intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến 2

Chia sẻ: Châu Khánh Đạt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

203
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến với bài tập đo lường kỹ thuật cơ khí của sinh viên thực tập Châu Khánh Đạt trình bày công dụng cũng như các đặc điểm về các dụng cụ đo lường cơ khí như thước kẹp, thước panme, đồng hồ đo, các máy đo kích thước dạng điện tử, hướng dẫn đo kích thước một số mẫu và một số dụng cụ đo lường khác

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Đo lường và cảm biến 2

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM KHOA CƠ KHÍ CÔNG NGHỆ BÁO CÁO THỰC TẬP: “ ĐO LƯỜNG VÀ CẢM BIẾN” SVTT   :   Châu Khánh  Đạ t Lớp      :   DH14CD MSSV  :   14153011
  2. ĐO LƯỜNG KỸ THUẬT CƠ KHÍ I.  THƯỚC KẸP   Thước kẹp có 2 loại cơ bản là thước kẹp cơ khí (gồm vạch khắc và  thược kẹp đồng hồ ) và thước kẹp điện tử. 1/ Thước kẹp cơ khí vạch khắc  ­ Công dụng : Thước kẹp cơ khí vạch khắc dùng để đo các  kích thước ngoài ( chiều dài, chiều rộng, chiều cao, đường kính trụ  ngoài… ) kích thước trong ( đường kính lỗ chiều rộng rãnh) và  chiếu sâu . Tùy theo kết cấu mà thước có thể thực hiện một, hai  hoặc ba công dụng nêu trên. 
  3. ­ Phân loại : Thước kẹp vạch khắc có các loại cơ bản như  thước kẹp 1/10, 1/20 , 1/50 ­ Về tính chính xác : Thước kẹp 1/10 đo được kích thước   chính xác tới 0.01mm . Thước kẹp 1/20 đo dước kích thước chính  xác tới 0.05mm . Thước kẹp 1/50 đo dược kích thước chính xác tới  0,02mm. ­ Cậu tạo : Hàm đo trong, hàm đo ngoài, hàm cố định, hàm  động , chốt hãm, đo sâu và thân thước. Đơn vị : mm ­ Thao tác sử dụng : Giả sử khi đo số 0 của du xích nằm  trong khoẳng giữa cách chia thứ m và (m+1) của thước mm . Vì  mỗi độ chia của Du xích nhỏ hơn mỗi độ chia của thước milimet  nên chắc chắn có một độ chia thứ n của du xích sẽ trùng với vạch  m+n của thước milimet. ­ Cách đọc trị số đo : 
  4.  Khi đo xem vạch “0” của du xích ở vào vị trí nào của thước  chính ta đọc được phần nguyên của kích thước ở trên thước chính  Xem vạch nào của du xích trùng với vạch nào của thước  chính ta đọc được phần lẻ của kích thước theo vạch đó của du  xích (tại phần trùng nhau )  Đọc giá trị đến 1.0mm; đọc trên thang đo chính vị trí bên trải  của điểm “0” trên thanh trượt  Cách tính toán giá trị đo : lấy hai giá trị trên cộng vào nhau  (giá trị thứ hai nhân với sai số ghi trên thân thước) 2/ Thước kẹp đồng hồ ­ Công dụng : Thước kẹ đồng hồ công dụng đo cũng giống  như thước kẹp cơ khí vạch khắc  dùng để đo các kích thước ngoài  ( chiều dài, chiều rộng, chiều cao, đường kính trụ ngoài… ) kích  thước trong ( đường kính lỗ chiều rộng rãnh) và chiếu sâu . Tùy  theo kết cấu mà thước có thể thực hiện một, hai hoặc ba công  dụng nêu trên. 
