân Đà Nẵng.
Từ khóa: chuỗi cung ứng RAT; RATy Loan; thương hiệu RAT Túy Loan; Vùng rau
trọng điểm; nguồn RAT cho Đà Nẵng
ABSTRACT
In the past, several projects of safe vegetable (RAT) had been launched, most of which
failed later. A case in point is the failure of supply chain RAT for Tuy Loan vegetable regions.
Today, it is operated by Tuy Loan Co-operative. However, poor management and lack of supply
chain administration knowledge have caused difficulties for local farmers and Da Nang citizens
to interact with RAT. Therefore, in order to form a continuous and efficient stream for Tuy Loan
RAT an essential good for Da Nang consumers, it is necessary to replace this co-operative by
a new firm, which applies knowledge of supply chain administration. This project intends to
assist the cultivators to overcome the difficulties, form a brand for Tuy Loan RAT and supply a
real RAT source for Da Nang citizens.
Key word: Supply chain RAT; Tuy Loan RAT; a brand for Tuy Loan RAT; Tuy Loan
vegetable regions; RAT source for Da Nang
1 Đặt vấn đề
Chuỗi cung ứng rau an toàn (RAT) ở Đà Nẵng nói chung và vùng RAT trọng điểm
Túy Loan –Đà Nẵng nói riêng hiện nay rất rời rạc. Điều y y ra rất nhiều khó khăn
cho việc giải quyết nhu cầu RAT của ngƣời tiêu dùng TP Đà Nẵng những hộ nông
dân trồng RAT. Nhu cầu đƣợc thƣởng thức RAT đảm bảo sức khỏe của ngƣời tiêu dùng
và thoát nghèo từ việc sản xuất RAT của ngƣời nông dân vẫn còn xa vời.
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã xác định Túy Loan vùng RAT trọng điểm
của Đà Nẵng đã những chuyển động cho định hƣớng y. Song, cho đến nay,
những chuyển động này vẫn thất bại.
Hoàn thiện chuỗi cung ứng RAT vùng rau trọng điểm Túy Loan trở thành một dòng
chảy RAT liên tục là mục tiêu của đề tài.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
2
Trên cở sở điều tra, phân tích thực trạng của chuỗi RAT Túy Loan. Nhóm nghiên
cứu tìm ra các hạn chế, đƣa ra hƣớng giải quyết. Điểm then chốt của hƣớng hoàn thiện
thực hiện một doanh nghiệp đóng vai trò quản trị toàn bộ chuỗi cung ứng, doanh
nghiệp y thay thế cho sự thất bại của hợp tác RAT Túy Loan hiện tại. Đây một
hƣớng đi hoàn toàn mới để giải quyết một vấn đề thực tiễn bức xúc dựa trên nền tảng
của kiến thức quản trị chuỗi cung ứng mới đƣợc cập nhật vào Việt Nam trong thời gian
gần đây.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích những nguyên nhân khiến chuỗi cung ứng RAT vùng rau trọng điểm Túy
Loan thất bại. Từ đó đƣa ra hƣớng để giải quyết những khó khăn cho ngƣời nông dân
vùng rau trọng điểm y Loan và thỏa mãn nhu cầu RAT của ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng
một cách liên tục và đều đặn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu toàn bộ các mắt xích của chuỗi cung ứng RAT Túy Loan hiện tại,
nghiên cứu toàn bộ các mắt xích của chuỗi cung ứng RAT y Loan mới hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng mới.
Đề tài đƣợc thực hiện với đối tƣợng khách hàng của vùng RAT Túy Loan các
khách hàng tổ chức (nhà hàng, khách sạn, trƣờng học) và các công chức. Tuy nhiên, tầm
nhìn của đề tài cũng hƣớng đến phổ khách hàng rộng rãi hơn đông đảo dân Đà
Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài không đi sâu phân tích các chỉ tiêu kinh tế của chuỗi cung
ứng rau an toàn Túy Loan mà chỉ xây dựng mô hình và cách thức quản trị của chuỗi.
4 Tiến trình nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
4.1.1 Quan niệm về rau an toàn và tiêu chuẩn VietGAP
- Rau an toàn (RAT) nhng sn phẩm rau tƣơi (bao gồm tt c các loại rau ăn
lá, thân, c, hoa, qu, ht, các loi nm thc phẩm…) đƣợc sn xut, thu hoạch, chế,
bao gói, bo quản theo quy định k thut bảo đảm tồn về vi sinh vt, hóa chất độc
hại dƣới mc gii hn tối đa cho phép (đƣợc qui định c th ti quyết định s
04/2007/QĐ-BNN, ngày 19 tháng 01 năm 2007 Ban hành "Quy định v qun tr sn
xut và chng nhn RAT" ca b trƣởng b nông nghip và phát trin nông thôn).
