Báo cáo thực tập ISA Server 2006
lượt xem 117
download
Đây là một phần của khóa học Master Microsoft ISA Server 2006 – TS 70-351 tại trung tâm Athena http://athena.com.vn/?vnTRUST=mod:study|sID:8 Bạn sẽ tham dự kỳ thi quốc tế của Microsoft mang mã số 70 – 351 (Microsoft Internet Security and Acceleration Server 2006, Configuring) trong hệ thống MCSA, MCSE. Microsoft Internet Security and Acceleration Server (ISA Server) là phần mềm chia sẻ Internet của hãng Microsoft. Đ}y l{ một trong những phần mềm tường lửa (Firewall) được ưa chuộng trên thị trường hiện nay nhờ vào khả năng bảo vệ hệ thống mạnh mẽ cùng với cơ chế quản lý linh hoạt....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập ISA Server 2006
- ATHENA INTERNATIONAL NETWORK ADMINISTRATION & SECURITY TRAINING Báo cáo thực tập 2013 02 Bis Dinh Tien Hoang Street, Dakao Ward, District 1, HCM
- LỜI MỞ ĐẦU ---ooOOoo--- Trước tiên em xin ch}n th{nh c|m ơn trung t}m Đ{o Tạo & Quản Trị Mạng Athena đ~ tạo điều kiện cho em thực tập. Sau đ}y l{ b|o c|o về đề tài của em khi thực tập ở đ}y. ISA Server 2006 là hệ thống tường lửa được sử dụng trong hầu hết các hệ thống mạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phiên bản ISA Server 2006 có những điểm cải tiến so với phiên bản 2004, dưới đ}y l{ b|o c|o qu| trình thực hiện của em trên nền máy ảo VMWare WorkStation. Trong qu| trình thưc hiện không thể tránh khỏi sai sót, kính mong thầy cô góp ý, em xin chân thành cảm ơn!
- Mục lục I. Giới thiệu.................................................................................................................. 3 A. Mục đích phải sử dụng ISA ................................................................................ 3 B. Ưu điểm và hạn chế của ISA ............................................................................. 3 1. Ưu điểm: ......................................................................................................... 3 2. Hạn chế: ......................................................................................................... 4 C. So sánh các phiên bản ISA ................................................................................ 4 II. Cài đặt ISA Server 2006 .......................................................................................... 5 III. Access Rule .......................................................................................................... 8 A. Access Rule( DNS Query).................................................................................. 9 B. Tình huống 2 .................................................................................................... 17 C. Tình huống 3 .................................................................................................... 25 D. Tình huống 3 .................................................................................................... 37 E. Tình huống 4 .................................................................................................... 44 IV. Application & web filter ........................................................................................ 50 V. Server Publishing ................................................................................................... 55 D. Publish Web server ........................................................................................ 103 VI. VPN ................................................................................................................... 109 VII. CACHING .......................................................................................................... 123
- I. Giới thiệu Microsoft Internet Security and Acceleration Server (ISA Server) là phần mềm chia sẻ Internet của hãng Microsoft. Đ}y l{ một trong những phần mềm tường lửa (Firewall) được ưa chuộng trên thị trường hiện nay nhờ vào khả năng bảo vệ hệ thống mạnh mẽ cùng với cơ chế quản lý linh hoạt. A. Mục đích phải sử dụng ISA Nếu máy tính của một c| nh}n không được bảo vệ bởi Firewall thì khi máy tính đó kết nối Internet, tất cả các giao thông ra vào mạng đều được cho phép. Vì vậy hacker, trojan, virus... có thể truy cập và lấy cắp thông tin trên máy tính đó. Ngoài ra Hacker còn có thể c{i đặt c|c đoạn m~ để tấn công file dữ liệu trên m|y tính cũng như có thể sử dụng m|y tính đó để tấn công các máy tính khác. Điều này là cực kỳ huy hiểm với các máy tính trong một tổ chức. Vì vậy hầu hết các tổ chức đều có một hệ thống Firewall để bảo vệ hệ thống mạng của tổ chức đó. B. Ưu điểm và hạn chế của ISA 1. Ưu điểm: Firewall được dùng để ngăn chặn các trang web xấu vào một quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp. Ngăn chặn các truy cập tr|i phép cũng như c|c cuộc tấn công lấy cắp dữ liệu, đ|nh sập mạng máy tính của hacker. Firewall có thể bảo vệ cho dữ liệu, máy tính, mạng máy tính một cách khá chắc chắn. Bảo vệ chống lại những kẻ tấn công từ bên ngoài bằng cách chặn các mã nguy hiểm hoặc lưu lượng Internet không cần thiết vào máy tính hay mạng.