  5. ­ Phân loại : Cũng giống như thước kẹp cơ khí vạch khắc,  thước kep đồng hồ cũng có 3 loại cơ bản: 1/10, 1/20, 1/50 ­ Cấu tạo : thước kẹp đồng hồ về cơ bản có cấu tạo giống  thước kẹp vạch khắc,nhưng khác thước kẹp vạch khắc ở chỗ trên  thân di động của thước cơ gắn thêm 1 đồng hồ vạch khắc, Từ sự  khác nhau đó dẫn đến cách đọc kết quả của mỗi thước là khác  nhau. ­ Thao tác sử dụng :  + Trước khi đo bắt buộc phải kiểm tra coi kim đồng hồ có trùng với  vị trí số “0” hay không, nếu chưa trùng thì phải diều chỉnh lại cho  trùng số 0 mới đo chĩnh xác được + Khi đo xem vạch “0” của du xích ở vào vị trí nào của thước chính ta  đọc được phần nguyên của kích thước ở trên thước chính + Tiếp theo là ta đọc kích thước phần thập phân trên đồng hồ. Chọn  kích thước ở nơi nào gần số “0” nhất.Vì ở trên đồng hồ có 2 số “0”. 3/ Thước kẹp điện tử : 
  6. ­ Thước kẹp điện tử cũng được dung để đo kích thước ngoài,kích  thước trong,độ cao,độ sâu…với độ chính xác cao. ­ Thước kẹp điện tử có 1 loại cơ bản  ­ Thao tác sử dụng của thước kẹp điện tử thi khá dễ dàng.mở đủ  kích thước và đọc kết quả theo kết quả hiện trên màn hình. II.  THƯỚC PANME :  ­ Công dụng : thước panme dùng để đo chiều dài hay đường  kính của chi tiết.Là dụng cụ đo cơ khí có độ chính xác cao,có thể  đo bề mặt trụ trong hay ngoài của chi tiết… ­ Phân loại : Panme có 2 loại cơ bản là thước đo panme cơ khí  và điện tử. Dựa vào tính chất và kích cỡ chi tiết đo, thước panme  còn có những loại nắm trong khoảng đo sau : 0­25 , 25­50 , 50­75 ,  75­100…
  7. 1/ Thước panme vạch khắc ­ Cấu tạo :   Hàm đo trong, hàm đo ngoài, hàm cố định, hàm động, chốt hãm, đo sâu &  thân thước, Đơn vị mm/inch 1. Đầu đo tĩnh (anvil)                                      4  . Thước chính (sleeve) 2. Đầu đo di động (spindle)                        5. Thước phụ (thimble) 3. Vít hãm (lock)                                         6. Núm vặn (ratchet knob) ­ Thao tác sử dụng :  + Khi đo xem vạch "0" của du xích  ở  vào vị  trí nào của thước chính ta  đọc được phần nguyên của kích thước ở trên thước chính.
  8. + Xem vạch nào của du xích trùng với vạch của thước chính ta đọc  được phần lẻ của kích thước theo vạch đó của du xích (tại phần trùng  nhau).      + Khi đo dựa vào mép thước động ta đọc được số "mm" và nửa "mm".   của kích thước ở trên thước chính.       + Dựa vào vạch chuẩn trên thước chính ta đọc được phần trăm "mm"   trên thước. 2/ THƯỚC BANME DẠNG ĐỒNG HỒ :  Cách đo cũng sử dụng như thước kẹp đồng hồ nhưng banme đồng  hồ khác thước kẹp là chỉ có 1 số “0”  3/ PANME ĐIỆN TỬ:
  9. ­ Đối với thước banme điện tử  khi đo kết quả  sẽ  hiển thị  lên màn  hình và đó là kết quả đo chính xác. III.   ĐỒNG HỒ SO   ­ Công dụng : Đồng hồ so là thiết bị dùng để đo độ thẳng, độ đảo mặt  đầu, độ đảo hướng kính của mặt trong, đo độ không song song của rãnh ­ Cấu tạo :  Gồm có : mặt số, kim, vít hãm, vỏ, vành, tay cầm, kim chỉ số  vòng, thanh đo, đầu đo, ống dẫn hướng thanh đo  ­ Cách sử dụng :  Cách đặt đồng hồ đo : tùy thuộc vào vị trí của chi tiết  đo mà ta tiến hành điều chỉnh vị trí của đồng hồ đo thích hợp, thanh đo  cần đặt vuông góc với bề mặt đo. Cách đọc số : số nguyên mm được  đọc theo số kim chỉ số vòng trên thước nhỏ, khi kim chỉ được 1 vạch thì  thanh đo dịch chuyển 1mm, phần trăm mm đọc theo kim chỉ trên kích  thước lớn.
  10. IV. CÁC MÁY ĐO KÍCH THƯỚC DẠNG ĐIỆN TỬ: ­ Máy đo 3D còn hay gọi là máy đo tọa độ (Coordinate Measuring Machine,  viết tắt là CMM) hoạt động theo nguyên lí dịch chuyển một đầu dò để  xác định tọa độ  các điểm trên một bề  mặt của vật thể. CMM thường   thiết kế  với bốn phần chính : Thân máy , đầu đo , hệ  thống điều khiển   hoặc máy tính và phần mềm đo .  ­ Máy CMM có nhiều chủng loại khác nhau về kích cỡ  , thiết kế và công  nghệ đo . Máy có thể chỉ có hệ điều khiển cơ (Manual), hoặc có hệ điều   khiển số CNC/PC. Các máy CMM thường được sử dụng để đo lường về  kích thước, đo kiểm mẫu, lược đồ  góc, hướng hoặc chiều sâu, đo chép  mẫu hoặc tạo hình.  ­ Các tính năng chung của máy CMM là có hệ thống bảo vệ chống va đập,   khả  năng lập trình offline, thiết kế  ngược, phần mềm SPC và bù nhiệt  độ. Các thông số cơ bản được quan tâm của máy là các hành trình đo theo  trục X,Y,Z; độ phân giải và trọng lượng vật đo của máy. ­ Về  kết cấu, máy CMM gồm nhiều loại: tay gấp (artigulatedarm), kiểu   cầu (bridge), kiểu chìa đỡ (cantilever), kiểu giàn(gantry) hay trục ngang  (horizonal arm). ­ Kiểu tay gấp thường là loại máy nhỏ cầm tay, cho phép đầu dò xoay đặt  theo nhiều hướng khác nhau. ­ Máy kiểu cầu là loại có trục đo được lắp thẳng đứng với một dầm ngang  đặt trên 2 ụ đỡ. Máy đo kiểu cầu (theo trục X) giúp mở rộng phạm vi của   vật thể đo. ­ Với máy đo kiểu chìa đỡ, trục đo được đỡ bởi một kết cấu đỡ.
  11. ­ Máy kiểu giàn có kết cấu khung treo trên các  ụ  đỡ  để  có thể  mở  rộng   pham vị trên các vật được đo. Các máy đo kiểu giàn có cấu trúc tương tự  như thiết kế kiểu cầu. → MÁY ĐO KÍCH THƯỚC CMM ­ Máy đo 3D hay còn gọi là máy đo tọa độ (Coordinate Measuring  Machine, viết tắt là CMM)  ­ Máy CMM có nhiều chủng loại khác khác nhau về kích cỡ, thiết kế và  công nghệ đo. Máy có thể chỉ có hệ điều khiển cơ (Manual), hoặc có hệ  điều khiển số CNC/PC. ­ Các máy CMM thường được sử  dụng để  đo lường về  kích thước, đo   kiểm mẫu, lược đồ góc, hướng hoặc chiều sâu, đo chép mẫu hoặc tạo   hình. ­ Các thông số  cơ  bản được quan tâm của máy là các hành trình đo theo  trục X,Y,Z; độ phân giải và trọng lượng vật đo của máy. Các tính năng  chung của máy CMM là có hệ  thống bảo vệ  chống va đập, khả  năng  lập trình offline, thiết kế ngược, phần mềm SPC và bù nhiệt độ   Máy CMM kiểu horizon đo các vật thể lớn ­  Về kết cấu, máy CMM gồm nhiều loại: tay gấp (artigulated arm), kiểu   cầu (bridge), kiểu chìa đỡ (cantilever), kiểu giàn (gantry) hay trục ngang   (horizonal arm). ­ Kiểu tay gấp thường là loại máy nhỏ  cầm tay, cho phép đầu dò xoay  đặt theo nhiều hướng khác nhau. ­ Máy kiểu cầu là loại có trục đo được lắp thẳng đứng với một dầm  ngang đặt trên 2  ụ  đỡ. Máy đo kiểu cầu (theo trục X) giúp mở  rộng   phạm vi của vật thể đo. ­ Với máy đo kiểu chìa đỡ, trục đo được đỡ bởi một kết cấu đỡ. ­ Máy kiểu giàn có kết cấu khung treo trên các  ụ  đỡ  để  có thể  mở  rộng  pham vị trên các vật được đo. Các máy đo kiểu giàn có cấu trúc tương  tự như thiết kế kiểu cầu.
  12. ­ Đối với máy đo kiểu trục ngang, trục lắp đầu dò được đặt ngang chìa  ra,   một   đầu   gắn   trên   giá   đỡ   thẳng   đứng   có   thể   dịch   chuyển   được. Máy CMM cỡ lớn kiểu gantry ­ Về  hệ  thống đầu do cho máy CMM, người ta có thể  sử  dụng loại đầu  dò tiếp xúc hay đo điểm rời rạc, hệ  thống đầu đo laser, hoặc camera.  Máy đo CMM đa cảm biến có thể được trang bị một lúc nhiều hơn một   cảm biến, camêra hoặc đầu dò. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MÁY ĐO TỌA ĐỘ 3D CMM
  13. V.  ĐO KÍCH THƯỚC MỘT SỐ MẪU Chi tiết được đo bằng thước kẹp 1/100 CHI TIẾT 1
  14. CHI TIẾT 2
  15. CHI TIẾT 3 Thước vạch khắc Mẫu đo D1 D2 L1 L 1 58,03 28,05 39,08 34,03 2 35,14 37,12 102,02 54,35 3 64,72 12,02 117,24 170,11
  16. VI. HÌNH ẢNH MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐO CƠ KHÍ Thước đo lỗ
  17. Đồng hồ đo độ dày Panme đo trong  Thước đo góc
  18. Panme đo sâu Penme đo lỗ 3 chấu VII. CẢM BIẾN XÁC ĐỊNH DỊCH CHUYỂN VÀ GÓC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0