- Tiêu chuẩn VietGAP: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tƣơi của
Việt Nam (gọi tắt VietGAP; Vietnamese Good Agricultural Practices) những
nguyên tắc, trình tự, thủ tục hƣớng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo
C SỞ
LUẬN VỀ RAU
AN TOÀN
THUYẾT
QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG
ỨNG
PHÂN TÍCH
CHUỖI
CUNG ỨNG
RỜI RẠC
HIỆN TẠI
ĐIỀU TRA HAI
MẮT XÍCH CHÍNH
NÔNG DÂN
NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐÀ NẴNG ĐỂ TÌM
RA CÁC KHÓ
KHĂN
HOÀN THIỆN
CHUỖI CUNG
ỨNG RAU AN
TOÀN TÚY
LOAN VỚI ĐIỂM
THEN CHỐT
HÌNH THÀNH
DN ĐẢM TRÁCH
QUẢN TRỊ
CHUỖI
CUNG
ỨNG MỚI
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
3
đảm an toàn, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi hội, sức khỏe ngƣời
sản xuất ngƣời tiêu dùng, bảo vệ môi trƣờng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm
(hƣớng dẫn cụ thể tại Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
4.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay
gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật
liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối cùng.
4.2 Phân tích chuỗi cung ứng rời rạc vùng rau an toàn trọng điểm Túy Loan hiện
tại
Thành phố đã dùng 20 ha cho Túy Loan nhằm mục đích sản xuất RAT cho TP Đà
Nẵng. Thế nhƣng mới chỉ dùng chƣa đến ¼ diện tích và cũng không hoàn toàn dành cho
sản xuất RAT. Điều này do ảnh hƣởng của các mắt xích chuỗi cung ứng RAT hiện tại.
Hiện nay, mô hình chuỗi cung ứng RAT tại Túy Loan đƣợc diễn ra nhƣ sau:
Con đƣờng phân phối chính
Ký hợp đồng thông qua
Sơ đồ 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan
Chuỗi 1: người nông dân-> chợ -> người tiêu dùng
Hiện tại, RAT tại vùng rau Túy Loan sản xuất với quy nhỏ nên hầu hết số
rau sản xuất đƣợc bán trực tiếp cho các chợ. Ngƣời nông dân phải tự thu hoạch vận
chuyển rau tới chợ bán cho c tiểu thƣơng tại đây. Sau đó RAT đƣợc các tiểu
thƣơng y bán lại cho ngƣời tiêu dùng cuối ng. Với cách bán y, ngƣời nông dân
khá vất vả, giá thành của RAT so với grau thông thƣờng ngang bằng nhau do phần
lớn ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa phân biệt đƣợc sự khác biệt giữa hai loại rau này.
Chuỗi 2: nông dân-> thương lái -> nhà hàng/ khách sạn
Ngƣời nông dân đƣợc thƣơng lái đến tại vƣờn rau thu mua trực tiếp. Sau đó
thƣơng lái phân phối lại cho một số quán ăn, quán nhậu, nhà hàng, khách sạn trên địa
bàn thành phố. Thông thƣờng với cách phân phối rau nhƣ thế này, ngƣời nông dân bị
các nhà thu mua ép giá với mức giá thấp hơn 10-30% hay thậm chí là 40-50% so với giá
ngƣời nông dân bán lẻ, do đó bị tổn thất khá nhiều.
ở chuỗi thứ hai này cũng không liên tục vì thƣơng lái không có một cam kết gì với từng
ngƣời nông dân về giá cả, sản lƣợng. Ngƣời nông dân luôn thua thiệt trong giao dịch
các khách hàng tổ chức cũng chỉ biết về rau an toàn hay không thông qua thông tin từ
các thƣơng lái.
Chuỗi 3: Nông dân-> HTX-> Khê Thạch -> Người tiêu dùng
HTX
NÔNG DÂN
CHỢ
NHÀ HÀNG/
KHÁCH SẠN
NGƢỜI TIÊU DÙNG
KHÊ THẠCH
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
4
Gần đây, sản phẩm RAT còn đƣợc bán cho doanh nghiệp Khê Thạch. Hợp tác
bên đại diện phía ngƣời nông dân kết hợp đồng với Khê Thạch. Một nhƣợc
điểm của chuỗi này đó chỉ khi o phía công ty nhu cầu thì họ mới tới thu mua
khiến cho ngƣời nông dân trở nên bị động trong việc điều tiết sản lƣợng. Giữa ngƣời
nông dân công ty cũng không bất cứ ràng buộc nào nhằm đảm bảo công ty sẽ lấy
hàng với sản lƣợng cố định, tại thời điểm cụ thể khiến cho chuỗi cung ứng không đƣợc
liên tục.
Với chuỗi cung ứng rau an toàn hiện tại. Vai tthực tế của hợp tác hết sức
mờ nhạt. Hợp tác không hchế tạo ra sự kết nối các mắt xích của chuỗi cung
ứng. Đây nguyên nhân then chốt nhất dẫn đến một loạt các khuyết điểm của chuỗi
cung ứng hiện tại: rời rạc không liên tục, không tối đa hóa giá trị của ngƣời sản xuất
và ngƣời tiêu dùng.
4.3 Điều tra hai mắt xích chính là những khó khăn của người nông dân và người
tiêu dùng Đà Nẵng
Nhằm mục đích tìm hiểu những khó khăn đối với hai mắt xích quan trọng
ngƣời nông dân ngƣời tiêu dùng. Đề tài đã tiến hành điều tra và sử dụng SPSS để xử
lý.