- Firewall có thể được cấu hình để khóa dữ liệu từ các vị trí cụ thể trong khi vẫn đảm bảo cho dữ liệu cần thiết có thể đi qua. 2. Hạn chế: Firewall không đủ thông minh như con người để có thể đọc hiểu từng loại thông tin và phân tích nội dung tốt hay xấu của nó. Do đó Firewall chỉ có thể ngăn chặn sự xâm nhập của những nguồn thông tin không mong muốn nhưng phải x|c định rõ các thông số địa chỉ. Firewall không thể ngăn chặn một cuộc tấn công nếu cuộc tấn công này không đi qua nó. Một cách cụ thể, Firewall không thể chống lại một cuộc tấn công từ một đường dial-up, hoặc sự dò rỉ thông tin do dữ liệu bị sao chép bất hợp ph|p lên đĩa mềm. Firewall cũng không thể chống lại các cuộc tấn công bằng dữ liệu (data- drivent attack). Khi có một số chương trình được chuyển theo thư điện tử, vượt qua Firewall vào trong mạng được bảo vệ và bắt đầu hoạt động ở đ}y. Một ví dụ là các virus máy tính. Firewall không thể làm nhiệm vụ rà quét virus trên các dữ liệu được chuyển qua nó, do tốc độ làm việc, sự xuất hiện liên tục của các virus mới và do có rất nhiều c|ch để mã hóa dữ liệu, thoát khỏi khả năng kiểm soát của Firewall C. So sánh các phiên bản ISA ISA Server 2006 là phiên bản tiếp theo của sản phẩm Microsoft ISA Server. Có một số tính năng mới so với phiên bản ISA 2004 như : + Phát triển hỗ trợ OWA, OMA , ActiveSync và RPC/HTTP publishing. + Hổ trợ SharePoint Portal Server. + Hổ trợ cho việc kết nối nhiều certificates tới 1 Web listener. + Hỗ trợ việc chứng thực LDAP cho Web Publishing Rules. Hiện nay ISA 2006 có 2 phiên bản Standard và Enterprise.
- - Phiên bản ISA Standard Edition là phiên bản sử dụng cho các hệ thống mạng vừa và nhỏ. - Phiên bản ISA Enterprise Edition là phiên bản sử dụng cho các hệ thống mạng lớn, đ|p ứng được nhu cầu trao đổi thông tin lớn giữa mạng nội bộ và bên ngoài. Ngoài những tính năng đ~ có trên ISA Standard Edition, ưu điểm chính của Enterprise là hỗ trợ CPU không giới hạn, quản lý tập trung cấu hình và cân bằng tải tối đa 32 Server. Những chức năng được thực hiện: - C{i đặt ISA 2006 - Access rule - Application & web filter - Server Publishing - VPN - Caching II. Cài đặt ISA Server 2006 Chúng ta sẽ xây dựng và sử dụng 3 máy tính ảo theo mô hình sau :
- Máy tên ISA Server sẽ cài đặt ISA Server 2006, máy này sẽ có 2 interface. Ta đặt tên cho 2 interface này như sau : LAN : kết nối tới các traffict trong Internal. WAN : kết nối tới các traffict ở External. Cấu hình thông số Ip trên 2 interface này : Máy tên DC là máy đại diện cho các traffic từ Internal đến máy ISA. Tại máy này ta sẽ nâng cấp thành Domain Controller, Mail Server, Web Server . Cấu hình thông số Ip trên máy này. - Nâng cấp m|y DC lên Domain Controller v{ đặt tên domain: athena.com.vn - Join máy ISA server vào domain.