Kết quả điều tra thực tế 18/22 hộ (chiếm 90%) cho thấy ngƣời nông dân Túy
Loan đang gặp nhiều khó khăn. Hiện tại họ sản xuất đơn lẻ, không kế hoạch cụ thể.
RAT hiện tại vẫn chỉ đƣợc bán nhỏ lẻ với giá cả không chênh lệch mấy với rau thông
thƣờng. Hơn nữa, việc ảnh hƣởng mạnh mẽ của thời tiết, nguồn vốn hạn chế cũng nhƣ
việc sản xuất bằng c phƣơng tiện thô khiến cho ngƣời nông dân khó khăn trong
vấn đề tạo ra một nguồn cung ổn định.
Kết quả điều tra 300 mẫu từ ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng cho thấy nhu cầu rất lớn
và rất chính đáng của ngƣời dân Đà Nẵng hầu nhƣ chƣa đƣợc đáp ứng. Chỉ một bộ phận
khách hàng tổ chức có đƣợc rau an toàn từ các thƣơng lái và siêu thị, nhƣng họ cũng
chƣa niềm tin thực sự. Còn đông đảo ngƣời dân Đà Nẵng hầu nhƣ không hội
tiếp cận rau an toàn.
4.4 Hoàn thiện chuỗi cung ứng rau an toàn với điểm then chốt hình thành
doanh nghiệp đảm trách
4.4.1 Hướng hoàn thiện chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan
Hình thành một doanh nghiệp đảm trách quản trị dòng chảy chuỗi cung ứng
RAT Túy Loan để hoàn thiện dòng chảy chuỗi cung ứng RAT liên tục từ các nhà cung
ứng các yếu tố đầu vào đến ngƣời tiêu dùng Đà Nẵng thông qua doanh nghiệp này.
Sự thất bại của HTX rau an toàn Túy Loan hiện nay buộc nhóm nghiên cứu
mạnh dạn loại bỏ nó. Hơn nữa thực tế HTX rau an toàn y Loan hiện tại chỉ 3
ngƣời, lại không có kiến thức chuyên sâu về quản trị, không thể điều hành một vùng rau
trọng điểm cho toàn thành phố Đà Nẵng đƣợc. Nhóm đề xuất hình thành một doanh
nghiệp mới đảm trách toàn bộ chuỗi cung ứng rau an toàn Túy Loan theo đúng lý thuyết
nền tảng quản trị chuỗi cung ứng. Ba cán bộ của HTX sẽ đƣợc bố trí làm việc trong
doanh nghiệp mới này một cách phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của họ.
4.4.2 Những vấn đề căn bản của doanh nghiệp
Viễn cảnh: “Mang đến cho ngƣời dân và du khách Đà Nẵng một cuộc sống tốt
đẹp hơn”
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5
Sứ mệnh: “Trở thành doanh nghiệp cung ứng rau an toàn hàng đầu Đà Nẵng.
Chúng tôi cam kết chất lƣợng trong từng sản phẩm chúng tôi cung cấp cho khách
hàng. An toàn của bạn là thành công của chúng tôi”
Triết lý kinh doanh: Uy tín - Chuyên nghiệp - Tiện lợi
Nhiệm vụ căn bản của doanh nghiệp : Cam kết đảm bảo hợp tác chặt chẽ
bền vững với ngƣời nông dân đồng thời cam kết cung cấp cho NTD RAT đảm bảo chất
lƣợng. Đảm bảo mọi hoạt động tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không
gây hại đến môi trƣờng. Và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế với Nhà nƣớc.
Mục tiêu dài hạn: Phát triển thƣơng hiệu RAT Túy Loan trở thành thƣơng hiệu
uy tín về chất lƣợng trở thành thƣơng hiệu đáng tin cậy nhất đối với ngƣời dân khu
vực miền Trung.
Mục tiêu ngắn hạn: Trong vòng 1 năm,tỉ lệ ngƣời tiêu dùng biết đến thƣơng
hiệu RAT y Loan chiếm 60-70% dân số Đà Nẵng.Doanh thu trong năm đầu tiên phải
tăng 150%. Số lƣợng các điểm bán lẻ đạt tới con số 6 cửa hàng. Tiếp cận đƣợc với
các khách hàng tổ chức.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức
Giám đốc trách nhiệm phụ trách toàn bộ hoạt động của công ty với sự giúp
đỡ của hai phó giám đốc
Phó giám đốc 1 : trực tiếp điều hành phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật và phòng
sơ chế
Phó giám đốc 2: trƣc tiếp điều hành phòng kế toán và phòng nhân sự
Phòng kinh doanh marketing gồm các bộ phận nhƣ bộ phận bán hàng phụ
trách mảng bán hàng trực tiếp mảng bán ng gián tiếp. Bộ phận marketing chịu
trách nhiệm hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm, thƣơng hiệu,
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kho
và sơ chế
Phòng kế
toán
Phòng
nhân sự
Bộ
phận
điều
phối
Bộ
phận
mkt
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Bộ
phận
bán
hàng