- Sau đó chúng ta sẽ kiểm tra kết nối từ m|y DC đến máy ISA, từ ISA đến DC, từ ISA đến internet. Tiếp theo, trên máy DC ta sẽ tạo c|c đối tượng sau : Cài đặt ISA server 2006: - Trên m|y c{i đặt ISA server: Log on vào máy ISA2k6 với User Administrator vào chạy chương trình Setup ISA Server -> chọn Install ISA Server 2006 - Chọn Add Adapter . . .
- - Kế tiếp ta check vào card mạng mà ta muốn ISA Server quản lý -> chọn OK. Chú ý: Sau qu| trình c{i đặt, ISA sẽ khóa tất cả cổng ra vào của hệ thống mạng. Vì vậy máy DC và Client không thể truy cập Internet v{ ping m|y ISA server được. Tuy nhiên từ máy ISA Server ping tới các máy phía trong vẫn bình thường. III. Access Rule Quy định những traffict nào sẽ được đi qua ISA Server. Đ}y l{ th{nh phần quan trọng của ISA Server. Chúng ta sẽ tìm hiểu về Access Rule thông qua những tình huống được nêu ra ở các mục bên dưới . Default Rule đ~ cấm mọi traffic ra vào thông qua ISA Server. Như vậy, để các máy trong Internal truy cập ra ngoài bằng domain name, cần phải có DNS Server phân giải các domain name này. Ở đây ta sẽ sử dụng DNS Server của ISP . Nếu chúng ta không sử dụng DNS sever của ISP thì cúng ta có thể tạo Access Rule cho phép chúng ta phân giải tên miền bên ngoài không cần đến DNS sever của ISP Chúng ta cấu hình như sau:
- A. Access Rule( DNS Query) Tại máy ISA Server, mở ISA Server Management, phải chuột vào Firewall Policy, chọn New chọn Access Rule Hộp thoại Access Rule Names, đặt tên rule là: DNS Query
- Hộp thoại Rule Action, chọn Allow
- Hộp thoại Protocols, chọn Selected Protocols và nhấn Add Trong hộp thoại Add Protocols, bung mục Common Protocols, chọn DNS, nhấn Add, nhấn Next
- Hộp thoại Access Rule Sources, Add : Internal và Local Host. Thực tế thì ta không nên chọn Local Host
- Hộp thoại Access Rule Destinaton, Add : External, nhấn Next
- Hộp thoại User Sets, chọn All Users, nhấn Next
- Hộp thoại Completing the New Access Rule Wizard, kiểm tra lại thông tin về Rule lần cuối, sau đó nhấn Finish. Nhấn chọn Apply, Ok .
- B. Tình huống 2 Công ty Athena cho phép các nhân viên thuộc nhóm Maketing được phép truy cập Internet không hạn chế. Group Maketing đ~ được tạo trước trên máy DC ở phần trước, tiếp theo ta chỉ việc định nghĩa c|c đối tượng n{y trên m|y ISA. Để quản lý được các domain user ta phải joint máy ISA vào domain athena.edu.vn. Trong cửa sổ ISA Server Management, tại cửa sổ thứ 3, chọn tab Toolbox, bung mục Users, chọn New, hộp thoại User set name, đặt tên là Maketing rồi nhấn Next
- Hộp thoại Users, nhấn Add, chọn Windows users and groups… Add 2 users Man1 và Man2 vào hộp thoại Users
- Trong hộp thoại Completing, chọn Finish. Nhấn Apply .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn