BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN BÁO CÁO TỔNG HỢP

QUY HOẠCH NUÔI TÔM NƢỚ C LỢ VÙ NG ĐỒNG BẰNG SÔNG CƢ̉ U LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

-Hà Nội, 11/2015-

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KINH TẾ VÀ QUY HOẠCH THỦY SẢN QUY HOẠCH NUÔI TÔM NƢỚ C LỢ VÙ NG ĐỒNG BẰNG SÔNG CƢ̉ U LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƢ ĐƠN VỊ THỰC HIỆN TỔNG CỤC THỦY SẢN VIỆN KINH TÊ VÀ QH THỦY SẢN

ii

-Hà Nội, 11/2015-

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ VII

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ VIII

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... IX

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết lập quy hoạch ...................................................................................... 1

2. Những căn cứ pháp lý ............................................................................................. 3

3. Phạm vi nghiên cứu của dự án ................................................................................ 3

3.1. Phạm vi không gian .............................................................................................. 3

3.2. Phạm vi thời gian ................................................................................................. 3

3.3. Đối tượng quy hoạch ............................................................................................ 4

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NƢỚC LỢ ................................. 5

2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – môi trường ảnh hưởng đến vùng quy hoạch ........ 5

2.1.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên .......................................................... 5

2.1.2. Đánh giá diện tích tiềm năng phát triển nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL .... 9

2.1.3. Đánh giá thực trạng môi trường nước trong nuôi tôm nước lợ ................. 10 2.1.4. Đá nh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường đến sự phát triển nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................ 14

2.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL ...................................................................................................................... 15 2.2.1. Đá nh giá tổng quan điều kiện kinh tế xã hội toàn quốc ............................. 15 2.2.2. Đá nh giá tổng quan điều kiện kinh tế xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long liên quan đến phát triển nuôi tôm nước lợ ................................................. 16

2.2.3. Đánh giá chung điều kiện kinh tế - xã hội đến sự phát triển nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL ................................................................................................... 18 2.3. Hiê ̣n tra ̣ng phát triển nuôi tôm nư ớc lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005-2014 ......................................................................................................... 19

2.3.1. Phân tích, đánh giá diễn biến về diện tích nuôi theo đối tượng nuôi tôm nước lợ (tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng) vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 - 2014 .......... 19

2.3.2. Phân tích, đánh giá diễn biến về sản lượng, năng suất, giá trị theo đối tượng nuôi tôm nước lợ (tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng) và hiệu quả sản xuất theo chuỗi giá trị ................................................................................................................. 26

2.3.3. Đánh giá tình hình khoa học, công nghệ và hoạt động khuyến ngư trong nuôi tôm nước lợ.......................................................................................................... 38

iii

2.3.4. Đánh giá nguồn nhân lực cho nuôi tôm nước lợ ........................................ 39

2.3.5. Đánh giá hiê ̣n trạng về điều kiê ̣n di ̣ch vụ hậu cần phục vụ cho nuôi tôm nước lợ ......................................................................................................................... 39

2.3.6. Cơ sở hạ tầng vùng nuôi: thực trạng về khả năng đáp ứng điện, giao thông, thủy lợi phục vụ nuôi tôm nước lợ ................................................................... 43

2.3.7. Đánh giá hiện trạng chế biến, thương mai của đối tượng tôm nước lợ: hệ thống thu mua, phân phối, tiêu thu sản phẩm; các sản phẩm chế biến, giá trị gia tăng, phụ phẩm ............................................................................................................ 47

2.3.8. Đánh giá hiện trạng về tổ chức, quản lý sản xuất và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nuôi tôm nước lợ ở vùng ĐBSCL ..................................................... 51

2.3.9. Tổng hợp các quy hoạch, chương trình, đề tài dự án liên quan đến phát triển nuôi tôm nước lợ ở vùng ĐBSCL đã phê duyệt .................................................. 53

2.3.10. Tổng hợp các yêu cầu khoa học kỹ thuật cần thiết trong việc phát triển bền vững nuôi tôm nước lợ ở vùng ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung ........... 54

2.3.11. Đánh giá chung về hiê ̣n trạng nuôi t ôm nước lợ ở vùng ĐBSCL : những thuận lợi, kết quả đã đạt được; những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân ................. 56 PHẦN III: PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NƢỚC LỢ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 .............................................................................................. 59 3.1. Dự báo nhu cầu thi ̣ trườ ng tiêu thu ̣ tôm nuôi ở trong và ngoài nướ c ................ 59 3.1.1. Dự bá o nhu cầu thi ̣ trườ ng tiêu thụ tôm trên thế giới đến năm 2030 ......... 59 3.1.2. Dự bá o nhu cầu tiêu thụ tôm nướ c lợ ở Viê ̣t Nam đến năm 2030 ............... 67 3.1.3. Đá nh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm tôm nướ c lợ của Viê ̣t Nam so vớ i một số nướ c trên thế giớ i và trong khu vực ........................................................... 67 3.2. Đánh giá phân tích dự báo về tiềm năng phát triển nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 .............................................................................................. 69 3.3. Dự báo tác đô ̣ng môi trườ ng sinh thái , biến đổi khí hâ ̣u , nguồn nướ c đến phát triển nuôi tôm nướ c lơ ̣ ............................................................................................... 70 3.3.1. Dự bá o tá c động của nuôi tôm nướ c lợ đến môi trườ ng sinh thá i.............. 70 3.3.2. Dự bá o tá c động của BĐKH đến nuôi tôm nướ c lợ .................................... 72 3.3.3. Dự bá o tá c động của nguồn nướ c đến nuôi tôm nướ c lợ ........................... 74

3.4. Dự báo các tiến bộ khoa học và công nghệ nuôi, thu hoa ̣ch, bảo quản, chế biến tôm nướ c lơ ̣................................................................................................................ 76 3.4.1. Dự bá o tiến bộ khoa học công nghê ̣ nuôi ................................................... 76 3.4.2. Dự bá o tiến bộ khoa học công nghê ̣ thu hoạch .......................................... 80 3.4.3. Dự bá o tiến bộ khoa học công nghê ̣ bảo quản ........................................... 80

iv

3.4.4. Dự bá o tiến bộ khoa học công nghê ̣ chế biến ............................................. 81 3.4.5. Dự báo công nghệ sản xuất thức ăn ........................................................... 81

3.4.6. Dự báo công nghệ sản xuất giống tôm sạch bệnh ứng phó với bệnh tôm .. 82 3.5. Dự báo phát triển KT-XH tác đô ̣ng đến nuôi tôm nướ c lơ ̣ ................................ 82 3.5.1. Các tác động tích cực .................................................................................. 82

3.5.2. Các tác động không tích cực ....................................................................... 83

PHẦN IV: QUY HOẠCH NUÔI TÔM NƢỚC LỢ VÙNG ĐỔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ................................ 86

4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nuôi tôm nước lợ vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ......................................... 86

4.1.1 Quan điểm quy hoạch................................................................................... 86

4.1.2. Định hướng phát triển ................................................................................. 86

4.1.3. Mục tiêu quy hoạch ..................................................................................... 87

4.2. Phương án quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ................................................................... 88

4.2.1. Luận chứng xây dựng và lựa chọn phương án ưu tiên phát triển .............. 88 4.2.2. Xây dựng tiêu chí để xá c đi ̣nh, lựa chọn vù ng nuôi theo cá c mứ c ưu tiên . 91 4.2.3. Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030 ............................................................................................................................. 92 4.2.4. Nhu cầu về giống, thứ c ăn và nguồn nhân lực.......................................... 100 4.2.5. Quy hoạch hạ tầng cơ sở và dịch vụ hậu cần ........................................... 101

4.2.6. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư và nhu cầu ................................ 103 4.3. Đánh giá sơ bô ̣ hiê ̣u quả quy hoa ̣ch ................................................................. 103 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế ................................................................................... 103

4.3.2. Hiệu quả về xã hội ..................................................................................... 104

4.3.3. Hiệu quả về môi trường sinh thái ............................................................. 105

4.3.4. Hiệu quả về quốc phòng an ninh .............................................................. 105

PHẦN V: NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH ......... 106

5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................................ 106

5.2. Giải pháp về khoa ho ̣c công nghê ̣, khuyến ngư ............................................... 107

5.3. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại .............................................. 108 5.4. Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất ......................................................... 110 5.5. Giải pháp về bảo vệ môi trường ....................................................................... 112

v

5.6. Giải pháp về hợp tác quốc tế ............................................................................ 114

5.7. Giải pháp về đầu tư .......................................................................................... 115

5.8. Giải pháp về tổ chức thực hiện ......................................................................... 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 119

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 120

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Diễn biến DT nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 .. 21 Bảng 2.2: Diễn biến diện tích nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 ......................................................................................................................... 22 Bảng 2.3: Diện tích các hình thức nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014 . 24 Bảng 2.4: Diễn biến DT nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL g/đ 2005 – 2014 .. 25 Bảng 2.5: Diễn biến SL nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 .. 27 Bảng 2.6: Diễn biến SL nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL g/đ 2005 – 2014 ...... 29 Bảng 2.7: Giá trị sản xuất tôm Sú giai đoạn 2005 – 2014 ...................................... 32 Bảng 2.8: Diễn biến sản lượng nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 ............................................................................................................. 34 Bảng 2.9: Giá trị sản xuất tôm TCT giai đoạn 2008 – 2014 ................................... 36 Bảng 2.10: Kết quả lợi nhuận trên 1 kg tôm nuôi ................................................... 37 Bảng 2.11: Lao động nuôi tôm nước lợ .................................................................. 39 Bảng 2.12: Tình hình sản xuất tôm nước lợ các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014 ...... 40 Bảng 2.13: Thiệt hại do dịch bệnh trên tôm nuôi nước lợ vùng ĐBSCL năm 201442 Bảng 2.14: Tỉ lệ mặt hàng chế biến và xuất khẩu tôm giữa các tỉnh vùng ĐBSCL 49 Bảng 3.1: Dự báo lươ ̣ng cung tôm xuất khẩu top 10 quốc gia hàng đầu thế giớ i đến năm 2030 ................................................................................................................. 60 Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu tiêu thu ̣ tôm nướ c lơ ̣ ở Viê ̣t Nam đến năm 2020 .......... 67 Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu nguyên liệu tôm nước lợ ở Việt Nam đến năm 2030 ... 67 Bảng 3.4: Năng lực cạnh trang về giá tôm xuất khẩu bình quân của Việt Nam so với một số nước ....................................................................................................... 68 Bảng 3.5: Năng lực cạnh tranh về giá sản phẩm tôm sú và tôm thẻ chân trắng của Việt Nam so với một số nước trong khu vực và trên thế giới ở thị trường Mỹ trong 9 tháng năm 2015 .................................................................................................... 69 Bảng 3.6: Tải lượng ô nhiễm ước tính trên 1 ha tôm Sú/tôm TCT thâm canh ....... 71 Bảng 3.7: Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999 kịch bản phát thải trung bình (B2) ........................................................................................................ 72 Bảng 3.8 : Dự báo sản lươ ̣ng tôm nướ c lơ ̣ bi ̣ thiê ̣t ha ̣i do tác đô ̣ng củ a BĐKH đến năm 2030 ................................................................................................................. 73 Bảng 3.9: So sánh hiệu suất nuôi mong đợi của hệ thống nuôi Biofloc với hệ thống nuôi tự dưỡng truyền thống ..................................................................................... 77 Bảng 3.10: Lượng thải ô nhiễm sinh hoạt của dân đô thị các tỉnh ven biển năm 2009 ......................................................................................................................... 84 Bảng 4.1: Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030 (theo PA1) 88 Bảng 4.2: Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030 (theo PA2) 89 Bảng 4.3: Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030 (theo PA3) 90 Bảng 4.4: Tăng giảm và tốc độ tăng trưởng của 3 phương án ................................ 91 Bảng 4.5: Quy hoạch diện tích nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ......................................................................................... 94 Bảng 4.6: QH diện tích các mô hình nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 .......................................................................... 96

vii

Bảng 4.7: Sản lượng nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 ......................................................................................... 99 Bảng 4.8: Giá trị sản xuất tôm nước lợ ................................................................... 99 Bảng 4.9: Nhu cầu con giống tôm nước lợ vùng ĐBSCL .................................... 100 Bảng 4.10: Nhu cầu về thức ăn nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL ......................... 100 Bảng 4.11: Nhu cầu về nhân lực nuôi tôm nước lợ .............................................. 101

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL .............................................................. 5 Hình 2.2: Nhiệt độ trung bình năm (°C) các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL 05 năm gần đây....................................................................................................................... 6 Hình 2.3: Cơ cấu (%) diện tích đất nuôi tôm mặn lợ chuyên trong diện tích đất chuyên NTTS 08 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 - 2014 .................... 10 Hình 2.4: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt hiện nay ......................... 11 Hình 2.5: Phân tích mô hình DPSIR đánh giá thực trạng chất lượng nước phục vụ nuôi tôm nước lợ hiện nay ....................................................................................... 13 Hình 2.6: Diễn biến DT nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 .. 20 Hình 2.7: Cơ cấu diện tích nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL năm 2014 .................. 20 Hình 2.8: Diễn biến DT nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 .......... 21 Hình 2.9: Cơ cấu diện tích nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014 ............ 22 Hình 2.10: Cơ cấu diện tích các hình thức nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL năm 2014 . 23 Hình 2.11: Cơ cấu diện tích các hình thức nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL năm 2014 . 23 Hình 2.12: Diễn biến DT nuôi tôm TCT vùng ĐBSCL giai đoạn 2008 - 2014 ..... 25 Hình 2.13: Cơ cấu diện tích nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014 ....... 26 Hình 2.14: Diễn biến sản lượng nuôi tôm nước lợ vùng ĐBCSL giai đoạn 2005 – 2014 ......................................................................................................................... 27 Hình 2.15: Cơ cấu SL nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ĐBCSL năm 2014 ........... 28 Hình 2.16: Diễn biến SL nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 ........ 28 Hình 2.17: Cơ cấu sản lượng nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014 ........ 29 Hình 2.18: Diễn biến sản lượng nuôi tôm TCT vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014 ......................................................................................................................... 33 Hình 2.19: Cơ cấu sản lượng nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014 ..... 34 Hình 2.20: Sơ đồ chuỗi giá trị tôm nước lợ vùng ĐBSCL ..................................... 36 Hình 2.21: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trong nuôi tôm nước lợ .......................... 53 Hình 3.1: Dự báo lươ ̣ng cung tôm nuôi toàn cầu đến năm 2030 ............................ 59 Hình 3.2: Dự báo lươ ̣ng cầu tôm nuôi toàn cầu đến năm 2030 .............................. 61 Hình 3.3: Cân bằng thị trường tôm toàn cầu đến năm 2030 ................................... 62 Hình 3.4: Nhu cầu nhâ ̣p khẩu tôm vào thi ̣ trườ ng Mỹ đến năm 2030 .................... 62 Hình 3.5: Dự báo xu hướng xuất khẩu tôm của 5 quốc gia lớn vào thị trường Mỹ đến năm 2030 .......................................................................................................... 63 Hình 3.6: Nhu cầu tiêu thu ̣ tôm ta ̣i thi ̣ trườ ng Nhâ ̣t đến năm 2020 ........................ 64 Hình 3.7: Dự báo xu hướng xuất khẩu tôm của 5 quốc gia lớn vào thị trường Nhật Bản đến năm 2030 ................................................................................................... 64

viii

Hình 3.8: Nhu cầu nhâ ̣p khẩu tôm vào thi ̣ trườ ng EU đến năm 2020 .................... 65 Hình 3.9: Dự báo xu hướng xuất khẩu tôm của 5 quốc gia lớn vào thị trường EU đến năm 2030 .......................................................................................................... 65 Hình 3.10. Dự báo biến đô ̣ng giá bán tôm bình quân ở mô ̣t số thi ̣ trườ ng chính trên thế giớ i đến năm 2030 ............................................................................................. 66 Hình 3.11: Tiềm năng phát triển nuôi mặn, lợ toàn quốc đến năm 2020 ............... 70 Hình 3.12: Cơ cấu sử du ̣ng nguồn nướ c ở Viê ̣t Nam trong thờ i gian qua .............. 76 Hình 4.1: Cơ cấu diện tích nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 ........... 92 Hình 4.2: Cơ cấu diện tích nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030 ........... 93 Hình 4.3: Diện tích nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 (ha) ................................................................................................... 93 Hình 4.4: Cơ cấu sản lượng nuôi tôm nước lợ vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020 ......................................................................................................................... 97 Hình 4.5: Cơ cấu sản lượng nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL tầm nhìn đến 2030 .......................................................................................................... 98 Hình 4.6: Sản lượng nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 (tấn) ................................................................................ 98

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

Bán thâm canh

CBTSXK

Chế biến thủy sản xuất khẩu

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NMCB

Nhà máy chế biến

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QCCT

Quảng canh cảnh tiến

TC

Thâm canh

TCT

Thẻ chân trắng

TCTS

Tổng cục Thủy sản

ix

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết lập quy hoạch

Ngành nuôi tôm nước lợ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ngành thủy sản Việt Nam hơn 10 năm qua. Cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và chuyển đổi đất nông nghiệp, đất làm muối năng suất thấp sang nuôi tôm ở các tỉnh ven biển, nhờ vậy mà ngành tôm có sự tăng trưởng vượt bậc cả về diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu. Cụ thể: (i) Về diện tích nuôi tôm nước lợ năm 2014 đạt 699.725 ha (ĐBSCL chiếm 91% diện tích nuôi tôm của cả nước) tăng gấp 1,13 lần so với năm 2010, bình quân tăng 3,12%/năm. Trong đó, diện tích nuôi tôm Sú đạt 604.130ha (ĐBSCL chiếm 93,73%) giảm 1,2% so với năm 2010, bình quân giảm 0,3%/năm; diện tích nuôi tôm Thẻ chân trắng đạt 95.594 ha (ĐBSCL chiếm 74,35%) tăng gấp 13,04 lần so với năm 2010, bình quân tăng 90,03%/năm. (ii) về sản lượng nuôi tôm nước lợ năm 2014 đạt khoảng 661.074 tấn (ĐBSCL chiếm 80,61%) tăng 1,5 lần so với năm 2010, bình quân tăng 10,59%/năm. Trong đó, sản lượng tôm Sú đạt 269.711 (ĐBSCL chiếm 85,46%) giảm 16,79% so với năm 2010, bình quân giảm 4,49%/năm; sản lượng tôm Thẻ chân trắng đạt 391.363 tấn (ĐBSCL chiếm 71,15%), tăng gấp 3,32 lần so với năm 2010, bình quân tăng 35%/năm. (iii) về kim ngạch xuất khẩu tôm năm 2014 đạt 3.952,9 triệu USD chiếm 50,45% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn quốc, tăng gấp 1,56 lần so với năm 2010, bình quân tăng trưởng 17,04%/năm (2010-2014). Trong đó, mặt hàng tôm Sú đạt 1.385,5 triệu USD chiếm 35,05%, mặt hàng tôm Thẻ chân trắng đạt 2.310,5 triệu USD chiếm 58,45%. (iv) Giải quyết việc làm cho khoảng trên 1,5 triệu người (ĐBSCL chiếm trên 90%). Mặc dù tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế ngành tôm năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng chất lượng tăng trưởng còn nhiều hạn chế thể hiện trên nhiều mặt khác nhau. Cụ thể:

Tôm nước lợ là mặt hàng xuất khẩu chủ lực hàng đầu của ngành thủy sản Việt Nam hơn 10 năm qua, với hai sản phẩm chính là tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng. Đặc biệt là tôm Thẻ chân trắng, nếu trước năm 2008 còn bị hạn chế nuôi bởi nhiều quan điểm cho rằng phát triển nuôi tôm chân trắng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn dịch bệnh Toura cho tôm Sú bản địa. Tuy nhiên, với lợi thế thời gian nuôi ngắn, năng suất nuôi cao, tôm Thẻ chân trắng dần thay thế con tôm Sú, đứng trước tình hình này Bộ NN&PTNT có Chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/01/2008 về việc cho phép phát triển nuôi tôm Thẻ chân trắng ở các tỉnh ĐBSCL nhằm đa dạng đối tượng nuôi trồng và xuất khẩu thủy sản, vì vậy mà cơ cấu nuôi tôm ở Việt Nam có sự thay đổi rất lớn, tôm Sú có xu hướng giảm xuống và thay thế vào đó là đối tượng tôm Thẻ chân trắng có xu hướng tăng lên cả diện tích, sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu.

Cơ sở hạ tầng hệ thống thủy lợi, điện, giao thông v.v. phục vụ nuôi tôm nước lợ thời gian qua chưa được đầu tư thích đáng; hiện nay hạ tầng thủy lợi được đầu tư chủ yếu là đầu tư hệ thống thủy lợi nhằm phục vụ cho trồng lúa là chính; hầu hết các vùng nuôi tôm chưa có hệ thống cấp, thoát nước riêng biệt, chưa có hệ thống xử lý nước thải, hệ thống giao thông và điện được đầu tư nhưng còn nhiều

hạn chế. Vì vậy, nghề nuôi tôm vẫn chủ yếu tận dụng từ các công trình thủy lợi của ngành nông nghiệp dẫn đến nguồn nước không đảm bảo, gây ô nhiễm môi trường, dễ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.

Sản xuất và cung ứng giống còn nhiều bất cập, mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu tôm lớn trên thế giới, song khả năng cung ứng tôm giống sạch bệnh cho người nuôi của nước ta đạt thấp. Hiện nay, vẫn còn rất nhiều kẽ hở trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh tôm giống, sản xuất giống vẫn phụ thuộc rất lớn vào nguồn tôm bố mẹ tự nhiên, chất lượng không đồng đều.

Quản lý môi trường, dịch bệnh trong nuôi tôm còn nhiều hạn chế, tình trạng tôm chết ở nhiều địa phương trong những năm gần đây có nhiều nguyên nhân như thiếu hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường, cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa đảm bảo, nhiều nơi mương cấp nước chung với nước thải; chất lượng con giống chưa đảm bảo, không tuân thủ lịch thời vụ... đã dẫn tới lây lan dịch bệnh. Mặc dù đã có quy trình nuôi VietGap nhưng thực tế người dân chưa áp dụng mà chỉ biết nuôi theo quy trình của các công ty bán giống, thức ăn, chế phẩm sinh học tổ chức tập huấn tận vùng nuôi. Các quy trình này đều hướng người nuôi đến sử dụng sản phẩm của họ càng nhiều càng tốt nên tình trạng lạm dụng thuốc, hóa chất rất phổ biến, làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Chưa chủ động sản xuất thức ăn và thuốc thú ý thủy sản phục vụ nhu cầu người nuôi tôm nên chúng ta thường xuyên bị động trong sản xuất mỗi khi có biến động lớn về giá thức ăn, thuốc và hóa chất các loại bởi vì thức ăn chiếm tới gần 80% giá thành sản phẩm. Trong khi đó hiện nay, thị trường thức ăn nuôi tôm, thuốc và hóa chất các loại phụ thuộc trên 80% vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Có thể nói giai đoạn 2010-2014 là giai đoạn cách mạng của con tôm Thẻ chân trắng, với sự tăng trưởng quá nóng, nhất là khu vực ĐBSCL tình trạng phát triển nuôi tôm tự phát ngoài vùng quy hoạch diễn ra ở hầu khắp các địa phương trong vùng, vượt xa khả năng chịu đựng về cơ sở hạ tầng hiện có cũng như trình độ quản lý gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm soát dịch bệnh. Ngoài ra, tình trạng nuôi tôm tự phát ngoài vùng quy hoạch còn tạo sự mất cân bằng các yếu tố đầu vào cho sản xuất như giống, thức ăn, thuốc và hóa chất các loại tăng lên sẽ đẩy giá lên cao, tạo cơ hội cho việc buôn bán các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nuôi tôm kém chất lượng, đặc biệt là tôm giống chất lượng thấp... Ngoài ra, nó còn làm mất cân bằng cung cầu nguyên liệu sẽ đẩy giá bán giảm sâu và người chịu thiệt hại đầu tiên chính là người dân. Việc phát triển ngoài vùng quy hoạch sẽ phá vỡ những quy hoạch sẵn có của các địa phương, tạo lên nhiều hệ lụy xấu về môi trường sinh thái và các vấn đề an sinh xã hội.

Đứng trước tình hình trên việc “Xây dựng quy hoạch nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn 2030” là cần thiết và cấp bách, nhằm cơ cấu và tổ chức lại sản xuất một cách hợp lý, xác định được những bước đi và giải pháp phù hợp để chủ động trong tận dụng lợi thế, cơ hội. Đồng thời giải quyết được các khó khăn, thách thức trong giai đoạn tới, đưa ngành tôm tiếp tục phát triển ổn định, bền vững chủ động thích ứng với những biến đổi khí hậu.

2

2. Những căn cứ pháp lý

Luật thủy sản năm 2003;

Luật đất đai năm 2013;

Luật bảo vệ môi trường năm 2014;

Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/09/2006 và Nghị định 04/2008/NĐ- CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT, ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướ ng dẫn tổ chứ c lâ ̣p , thẩm đi ̣nh, phê duyê ̣t, điều chỉnh và công bố quy hoa ̣ch tổng thể phát triển kinh tế xã hô ̣i ; quy hoa ̣ch ngành , lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Chỉ thị số 228/2008/CT-BNN ngày 25/01/2008 của Bộ trưởng Bộ

NN&PTNN về việc phát triển nuôi tôm Thẻ chân trắng ở các tỉnh Nam bộ;

Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;

Quyết định 332/QĐ-TTg ngày 03/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Đề án phát triển NTTS đến năm 2020;

Quyết định số 1887/QĐ-BNN-KH, ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT về việc “Phê duyệt danh mục và phân giao nhiệm vụ quản lý các dự án điều tra cơ bản và quy hoạch mở tới năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn”;

Quyết định số 1445/QĐ-TTg, ngày 16/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS, ngày 22/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Quyết định số 469/QĐ-TCTS-KHTC, ngày 29/8/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục thủy sản về việc “Giao nhiệm vụ xây dựng đề cương, dự toán và kế hoạch lập Quy hoạch nuôi tôm nước lợ đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;

3. Phạm vi nghiên cứu của dự án

3.1. Phạm vi không gian

Quy hoạch trên vùng đất tiềm năng và khả năng thích hợp cho phát triển

nuôi tôm nước lợ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Dự án được triển khai quy hoạch trên phạm vi 08 tỉnh ven biển ĐBSCL (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau).

3.2. Phạm vi thời gian

3

Đánh giá hiện trạng nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai

đoạn 2005-2014.

Mốc quy hoạch được xác định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

3.3. Đối tƣợng quy hoạch

Đối tượng quy hoa ̣ch là tôm nước lợ : tôm Sú (Penaeus monodon) và tôm

Thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

4

PHẦN II

ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NƢỚC LỢ

2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – môi trƣờng ảnh hƣởng đến vùng quy hoạch

2.1.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình

Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long hay còn gọi là miền Tây Nam Bộ, là phần lãnh thổ của Việt Nam, nằm ở hạ lưu châu thổ sông Mekong. Sông Mekong có chiều dài tổng cộng 4.880 km, tổng diện tích lưu vực khoảng 795.000 km2, bắt nguồn từ Trung Quốc (chiếm 21% diện tích lưu vực), chảy qua Lào (25%), Mianmar (3%), Thái Lan (23%), Campuchia (20%) và Việt Nam (8%) rồi đổ ra biển Đông (Đoàn Văn Tiến, 2003).

Giới hạn địa lý của vùng này được xác định từ vĩ độ 8º30’N – 10º40’N và

kinh độ 104º26’E – 106º40’E.

Địa giới hành chính của vùng được xác định bởi 12 tỉnh và 1 thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Tp. Cần Thơ. Trong đó, các

5

tỉnh giáp biên giới Campuchia gồm có: Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang; các tỉnh ven biển giáp vịnh Thái Lan: Kiên Giang, Cà Mau; các tỉnh ven biển giáp biển Đông: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Tổng diện tích tự nhiên vùng ĐBSCL là 4.046.400 ha, trong đó 80,3% diện tích dành cho nông nghiệp - thủy sản. ĐBSCL có chiều dài bờ biển khoảng 780 km, chiếm 23,92% chiều dài bờ biển cả nước, vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 360.000 km (chiếm 37,1% tổng diện tích đặc quyền kinh tế của cả nước). Toàn vùng ĐBSCL có 22 cửa lạch lớn nhỏ với diện tích vùng triều khoảng 600.000 – 800.000 ha.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

a) Nhiệt độ

ĐBSCL có nền nhiệt độ cao và ổn định. Nhiệt độ trung bình năm giữa các tỉnh ven biển không chênh lệch nhiều, dao động trong khoảng 26-28°C thống kê trong 05 năm gần đây (hình 1.2). Biên độ nhiệt năm trong vùng khoảng 2 - 3°C; biên độ nhiệt cùng thời gian giữa các năm trong khoảng 2 - 3°C; biên độ nhiệt ngày thấp nhất (tháng 9 - 10) khoảng 6 - 7°C và cao nhất (mùa khô) khoảng 10°C.

ºC

Hình 2.2: Nhiệt độ trung bình năm (°C) các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL 05 năm gần đây

(Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

b) Số giờ nắng

Các tỉnh ven biển trong vùng ĐBSCL có số giờ nắng trung bình cả năm dao động từ 1.868 - 2.658 giờ, trong đó tháng 2–3 có số giờ nắng lớn nhất (8-9 giờ/ngày), tháng 9 có số giờ nắng ít nhất (5 giờ/ngày).

c) Độ ẩm

Độ ẩm ĐBSCL liên quan mật thiết đến chế độ mưa và gió mùa:

6

 Mùa khô: độ ẩm không khí thấp, giá trị trương đối trung bình dưới 80%. Độ ẩm xuống thấp nhất vào khoảng tháng 2-4, có thể đạt giá trị dưới 40%.

 Mùa mưa: độ ẩm không khí tăng lên, giá trị tương đối trung bình đều vượt 80%. Độ ẩm cao nhất vào các tháng giữa mùa mưa có thể đạt 83- 88%.

Phân bố độ ẩm tương đối đồng nhất giữa các vùng trong ĐBSCL, tuy nhiên cũng có sự chênh lệch nhỏ và có xu hướng tăng dần theo hướng Đông - Tây và Bắc - Nam.

d) Chế độ mưa

Mùa mưa thường bắt đầu cuối tháng 4 - đầu tháng 5 và kết thúc khoảng tháng 10 - tháng 11. Lượng mưa phân bố giảm dần theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Các tỉnh phía Tây Nam ĐBSCL có lượng mưa năm lớn hơn, mùa mưa kéo dài hơn và ổn định hơn các tỉnh phía Đông Bắc. Lượng mưa bình quân năm ở ĐBSCL khoảng 1.607 mm, lượng mưa tập trung 90% vào các tháng mùa mưa (tháng 5 - tháng 11) và tập trung cao điểm vào tháng 8-10 (15-25 ngày mưa/tháng) với lượng mưa bình quân tháng khoảng 250-350 mm.

e) Chế độ gió – bão

Gió ở ĐBSCL ảnh hưởng của chế độ gió mùa rõ rệt. Tháng 5 đến tháng 9 (mùa mưa): hướng gió chính là Tây - Nam đến Tây Tây - Nam. Cuối tháng 9 đến tháng 10: gió giảm dần, và đổi hướng Tây - Nam đến Đông Đông - Bắc. Tháng 12 đến tháng 2 năm sau: gió thổi hướng Đông - Bắc đến Đông - Nam. Tháng 3 đến tháng 5: gió thổi theo hướng Đông đến Đông Đông - Nam.

Tốc độ gió khác nhau theo mùa: vùng biển Đông, tốc độ gió mùa khô cao hơn mùa mưa khoảng 0,5-1,0 m/s; vùng vịnh Thái Lan, tốc độ gió mùa mưa cao hơn mùa khô khoảng 0,5-1,0 m/s.

Bão và áp thấp nhiệt đới vùng ven biển Nam Bộ ít xảy ra hơn nhiều so với vùng biển miền Trung và miền Bắc. Tốc độ gió mạnh thường thấy trong các cơn giông mạnh hay lốc, nhưng cũng không vượt quá 20 m/s (tháng 12 đến tháng 4 năm sau) hay không quá 25-30 m/s (mùa mưa).

2.1.1.3. Hệ thống sông ngòi, thuỷ văn

a) Hệ thống sông ngòi

Chế độ thủy văn của ĐBSCL chịu sự chi phối hoàn toàn của sông Mekong. Sông Mekong bắt nguồn từ Trung Quốc, đi qua 5 nước trước khi chảy vào Việt Nam rồi đổ ra biển Đông. Phần lưu vực sông Mekong chảy ngang qua Việt Nam được gọi là sông Lớn, sông Cái, hay sông Cửu Long.

Hệ thống sông Cửu Long gồm nhiều con sông lớn nhỏ, hệ thống sông chính

như sau:

7

 Sông Hậu: chảy qua tỉnh An Giang (Châu Đốc, Long Xuyên), làm ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Đồng Tháp và Cần Thơ, Vĩnh Long và Cần Thơ, Hậu Giang và Vĩnh Long, Trà Vinh và Sóc Trăng và đổ ra biển trước kia bằng ba cửa. Hiện nay cửa Ba Thắc đã bị bồi lấp nên sông Hậu chỉ còn hai cửa biển.

 Sông Tiền có lòng sông rộng với nhiều cù lao ở giữa dòng, chảy qua Tân Châu (An Giang), Hồng Ngự và Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre đến Cai Lậy (Tiền Giang) thì chia làm bốn sông đổ ra biển bằng sáu cửa.

Bên cạnh hệ thống sông Cửu Long, ĐBSCL còn có một số sông lớn khác như: hệ thống sông Vàm Cỏ, sông Sở Thượng và Sở Hạ đều bắt nguồn từ Campuchia, sông Mỹ Thanh, sông Cái Lớn và Cái Bé và một số hệ thống kênh đào cấp I, kênh cấp II, kênh nội đồng,… Tất cả những sông kênh này tạo thành hệ thống sông kênh chằng chịt ở ĐBSCL có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thoát lũ. Bên cạnh đó, hệ thống sông kênh rạch này cũng góp phần làm cho nguồn lợi thuỷ sản vùng ĐBSCL đa dạng và phong phú. Tổng chiều dài của hệ thống sông ngòi ở ĐBSCL được ước tính dài khoảng 4.900 km.

b) Chế độ triều, xâm nhập mặn

Chế độ triều ven biển

ĐBSCL có chế độ triều tương đối khác nhau giữa vùng biển phía Đông (từ

Vũng Tàu đến Cà Mau) và vùng biển phía Tây (vịnh Thái Lan).

+ Khu vực biển phía Đông: Kéo dài từ Vũng Tàu đến mũi Cà Mau, dài 400 km chịu ảnh hưởng rõ rệt theo chế độ thủy triều bán nhật triều không đều, biên độ triều khá lớn trên 2 m, đạt tối đa 3,5 m, đặc biệt trong chu kỳ triều Maton (chu kỳ 19 năm) có thể lên đến 4 - 4,2 m.

+ Khu vực biển phía Tây: Từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên dài 250 km. Ở khu vực này chịu chi phối bởi thủy triều nhật triều không đều của vùng biển vịnh Thái Lan, đoạn gần mũi Cà Mau bị ảnh hưởng của thủy triều biển Đông. Biên độ trung bình triều phía Tây nhỏ hơn 1 m, tối đa không quá 1,1 - 1,2 m, trung bình khoảng 0,7 - 0,8 m, đồng thời cũng ít chênh lệch giữa các vùng về biên độ.

Sự truyền triều vào sông Cửu Long

Thuỷ triều biển Đông gia tăng biên độ khi tiến sát đến cửa sông và bắt đầu giảm dần khi truyền sâu vào đất liền. Đặc biệt về mùa kiệt, ảnh hưởng của triều trong hệ thống sông rất lớn. So với các sông chính trên thế giới, mức độ truyền triều vào sông Cửu Long khá sâu, có thể lên đến 350 km, tức đến điểm trên thủ đô PhnomPenh (Campuchia).

Trên sông Tiền, đỉnh triều xuất hiện tại Tân Châu chậm hơn 4 - 6 giờ so với đỉnh triều ở cửa biển. Trên sông Hậu, đỉnh triều tại Châu Đốc cũng chậm hơn đỉnh triều ở biển Đông một thời gian tương tự.

8

Tốc độ truyền sóng triều cũng như sông Hậu trung bình khoảng 25 km/giờ. Lưu lượng triều đạt giá trị cực đại vào tháng 4, thời gian này sóng triều có thể lên đến Campuchia đi qua đoạn Mỹ Thuận - Tân Châu trên sông Tiền và Cần Thơ - Châu Đốc trên sông Hậu. Trong các tháng 2 và 6 thì sự truyền triều có giảm đi, triều chỉ có thể lên đến Campuchia khi xuất hiện kỳ nước cường trong chu kỳ 1/2 tháng. Lưu lượng truyền triều trung bình đo được tại Cần Thơ là 1.500 m3/s và tại Mỹ Thuận khoảng 1.600 m3/s. Tổng lượng nước triều hằng năm qua Tân Châu và Châu Đốc lên đến gần 50 tỷ m3 nước. Trong chu kỳ năm, tác động triều ở biển Đông mạnh nhất vào tháng 12 tới tháng 1, rồi yếu đi trong các tháng 3, tháng 4 rồi mạnh lại vào tháng 5 đến tháng 7 và yếu đi trong tháng 8 tới tháng 9 dương lịch.

Mùa lũ tốc độ dòng chảy trên sông Cửu Long lên đến 2,5 m/s (9 km/h), mùa cạn tốc độ dòng chảy phụ thuộc nhiều vào dòng triều, khi triều rút, nước chảy xuôi và ngược lại. Dòng triều trong sông có thể đạt giá trị trung bình 1 m/s, mạnh nhật lúc triều rút trong mùa lũ, có thể đạt tới 1,5 - 2,0 m/s. Trong các mùa khác, tốc độ lớn nhất ứng với triều cường vào khoảng 0,5 - 1,25 m/s.

Xâm nhập mặn

ĐBSCL bị ảnh hưởng mặn bởi biển phía Đông và biển phía Tây. Do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông nên việc truyền mặn từ các vùng biển này vào các cửa sông cũng theo nhịp điệu của quá trình triều. Vào cuối mùa lũ, khi nguồn nước từ thượng lưu về trong sông giảm dần, mặn từ biển bắt đầu lấn dần vào vùng cửa sông và theo triều xâm nhập vào sâu lên thượng nguồn.

Các vùng dọc theo các nhánh hệ thống sông Cửu Long cách biển khoảng 20- 35 km sẽ có đường đẳng mặn 4 g/l quanh năm, cá biệt có năm có thể lấn sâu đến 50-60 km. Đi dọc theo hướng các nhánh sông Cửu Long, độ mặn giảm dần và tỉ lệ nghịch với khoảng cách đến biển Đông. Nhưng điều này còn phụ thuộc vào lưu lượng nước phân bố giữa các nhánh sông cũng như chế độ lũ.

Nhìn chung, mức độ xâm nhập mặn lớn nhất là vào tháng 4-5 hàng năm trên các nhánh sông và yếu nhất vào tháng 10. Từ tháng 6, do ảnh hưởng của sự gia tăng nước ngọt thượng nguồn vào những tháng đầu mùa lũ và mùa mưa tại đồng bằng, nước mặn bị đẩy ra xa vùng ven biển.

2.1.2. Đánh giá diện tích tiềm năng phát triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL

+ Năm 2010: Tổng diện tích đất chuyên NTTS của 08 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL năm 2010 là 476.523 ha (chưa bao gồm diện tích nuôi kết hợp), chiếm 16,36% tổng diện tích tự nhiên và 19,37% tổng diện tích đất nông nghiệp của 08 tỉnh (theo kiểm kê sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh). Diện tích đất chuyên NTTS trong 08 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL, tỉnh Cà Mau có diện tích lớn nhất 203.944 ha, kế đến là tỉnh Bạc Liêu 114.161 ha, diện tích này ít nhất ở tỉnh Tiền Giang 7.180 ha.

+ Năm 2014: Tổng diện tích đất chuyên NTTS của 08 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL phân bổ đến năm 2014 là 483.977 ha (chưa bao gồm diện tích nuôi kết hợp) tăng 7.454 ha so với năm 2010, chiếm 16,62% tổng diện tích tự nhiên và

9

19,77% tổng diện tích đất nông nghiệp của 08 tỉnh (theo kiểm kê sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh).

Hình 2.3: Cơ cấu (%) diện tích đất nuôi tôm mặn lợ chuyên trong diện tích đất chuyên NTTS 08 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL giai đoạn 2010 - 2014

Đất nuôi tôm mặn lợ 08 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL tính đến năm 2014 khoảng trên 600.000 ha, bao gồm cả đất nuôi tôm mặn lợ chuyên và đất nuôi tôm kết hợp (ruộng lúa, rừng,…). Cơ cấu diện tích đất nuôi tôm mặn lợ chuyên trong tổng đất nuôi tôm ở 08 tỉnh từ năm 2010 đến 2014 chiếm từ 10,15% đến 14,93%; cơ cấu này trong quỹ đất chuyên NTTS từ năm 2010 đến 2014 là 12,56% đến 18,66%. Nhìn chung, diện tích đất nuôi tôm mặn lợ tăng qua các năm.

Theo đánh giá của Đề án đầu tư nuôi trồng thủy sản, thì tổng diện tích có khả năng phát triển nuôi mặn, lợ toàn quốc khoảng 990.000ha, trong đó vùng ĐBSCL khoảng 886.249 ha chiếm 89% tổng diện tích tiềm năng nuôi mặn, lợ toàn quốc. Đây là cơ sở tính toán quỹ đất mở rộng trong thời kỳ quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL.

2.1.3. Đánh giá thực trạng môi trƣờng nƣớc trong nuôi tôm nƣớc lợ

Hiện nay, hệ thống sông, kênh chính ở các tỉnh ven biển đều chịu ảnh hưởng, áp lực của các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Theo thống kê, các nguồn gây ô nhiễm chính hiện nay như sau:

10

Nguồn thải từ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề Nguồn thải từ hệ thống canh tác nông nghiệp (phân bón, thuốc BVTV)

Nguồn thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm Nguồn thải từ chợ và các cơ sở dịch vụ

Nguồn thải chính gây ô nhiễm

Nguồn thải từ các cơ sở y tế Nguồn thải từ nuôi trồng thủy sản

Nguồn thải từ hoạt động du lịch Nguồn thải từ hoạt động giao thông trên sông, rạch

Nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt của con người

Hình 2.4: Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt hiện nay

Tác động của NTTS, nuôi tôm nƣớc lợ đến nguồn nƣớc: Trong những năm qua, diện tích nuôi tôm mặn lợ ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL ngày càng phát triển dẫn đến sự gia tăng chất thải vào môi trường.

Hầu hết các diện tích NTTS nói chung cũng như nuôi tôm mặn lợ nói riêng đều chưa đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải và bùn thải tập trung. Nước thải sau quá trình nuôi được thải trực tiếp ra môi trường kênh rạch dẫn nước, kết hợp với việc dẫn nước mặn phục vụ nuôi thông qua hệ thống kênh mương đã góp phần gây ô nhiễm nguồn nước trong vùng.

Nitơ (N) và Photpho (P) là những nguyên tố chủ yếu trong chất thải bắt nguồn từ thức ăn. Việc cho thức ăn quá nhiều, nước không ổn định, thức ăn dễ tan, thức ăn khó hấp thu và khả năng duy trì N..., là những yếu tố liên quan với nước thải có chứa nhiều N và P. Thức ăn thừa, chiếm tỷ lệ lớn (30 - 40%) của ô nhiễm nitơ. Người ta ước lượng rằng, có khoảng 63 - 78% nitơ và 76 - 80% P cho tôm ăn bị thất thoát vào môi trường. N dưới dạng protein được tôm hấp thu và bài tiết dưới dạng Ammoniac. Tổng khối lượng N và P sản sinh trên 1 ha trại nuôi tôm bán thâm canh có sản lượng 2 tấn, tương ứng khoảng 113 kg và 43 kg. Ðương nhiên, trong hệ thống nuôi thâm canh thì khối lượng này tăng gấp từ 7 - 31 lần.

Chất thải bắt nguồn từ thức ăn không ăn hết, phân và chuyển hóa dinh dưỡng là nguồn gốc chủ yếu của các chất gây ô nhiễm ở các trại nuôi tôm quản lý kém. Nước thải mang theo một lượng lớn hợp chất nitơ, photpho và các chất dinh dưỡng khác, gây nên sự phú dưỡng, kèm theo sự tăng sức sản xuất ban đầu và nở rộ của vi khuẩn. Sự có mặt của các hợp chất carbonic và chất hữu cơ sẽ làm giảm ôxy hòa tan và tăng BOD, COD, Sulfit hydrrogen, Ammoniac và hàm lượng Methan trong vực nước tự nhiên. Một vấn đề khác do việc nuôi tôm gây nên đó là sự làm lắng đọng bùn ở các vùng lân cận, như rừng ngập mặn và ở những nơi nước tù.

Việc sử dụng kháng sinh đã gây nên sức chống chịu thuốc ở vi sinh vật và có vết trong mô của ký chủ. Sử dụng thuốc điều trị và hóa chất gây tác động bất lợi

11

đối với sinh vật phù du và sinh vật đáy do ảnh hưởng độc tố sinh thái học (ecotoxic) của chúng.

Tác động của các hoạt động khác ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc: Phát triển công nghiệp góp phần đáng kể đến ô nhiễm nguồn nước, thường gây ô nhiễm cục bộ. Thành phần chất thải từ hoạt động công nghiệp có xu hướng gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm. Hiện nay, việc xử lý chất thải ở các khu công nghiệp chỉ mới dừng lại ở xử lý cuối nguồn, dạng phân tán là chủ yếu, do đó khó kiểm soát được mức độ gây ô nhiễm cũng như việc đảm bảo hệ thống xử lý nước thải đúng quy chuẩn đầu ra.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngoài nhu cầu sử dụng nước để tưới, canh tác lúa, hoa màu, việc tác động đến nguồn nước chủ yếu là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Lượng phân bón dư thừa hay dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đi vào nguồn nước qua các hệ thống chảy tràn, kênh mương thủy lợi gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường nước.

Chăn nuôi cũng là hoạt động tác động lớn gây ô nhiễm nguồn nước cục bộ. Hiện nay, bên cạnh một số hộ, trang trại vận hành hệ thống xử lý chất thải tốt vẫn còn tồn tại một số hộ chăn nuôi thải chất thải không qua xử lý ra môi trường.

Sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ đã làm gia tăng nhu cầu sử dụng nước cũng như tăng lượng nước thải cho môi trường nước, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng chất lượng nguồn nước.

Nguồn nước thải y tế, bệnh viện với mức độ ô nhiễm vi sinh cao, đặc biệt là sự hiện diện của nhiều vi sinh vật gây bệnh. Nguồn nước thải chủ yếu phát sinh từ các khâu giải phẫu, xét nghiệm, khám chữa bệnh, giặt giũ, vệ sinh của nhân viên y tế, bệnh nhân,...

Du lịch phát triển kéo theo các hoạt động dịch vụ cũng phát triển. Trong những năm gần đây, hạ tầng cơ sở để phục vụ du lịch được đẩy mạnh đầu tư. Đường sá, cầu cống được nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới, khách sạn, nhà cao tầng được quy hoạch và xây dựng khá hiện đại. Ngành du lịch thu hút nhiều khách tham quan, do đó lượng nước thải phát sinh nhiều hơn nhưng các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường chưa được đầu tư như: xử lý rác thải, nước thải… làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và gây tác động đến sức khỏe của cộng đồng dân cư nằm trong khu vực.

Ngoài ra, các hoạt động giao thông thủy, chợ, nước rỉ rác, khai thác khoáng

sản,… cũng làm gia tăng áp lực chất thải lên môi trường nước.

12

Động lực-Driver Áp lực- Pressure Tình trạng-State Tác động-Impact

- Nhu cầu nước cho nuôi tôm, đặc biệt là nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh - Diện tích nuôi mở rộng dẫn đến tăng nhu cầu nước  Sức ép nguồn tài nguyên nước sử dụng cho các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế trong vùng và sức ép tiếp nhận các nguồn chất thải.

 Các sông, kênh lớn (sông Tiền, sông Hậu,…) lưu lượng dòng chảy lớn đáp ứng được nhu cầu nước.  Hệ thống xử lý nước cấp, nguồn thải các khu nuôi chưa đảm bảo.  Nguồn thải từ các hoạt động sản xuất khác ra kênh, sông.  Nguồn nước ô nhiễm: hữu cơ, vi sinh. - Chất lượng nước kém ảnh hưởng nguồn nước cấp cho nuôi tôm, tạo mầm bệnh ảnh hưởng đối tượng nuôi. - Suy giảm diện tích nuôi tôm do tình hình dịch bệnh. - Thiệt hại chi phí người nuôi - Ảnh hưởng nguồn nước cấp cho các ngành nghề khác. - Tốn kém chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường. - Phát triển nuôi tôm các nước trong khu vực; cả nước; vùng ĐBSCL. - Điều kiện tự nhiên thuận lợi (địa hình bằng phẳng, hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, khí hậu ôn hòa,…) - Nuôi tôm nước lợ mang đến lợi nhuận kinh tế cao. - Diện tích nuôi mở rộng - Phát triển kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, gia tăng dân số,…

Đáp ứng - Respone

- - Bộ ngành: xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng môi trường trong nuôi tôm. - Quản lý nhà nước: xử lý, phạt hành chính các trường hợp gây ô nhiễm môi trường. - Các vùng nuôi tôm: Đánh giá tác động môi trường; Xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. - Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường ở các vùng nuôi tập trung, nguồn ô nhiễm tập trung. - Áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, phân vùng xả thải trong nuôi tôm và các ngành nghề sản xuất khác. - Địa phương: Rà soát lại QH tổng thể KT-XH, QH thủy sản, nông nghiệp, tài nguyên nước,…  Quản lý tổng hợp tài nguyên nước

Hình 2.5: Phân tích mô hình DPSIR đánh giá thực trạng chất lƣợng nƣớc phục vụ nuôi tôm nƣớc lợ hiện nay

13

2.1.4. Đá nh giá chung về điều kiện tự nhiên , môi trƣờng đến sự phát triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Điểm mạnh

Vùng ĐBSCL được bao bọc phía Đông, phía Tây là biển Đông và vịnh Thái Lan, có 8 tỉnh giáp biển, cửa biển là điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi các loài thủy sản mặn lợ trong đó có nuôi tôm nước mặn lợ.

Điều kiện khí tượng, thời tiết ôn hòa: nền nhiệt độ cao, ổn định trong năm, độ ẩm tương đối,… là thuận lợi chung cho các tỉnh ĐBSCL phát triển sản xuất thủy sản trong đó có nuôi tôm mặn lợ. Địa hình đồng bằng bằng phẳng, diện tích tiềm năng nuôi tôm nước lợ ở các tỉnh ven biển lớn, tạo điều kiện hình thành các vùng nuôi tập trung lớn.

Hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cung cấp nước phục vụ

nuôi tôm mặn lợ.

Hệ thống sông Tiền, sông Hậu, sông Ông Đốc, sông Cái Lớn,… lưu lượng dòng chảy lớn, cùng với chế độ thủy triều biển Đông, biển Tây góp phần chuyển tải chất thải các sông kênh và làm sạch môi trường nước.

Điểm yếu

Nuôi tôm thời gian qua đã làm thay đổi môi trường đất, nước do hệ thống canh tác làm lớp đất bề mặt sinh phèn từ các tầng phèn tiềm tàng trong đất và quá trình xả thải rửa trôi phèn vào các nguồn nước.

Xâm nhập mặn vào mùa khô làm đất sản xuất bị nhiễm mặn cao, đặc biệt là các vùng ven biển, cửa sông, mặn đẩy lên sâu vào nội đồng và thượng lưu thông qua các hệ thống sông, kênh làm thiếu nước ngọt để sản xuất.

Một số vùng nuôi tôm nước mặn lợ gần khu canh tác lúa, hoa màu chồng

lấn trong việc sử dụng cống ngăn mặn và lấy nước mặn phục vụ nuôi tôm.

Do địa hình khá bằng phẳng và vì vậy được dự báo là vùng sẽ chịu ảnh hưởng lớn bởi BĐKH, trong khi điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế và trình độ dân trí còn thấp để ứng phó giảm thiểu những tác động.

Cơ hội

Quỹ đất tiềm năng phát triển nuôi tôm nước mặn lợ của vùng ĐBSCL, đặc biệt ở các tỉnh ven biển khá lớn, nhiều vùng tập trung là cơ hội để quy hoạch nuôi tôm nước lợ theo hướng ngành hàng sản xuất và trở thành đối tượng thủy sản chủ lực.

Biến đổi khí hậu, nước biển dâng gia tăng xâm nhập mặn lên các vùng đất phía thượng nguồn tạo sự dịch chuyển mở rộng các vùng canh tác thủy sản mặn lợ.

Thách thức

Các ảnh hưởng của BĐKH như : làm gia tăng các trận mưa trái mùa làm nhiệt độ, độ mặn ao tôm giảm thấp đột ngột ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát

14

triển tôm nuôi; nhiệt độ tăng cao vào giữa mùa khô cũng làm bất lợi đến sự sống của tôm và góp phần gây ra các bệnh trên tôm.

Biến đổi khí hậu, nước biển dâng gây nguy cơ mất đất cho các tỉnh ven

biển, ảnh hưởng đến diện tích nuôi tôm mặn lợ của các hộ dân.

Xây dựng đập thủy điện ở các nước thượng nguồn sông Mekong góp phần làm giảm lưu lượng dòng chảy, thiếu nước ngọt cung cấp sản xuất vào mùa khô.

Đô thị hóa, phát triển công nghiệp ngày càng tạo ra lượng lớn chất thải,

gây sức ép đến sức tải môi trường của sông Cửu Long.

2.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL 2.2.1. Đá nh giá tổ ng quan điều kiện kinh tế xã hội toàn quốc

2.2.1.1. Dân số

Theo Tổng Cục Thống kê, dân số trung bình năm 2014 của cả nước ước tính 90,73 triệu người, tăng 4,57 triệu người so với năm 2008, tốc độ tăng khoảng 1,06%/năm. Năm 2014, dân số thành thị khoảng 30,04 triệu người và dân số nông thôn khoảng 60,69 triệu người. Tỉ lệ dân số nam chiếm 49,33% dân số cả nước và tỉ lệ dân số nữ chiếm 50,67% dân số cả nước.

2.2.1.2. Lao động và việc làm

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước ước tính đến thời điểm 01/01/2015 là 54,48 triệu người, tăng 782 nghìn người so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao động nữ chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính đến thời điểm trên là 47,75 triệu người, tăng 333,7 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2014, trong đó nam chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2014 ước tính 53,0 triệu người, tăng 1,56% so với năm 2013. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2014 của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,6% tổng số (Năm 2012 là 47,4%; năm 2013 là 46,8%); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,4% (Năm 2012 và 2013 cùng ở mức 21,2%); khu vực dịch vụ chiếm 32,0% (Năm 2012 là 31,4%; năm 2013 là 32%).

Số người có việc làm trong quý I năm nay ước tính là 52526,2 nghìn người, tăng 616,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; quý II là 52838,4 nghìn người, tăng 436,1 nghìn người; quý III là 53258,4 nghìn người, tăng 520,7 nghìn người; quý IV là 53471,1 nghìn người, tăng 678 nghìn người.

Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 là 2,45%, thấp hơn mức 2,74% của năm 2012 và 2,75% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 1,18% (Năm 2012 là 1,56%; năm 2013 là 1,48%); khu vực nông thôn là 3,01% (Năm 2012 là 3,27%; năm 2013 là 3,31%). Tỷ lệ thiếu việc làm có xu hướng tăng vào cuối năm (Quý I là 2,78%; quý II là 2,25%; quý III là 2,3%; quý IV là 2,46%) và tăng chủ yếu ở khu vực nông thôn (Quý I là 3,37%; quý II là 2,77%; qúy III là 2,83%; quý IV là 3,08%).

15

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,08% (Quý I là 2,21%; quý II là 1,84%; quý III là 2,17%; quý IV là 2,1%), trong đó khu vực thành thị là 3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước; khu vực nông thôn là 1,47%, thấp hơn mức 1,54% của năm 2013.

Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 6,17% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%, thấp hơn mức 1,21% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp hơn mức 2,29% của năm trước; khu vực nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% của năm 2013.

Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp năm 2014 là 56,1%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013. Nhìn chung tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp giảm so với năm 2013 ở các quý trong năm do tỷ trọng lao động trong khu vực doanh nghiệp có dấu hiệu tăng lên.

2.2.1.3. Tăng trƣởng kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5,98% so với năm 2013. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,98% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, cao hơn mức 2,64% của năm 2013, đóng góp 0,61 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, cao hơn nhiều mức tăng 5,43% của năm trước, đóng góp 2,75 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,96%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm.

Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành thủy sản tăng 6,53%,

đóng góp 0,21 điểm phần trăm.

2.2.1.4. Thủy sản

Sản lượng thuỷ sản năm 2014 ước tính đạt 6.332,5 nghìn tấn tăng 37,6% so

với năm 2008.

Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2014 ước tính đạt 3.413,3 nghìn tấn tăng 32,8% so với năm 2008, trong đó nuôi tôm đạt 631,5 nghìn tấn tăng 62,6% so với năm 2008. Sản lượng tôm nuôi tăng mạnh chủ yếu do nhiều địa phương thực hiện chuyển đổi phần lớn diện tích nuôi tôm Sú sang nuôi tôm Thẻ chân trắng, đồng thời tăng diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh, giảm dần diện tích nuôi quảng canh. So với năm 2013, diện tích thu hoạch tôm Sú giảm 19 nghìn ha, diện tích thu hoạch tôm Thẻ chân trắng tăng 28 nghìn ha. Sản lượng tôm Thẻ chân trắng tăng mạnh, ước tính đạt 349 nghìn tấn, tăng 36,3% so với năm 2013, trong khi sản lượng tôm Sú thu hoạch trong năm 2014 đạt 252 nghìn tấn, giảm 8,7% so với năm 2013. 2.2.2. Đá nh giá tổ ng quan điều kiện kinh tế xã hội củ a vùng Đồng bằng sông Cửu Long liên quan đến phát triển nuôi tôm nƣớc lợ

16

2.2.2.1. Dân số, lao động, việc làm và chất lƣợng lao động nuôi tôm

nƣớc lợ

a) Dân số

Năm 2013, dân số toàn vùng ĐBSCL đạt 17,45 triệu người, tăng 0,4% so với năm 2008. Mật độ dân số: 430 người/ km2. Cơ cấu độ tuổi của vùng ĐBSCL có tỷ trọng trong độ tuổi lao động 15-59 cao khoảng 67,6%, vừa là một lợi thế so sánh về dân số trẻ so với toàn bộ vùng nông thôn cả nước 65,4%. Như vậy vùng có cơ cấu dân số trẻ theo độ tuổi, sẽ có những thuận lợi về nguồn lao động dữ trữ dồi dào, đảm bảo lực lượng lao động để phục vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nhóm người trong độ tuổi lao động lớn gây sức ép tới vấn đề giải quyết việc làm và đào tạo nguồn lao động có chất lượng, sức ép tới vấn đề nhà ở, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ độ tuổi 0-14 của vùng thấp hơn nông thôn toàn quốc (21,5% so với 23,8%) và tỷ lệ trên 60 tuổi là tương đương (10,9%).

b) Lao động, việc làm

Năm 2013, lao động trên 15 tuổi tại vùng ĐBSCL có khoảng 10,3 triệu lao động. Trình độ chuyên môn của người lao động làm việc tại ĐBSCL nói chung và trong lĩnh vực thủy sản nói riêng còn khá hạn chế, phần lớn đều chưa qua đào tạo. Lực lượng lao động có trình độ chất lượng còn hạn chế vì hàng năm chỉ có khoảng 7 - 10% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã được qua đào tạo trong giai đoạn 2008 – 2013. Đây là một trong những điểm yếu chung của ngành thủy sản. Mặc dù kinh nghiệm là yếu tố rất hữu ích trong NTTS nhưng để phát triển ngành sản xuất hàng hóa lớn có hiệu quả và bền vững thì trình độ nhận thức cũng như trình độ kỹ thuật của người sản xuất là một trong những yếu tố rất cần thiết và quan trọng.

2.2.2.2. Đóng góp của hoạt động nuôi tôm nƣớc lợ đến phát triển kinh

tế của vùng

Sản lượng thủy sản vùng ĐBSCL chiếm 56,62% thủy sản của cả nước, diện tích nuôi trồng thủy sản hiện tại chiếm 72,00% diện tích nuôi trồng thủy sản của cả nước. Giá trị sản phẩm thu được trên một đơn vị hécta nuôi trồng thủy sản luôn xấp xỉ gấp 2 lần giá trị một đơn vị hécta trồng trọt. Với lợi thế này, thủy sản của ĐBSCL là một ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất hàng hoá lớn, có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch xuất khẩu lớn, có khả năng tự đầu tư phát triển, góp phần đáng kể phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Ngoài ra kinh tế thủy sản của vùng ĐBSCL còn gắn liền với chiến lược kinh tế biển của cả vùng và của quốc gia.

Năm 2013, diện tích mặt nước nuôi tôm toàn vùng ĐBSCL đạt trên 588.000 ha, sản lượng toàn vùng đạt gần 380.000 tấn, chiếm 92% diện tích và 79,8% sản lượng tôm nuôi cả nước, đạt kim ngạch xuất khẩu 2,5 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu tôm truyền thống trong các năm qua gồm các nước Mỹ, Nhật Bản và EU. Hiện nay, mặt hàng tôm dần mở rộng xuất khẩu sang các nước khác như: Hàn Quốc, Canada, Australia…

Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước khoảng 7,9 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2013. Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào kết quả xuất khẩu của

17

mặt hàng tôm, với giá trị xuất khẩu cao nhất từ trước tới nay, đạt khoảng 4,1 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2013. Trong đó, nguồn tôm nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu chủ yếu ở các tỉnh ven biển ĐBSCL. Vai trò của nghề nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đóng góp khá lớn vào phát triển kinh tế của vùng và của cả nước.

2.2.2.3. Thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực nuôi tôm nƣớc lợ của vùng

Lượng vốn đầu tư trên 1 ha nuôi tôm ít hơn so với nuôi cá tra. Các mô hình nuôi tôm+lúa, tôm dưới tán rừng, nuôi tôm quảng canh là những mô hình đầu tư thấp, phù hợp với các hộ nghèo, có đóng góp tích cực trong XĐGN, tạo sinh kế, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

Đối với các mô hình nuôi tôm công nghiệp lượng vốn đầu tư vẫn rất lớn. Tổng vốn đầu tư đối với tôm Sú khoảng 320 triệu đồng/ha (năng suất 4 tấn/ha), tôm Thẻ chân trắng với năng suất 10 tấn/ha, cần đầu tư khoảng 600 triệu đồng/ha.

Rủi ro trong vay vốn đầu tư phát triển sản xuất thủy sản nói chung và đầu tư nuôi tôm nói riêng vẫn rất cao. Hiện nay tại ĐBSCL đang thí điểm mô hình bảo hiểm đầu tư sản xuất thủy sản.

2.2.2.4. Đánh giá vai trò, vị trí của nghề nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL

đối với ngành thủy sản và kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL

ĐBSCL “có một hệ thống sông rạch chằng chịt, rừng ngập mặn, nơi hội tụ, giao thoa các dòng văn hóa của dân tộc Kinh, Khơme, Chăm,…, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái và du lịch văn hóa mang nét đặc trưng riêng của vùng; đóng vai trò quan trọng đối với môi trường sinh thái của cả khu vực Nam Bộ và hạ lưu sông Mê Kông, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước” (Quyết định 939/QĐ-TTg). Đối với ngành thủy sản cả nước, ĐBSCL có vai trò vô cùng quan trọng, từ năm 1981 đến nay, luôn giữ vị trí đầu tàu, là động lực lôi kéo, thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản. Ý nghĩa, vai trò của ĐBSCL đối với ngành thủy sản cả nước vô cùng lớn, về tỷ trọng luôn chiếm trên 70% đối với hầu hết các chỉ tiêu kinh tế cơ bản.

Hiện nay, nuôi tôm mặn lợ vẫn đang là nghề sử dụng diện tích NTTS nhiều nhất tại vùng ĐBSCL, tập trung tại 8 tỉnh ven biển là Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau. Đối tượng tôm nước lợ hiện nay của vùng là tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng. Toàn vùng đến năm 2014 có 604.954 ha nuôi tôm mặn lợ, trong đó nuôi tôm Sú 544.710 ha chiếm trên 90 %, nuôi tôm Thẻ chân trắng 60.244 ha chiếm gần 10% tổng diện tích nuôi tôm nước mặn lợ toàn vùng. Trong các tỉnh nuôi tôm nước mặn lợ của vùng, tỉnh Cà Mau có diện tích nuôi lớn nhất, chiếm 44,2% diện tích nuôi tôm nước mặn lợ của vùng, kế đến là các tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng,…

2.2.3. Đánh giá chung điều kiện kinh tế - xã hội đến sự phát triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL

Điểm mạnh

Cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động nhiều, tiềm năng lao động hoạt động

18

trong lĩnh vực thủy sản ngày càng đông, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ.

Người dân có kinh nghiệm nuôi, trình độ và kiến thức chuyên môn người

nuôi ngày càng được phát triển.

Nghiên cứu KHCN, sản xuất giống, bệnh trong nuôi tôm nước mặn lợ

ngày càng phát triển phục vụ tốt hơn nhu cầu thực tiễn nuôi tôm.

Điểm yếu

Cơ sở hạ tầng vùng nuôi, đặc biệt là điện và giao thông còn chưa đáp ứng

nhu cầu sản xuất.

Nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh đòi hỏi vốn sản xuất nhiều, điều kiê ̣n KT -XH củ a các hộ dân trong vù ng chưa cao , chưa đủ tiềm lực để đầu tư vào sản xuất .

Giá cả thị trường đầu ra chưa đảm bảo ảnh hưởng đến người sản xuất.

Cơ hội

Nguồn lao động dồi dào, chất lượng ngày càng được nâng cao, tạo điều

kiện thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c mở rô ̣ng quy mô và áp du ̣ng các kỹ thuâ ̣t tiên tiến vào sản xuất.

Ngày càng có nhiều lao động tham gia vào hoạt động thủy sản, trong đó có nuôi tôm nước mặn lợ. Lao động có trình độ đại học, trên đại học tham gia vào sản xuất có chiều hướng tăng, nghề nuôi tôm nước mặn lợ ngày càng thể hiện vai trò mũi nhọn đối với sự phát triển thủy sản của vùng.

Nhiều doanh nghiệp tham gia nuôi tôm nước mặn lợ khép kín quy trình sản xuất từ thức ăn, con giống, nuôi đến chế biến đầu ra, góp phần chủ động trong giá thành sản xuất.

Thách thức

Chi phí sản xuất lớn (con giống, thức ăn, giá dầu, điện,…) khả năng tiếp cận nguồn vốn vay gặp khó khăn, lãi suất cao. Nhiều hộ sản xuất thua lỗ không có khả năng huy động vốn tái sản xuất.

Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước yếu, các công ty

nước ngoài sẽ lấn sân chiếm lĩnh thị phần từ thức ăn đến con giống.

Khó khăn từ nợ xấu của các tổ chức ngân hàng, tín dụng.

2.3. Hiê ̣n tra ̣ng phá t triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng Đồng bằng sô ng Cửu Long giai đoạn 2005-2014

2.3.1. Phân tích, đánh giá diễn biến về diện tích nuôi theo đối tƣợng nuôi tôm nƣớc lợ (tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng) vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 - 2014

Diện tích nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tập trung tại 8 tỉnh ven biển gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau với 2 đối tượng chính là tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng (TCT).

19

Hình 2.6: Diễn biến DT nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Đến năm 2014, diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng đạt 651.267 ha, tăng trưởng bình quân 1,87%/năm so với năm 2005 chỉ đạt 551.470 ha. Tuy nhiên, diện tích nuôi tôm TCT chỉ mới được phát triển vào giai đoạn 2008 – 2014, nhưng với thời gian nuôi ngắn (3 tháng so với 6 tháng nuôi tôm Sú), năng suất cao (từ 5 – 11 tấn/ha/vụ so với tôm Sú chỉ đạt 4 – 6 tấn/ha/vụ), thích nghi nhanh với thay đổi môi trường, khí hậu và độ rộng muối, diện tích nuôi tôm TCT năm 2014 đã tăng hơn 13 lần so với năm 2008 (từ 4.477 ha tăng lên 60.952 ha).

Hình 2.7: Cơ cấu diện tích nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Trong 8 tỉnh vùng ven biển ĐBSCL, Cà Mau là tỉnh có diện tích lớn nhất, đồng thời cũng là tỉnh có diện tích nuôi tôm mặn lợ chiếm đến 41,37% tổng diện

20

tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng do diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, tôm lúa, tôm rừng. Các tỉnh có đường bờ biển dài, các kênh rạch dẫn ra biển nhiều, nước mặn cung cấp sâu vào trong đất liền, diện tích canh tác mặn, lợ lớn có lợi thế phát triển nuôi tôm như Bạc Liêu (20,01%), Kiên Giang (14,79%), Sóc Trăng (12,91%), Bến Tre (5,32%) và Trà Vinh (3,96%); trong khi đó, các tỉnh như Long An (1,03%) và Tiền Giang (0,62%) có diện tích nuôi tôm nước lợ thấp nhất do không có lợi thế bờ biển dài và hệ thống kênh rạch.

Bảng 2.1: Diễn biến DT nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014

Đvt: ha

TT Danh mục 2005 2010 2011 2012 2013

2014*

TTBQ (%/năm)

1 Tôm Sú 2 Tôm TCT

551.470 551.470 582.184 6.988 589.172 575.435 11.239 586.674 563.119 17.293 580.412 555.954 36.910 592.864 590.315 60.952 651.267 0,76 - 1,87 Tổng

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

(Số liệu mới cập nhật 10/2015)

2.3.1.1. Diện tích nuôi tôm Sú

Trong giai đoạn 2005-2014, diện tích nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL tăng từ 551.470 ha năm 2005 đạt 590.315 ha năm 2014, tốc độ tăng bình quân 0,76%/năm. Mặc dù trong hai năm 2013, 2014 do được giá nên tôm thẻ chân trắng phát triển mạnh, một phần diện tích nuôi tôm Sú thâm canh và bán thâm canh được chuyển sang nuôi tôm Thẻ chân trắng, tuy nhiên, diện tích nuôi tôm Sú vẫn không giảm do xu hướng phát triển mô hình nuôi tôm – lúa ở các vùng bán ngập triều.

Hình 2.8: Diễn biến DT nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

21

Bảng 2.2: Diễn biến diện tích nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL

giai đoạn 2005 – 2014

Đvt: ha

TT Tỉnh 2005 2010 2011 2012 2013

2014

1 Long An 2 Tiền Giang 3 Bến Tre 4 Trà Vinh 5 Sóc Trăng 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng 6.097 3.919 26.885 21.000 52.909 117.483 248.406 74.771 551.470 2.192 3.718 30.038 25.382 48.346 124.988 266.540 80.980 582.184 1.650 3.629 29.705 22.825 43.108 124.904 266.156 83.458 575.435 1.485 3.387 28.795 23.975 39.263 116.023 264.200 85.991 563.119 1.103 2.740 26.058 25.897 30.486 119.305 263.523 86.842 555.954 TTBQ (%/năm) -18,20 -4,24 1,04 -0,18 0,84 0,44 0,63 2,63 0,76 1.000 2.654 29.514 20.656 57.055 122.211 262.804 94.421 590.315

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

(Số liệu mới cập nhật 10/2015)

Năm 2014, Cà Mau là tỉnh có diện tích nuôi tôm Sú lớn nhất vùng với 44,52% tổng diện tích nuôi tôm Sú. Bạc Liêu (diện tích nuôi chiếm 20,70%) và Kiên Giang (diện tích nuôi chiếm 16,00%), Sóc Trăng (9,67%) và Bến Tre (5,00%) là các tỉnh có tốc độ tăng trưởng diện tích nuôi tôm Sú trong giai đoạn 2005 – 2014, trong khi các tỉnh còn lại như Trà Vinh (3,50%), Tiền Giang (0,45%) và Long An (0,17%) lại có sự sụt giảm diện tích nuôi tôm Sú.

Hình 2.9: Cơ cấu diện tích nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Sự tăng trưởng diện tích nuôi tôm Sú của các tỉnh trên cơ sở tăng trưởng diện tích nuôi của các mô hình tôm Sú – lúa, nuôi QCCT và nuôi sinh thái. Tình

22

hình xâm nhập mặn ngày càng tăng, các hộ canh tác lúa có thể nuôi tôm vào những tháng nước mặn cùng việc duy trì, đảm bảo diện tích rừng đã làm tăng khả năng canh tác nuôi tôm Sú của người dân. Các tỉnh Long An, Tiền Giang và Trà Vinh có sự sụt giảm đáng kể do sự chuyển biến mạnh mẽ từ nuôi tôm Sú sang nuôi tôm TCT, có hiệu quả hơn dù rủi ro cao và đòi hỏi vốn đầu tư lớn.

Hình 2.10: Cơ cấu diện tích các hình thức nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL

năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Các mô hình nuôi tôm Sú các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL gồm nuôi thâm canh – bán thâm canh (TC-BTC - chỉ chiếm 5,04% tổng diện tích nuôi), nuôi tôm quảng canh cải tiến (QCCT – chiếm 32,01%), nuôi tôm Sú kết hợp với lúa (35,04%) và nuôi tôm Sú sinh thái (27,91%).

Hình 2.11: Cơ cấu diện tích các hình thức nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

23

Mặc dù có lợi nhuận cao, tuy nhiên, mô hình nuôi tôm Sú TC – BTC có diện tích nuôi thấp nhất do đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro khá cao khi thời gian nuôi từ 5 – 6 tháng, tôm dễ bị dịch bệnh và thiệt hại. Trong khi đó, với yêu cầu chỉ cần thả con giống, mức độ chăm sóc, quản lý thấp hơn rất nhiều so với mô hình nuôi TC – BTC, mô hình nuôi QCCT, và nuôi tôm sinh thái được rất nhiều người nuôi áp dụng. Vốn đầu tư không lớn, không cần nhiều công chăm sóc và có thể nuôi kết hợp cùng nhiều đối tượng khác, tăng đối tượng, giảm rủi ro và tăng hiệu quả kinh tế. Mô hình nuôi tôm Sú kết hợp với lúa cũng được nhiều người nuôi áp dụng, do vừa tận dụng diện tích đất lúa trong thời gian các tháng nước mặn (không canh tác được lúa hoặc canh tác lúa có hiệu quả rất thấp), vừa tăng thêm thu nhập. Việc đầu tư con giống, thức ăn và chăm sóc quản lý không đòi hỏi cao như mô hình nuôi TC – BTC, khả năng thu hồi lại vốn cao do hiệu quả canh tác lúa và vốn đầu tư thấp là lựa chọn an toàn cho các hộ nuôi ít vốn và muốn tăng thêm thu nhập.

Bảng 2.3: Diện tích các hình thức nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL

năm 2014

Đvt: ha

TT

Tỉnh

Tôm Sú - lúa

Tôm Sú TC – BTC

Tôm Sú QCCT

Tôm sinh thái

Tổng cộng

1

Long An

2

Tiền Giang

1.000 508 492

3 Bến Tre

2.654 582 555 1.517

4

Trà Vinh

29.514 1.491 7.347 20.676

5

Sóc Trăng

20.656 3.511 3.057 14.088

6 Bạc Liêu

57.055 12.155 44.900

7 Cà Mau

9.800 30.500 74.921 6.990 122.211

8 Kiên Giang

1.600 60.200 43.215 157.789 262.804

100 17.048 77.273 94.421

Tổng cộng

29.747 188.942 206.847 164.779 590.315

(Nguồn: Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

(Số liệu mới cập nhật 10/2015)

Ghi chú: tôm sinh thái Cà Mau gồm: 21.784 ha nuôi tôm - rừng, còn lại là

nuôi quảng canh truyền thống.

2.3.1.2. Diện tích nuôi tôm Thẻ chân trắng

Nuôi tôm TCT vùng ĐBSCL bắt đầu phát triển vào năm 2008 Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/02/2008 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT), đến năm 2014, tổng diện tích nuôi tôm TCT tại 8 tỉnh vùng ven biển ĐBSCL là 60.952 ha, tăng hơn 13 lần so với năm 2008 (4.477 ha) với mức tăng trưởng bình quân đạt 54,53%/năm.

24

Hình 2.12: Diễn biến DT nuôi tôm TCT vùng ĐBSCL giai đoạn 2008 - 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Trong giai đoạn 2008 – 2014, tốc độ tăng trưởng diện tích nuôi tôm TCT mạnh nhất là Sóc Trăng với 138,99%/năm; trong khi các tỉnh còn lại tăng trưởng khá như Long An (90,30%/năm), Trà Vinh (83,55%/năm), Bến Tre (75,33%/năm), Tiền Giang (39,91%/năm), Kiên Giang (37,77%/năm) và Bạc Liêu khá thấp với 14,93%/năm. Nguyên nhân sự tăng trưởng mạnh mẽ này đến từ sự chuyển đổi từ mô hình nuôi tôm Sú TC – BTC sang nuôi tôm TCT với thời gian nuôi ngắn, rủi ro thấp và năng suất vượt trội. Điều này cho thấy hiệu quả rõ rệt của đối tượng tôm TCT so với tôm Sú khi ngày càng được nhiều người nuôi áp dụng. Tuy nhiên, áp lực chính của tình hình phát triển đột biết này đến từ nhu cầu của thị trường tôm thế giới khi nguồn cung tôm từ Thái Lan và Trung Quốc chịu thiệt hại dịch bệnh nặng nề, tôm TCT có giá bán cao đã thúc đẩy diện tích nuôi tôm TCT tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2012 – 2014. Đây là sự thắng lợi của ngành tôm, tuy nhiên, vẫn tồn tại những vấn đề về sự phát triển bền vững khi thắng lợi phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ chứ không đến từ nội tại ngành.

Bảng 2.4: Diễn biến DT nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL g/đ 2005 – 2014

Đvt: ha

TT

Tỉnh

2008

2010

2011

2012

2013

2014

2.408 830 2.443 529

TTBQ (%/năm) 90,30 39,91 75,33 105,70 138,99 14,93

-

958 669 773 34 295 3.429 84 746

2.108 792 1.955 32 1.470 3.643 89 1.150

Long An 1 Tiền Giang 2 Bến Tre 3 Trà Vinh 4 Sóc Trăng 5 Bạc Liêu 6 Cà Mau 7 8 Kiên Giang Tổng cộng

120 184 176 68 145 3.504 0 280 4.477

5.700 2.711 1.380 1.348 5.113 5.396 5.151 2.323 4.411 15.542 27.017 8.076 4.897 3.248 6.600 3.535 2.361 1.915 1.158 1.063 6.988 11.239 17.293 36.910 60.952

37,77 54,53

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

25

Khác với tôm Sú, nuôi tôm TCT được chỉ được cho phép phát triển mô hình nuôi TC tại vùng ĐBSCL, các tỉnh có lợi thế bờ biển và các sông lớn, kênh rạch cùng với truyền thống canh tác góp phần cơ cấu diện tích nuôi tôm TCT tại các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Sóc Trăng là tỉnh có diện tích nuôi tôm TCT lớn nhất với 27.017 ha (chiếm 44,33% tổng diện tích nuôi tôm TCT cả vùng), trong khi các tỉnh còn lại có diện tích nuôi thấp hơn rất nhiều như Bạc Liêu (chiếm 13,25%), Cà Mau (10,83%), Long An (9,35%), Bến Tre (8,39%), Trà Vinh (8,45%) và Kiên Giang (3,14%).

Hình 2.13: Cơ cấu diện tích nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

2.3.2. Phân tích, đánh giá diễn biến về sản lƣợng, năng suất, giá trị theo đối tƣợng nuôi tôm nƣớc lợ (tôm Sú và tôm Thẻ chân trắng) và hiệu quả sản xuất theo chuỗi giá trị

Mặc dù diện tích chỉ có tốc độ tăng trưởng 1,0%/năm trong giai đoạn 2005 – 2014, tuy nhiên, sản lượng nuôi tôm nước lợ có sự tăng trưởng đáng kể với 7,4%/năm, tăng từ 260.481 tấn (2005) và đạt 496.116 tấn (2014); trong đó, sản lượng tôm Sú đạt 246.125 tấn (chiếm 49,6%) và tôm TCT đạt 249.991 tấn (chiếm 50,4%).

26

Hình 2.14: Diễn biến sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBCSL giai đoạn 2005 – 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Bảng 2.5: Diễn biến SL nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014

Đvt: tấn

TT Tỉnh 2005 2010 2011 2012 2013 2014

6.487 15.269 27.751 21.254 61.128 64.627 7.209 16.884 37.028 24.032 33.641 69.045 9.986 11.961 34.598 10.668 40.435 73.877 11.808 18.544 52.334 20.013 72.762 85.626

39.601 35.737 42.216 41.978

TTBQ (%/năm) 6,9 11,8 11,2 11,0 7,5 5,1 6,3 8,9 7,4 1 Long An 2 Tiền Giang 3 Bến Tre 4 Trà Vinh Sóc Trăng 5 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng cộng 14.810 8.128 21.620 7.949 54.300 20.952 35.047 13.738 82.199 42.837 61.983 96.743 81.100 107.964 116.992 122.504 138.314 139.967 51.430 23.794 260.481 340.217 344.432 346.245 441.379 496.116

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Năm 2014, sản lượng nuôi tôm nước lợ chủ yếu đến từ các tỉnh có diện tích lớn như Cà Mau (chiếm 28,21%), Bạc Liêu (19,50%), Kiên Giang (10,37%) hoặc tỉnh có diện tích mô hình nuôi TC (tôm Sú và tôm TCT thâm canh) lớn như Sóc Trăng (chiếm 16,57%), Bến Tre (10,95%). Trong khi các tỉnh còn lại như Trà Vinh (chiếm 7,06%), Tiền Giang (chiếm 4,36%) và Long An (chiếm 2,99%) chỉ chiếm một phần nhỏ do không có lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống canh tác.

27

Hình 2.15: Cơ cấu SL nuôi tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ĐBCSL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

2.3.2.1. Sản lƣợng, năng suất và giá trị sản xuất tôm Sú

a) Sản lượng Giai đoạn 2005 – 2014, diện tích nuôi tôm Sú giảm bình quân 0,2%/năm, tuy nhiên, sản lượng lại sụt giảm ở mức 0,6%/năm. Các tỉnh có sự sụt giảm sản lượng nuôi tôm Sú mạnh như Long An (giảm bình quân 16%/năm), Sóc Trăng (giảm 11%/năm) và Tiền Giang (giảm 5,8%/năm).

Hình 2.16: Diễn biến SL nuôi tôm Sú vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre và Trà Vinh cũng đều sụt giảm, bắt nguồn từ sự sụt giảm diện tích nuôi tôm Sú và chuyển sang nuôi các đối tượng khác, đặc biệt là tôm TCT. Trong khi đó, các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Bạc Liêu có tốc độ tăng trưởng diện tích tăng trong giai đoạn, đã đạt được sản lượng tăng trong giai đoạn 2005 – 2014. Bên cạnh đó, việc thả giống thưa nhằm chăm sóc hiệu quả

28

hơn, đồng thời hạn chế rủi ro dịch bệnh đã làm giảm sản lượng tôm Sú nuôi trong thời gian qua.

Bảng 2.6: Diễn biến SL nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL g/đ 2005 – 2014

Đvt: tấn

TT Tỉnh 2005 2010 2011 2012 2013 2014

3.522 7.427 22.700 21.148 59.960 48.661 2.593 4.509 16.499 9.871 22.967 58.754

24.937 29.295

1 Long An 2 Tiền Giang 3 Bến Tre 4 Trà Vinh Sóc Trăng 5 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng cộng 1.700 1.149 1.802 8.128 4.660 4.607 8.307 7.949 15.207 8.338 16.615 20.952 12.713 11.481 23.872 13.738 15.040 22.080 27.820 42.837 65.743 61.983 62.825 52.083 99.108 81.100 107.502 116.591 111.879 114.911 31.954 28.250 26.581 23.794 260.481 295.857 273.671 256.367 253.641 246.125 TTBQ (%/năm) -16,0 -5,8 -3,5 -0,9 -11,0 0,7 2,3 3,3 -0,6

(Nguồn: (*) Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Đến cuối năm 2014, sản lượng tôm Sú nuôi tại vùng ĐBSCL chủ yếu đến từ tỉnh Cà Mau (sản lượng chiếm 40,27% tổng sản lượng tôm Sú nuôi), nơi có diện tích nuôi lớn nhất. Các tỉnh Bạc Liêu (26,71%), Kiên Giang (12,98%) có sản lượng đạt ở mức khá và các tỉnh Sóc Trăng (6,11%), Bến Tre (6,18%), Trà Vinh (5,17%), Tiền Giang (1,89%) và Long An (0,69%) chỉ đạt ở mức thấp, diện tích tiềm năng canh tác thấp là bất lợi của các tỉnh này.

Hình 2.17: Cơ cấu sản lƣợng nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

b) Năng suất các mô hình nuôi

- Nuôi tôm Sú TC, BTC

Nuôi tôm thâm canh ở ĐBSCL dựa hoàn toàn vào thức ăn công nghiệp (chủ yếu là thức ăn viên có chất lượng cao). Mật độ thả cao từ 25 – 32 con/m2. Diện

29

tích ao nuôi từ 0,3 - 0,9 ha. Ao xây dựng rất hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước chủ động, có trang bị đầy đủ các phương tiện nên dễ quản lý và vận hành. Nhược điểm của mô hình này là kích cỡ tôm thu hoạch nhỏ (35-45 con/kg), giá bán dao động cao, chi phí vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm tương đối thấp. Năng suất nuôi từ 4 - 6 tấn/ha/vụ. Mùa vụ nuôi: thường nuôi 2 vụ trong năm; vụ chính từ T1-T2 đến T5-T6 tùy thuộc theo từng địa phương; vụ phụ từ T7- T8 đến T11-T12.

Mặc dù các ao nuôi xây dựng bờ ao có khả năng giữ nước đạt mức từ 1,2- 1,8 m, nhưng thực tế khả năng giữ nước của hình thức nuôi này chỉ ở mức 0,8-1,5 m. Tình trạng lạm dụng hóa chất và kháng sinh để nuôi tôm diễn ra ở nhiều nơi trong vùng. Một số hóa chất đã qua kiểm nghiệm và được lưu hành trên thị trường, nhưng không ít người dân nuôi tôm sử dụng quá mức so với quy định, phương pháp và thời hạn sử dụng không đúng. Có nhiều sản phẩm bán trên thị trường không có xuất xứ nguồn gốc nhưng vẫn được người dân sử dụng trong nuôi tôm thâm canh.

Việc quy hoạch hệ thống nuôi thâm canh nhìn chung chưa phát huy được hiệu quả, tình trạng sử dụng nguồn nước chung trong cùng một hệ thống cấp và thoát nước còn khá phổ biến, dẫn đến tình trạng lây lan thường xuyên xảy ra khi có dịch bệnh phát sinh.

- Nuôi tôm Sú QCCT chuyên

Mô hình nuôi tôm QCCT phát triển mạnh trong những năm gần đây ở hầu hết các nơi sản xuất lúa 1 vụ kém hiệu quả, các hộ dân đã chuyển hẳn sang nuôi chuyên tôm vì có hiệu quả hơn so với canh tác 1 vụ lúa. Giống tôm Sú nhân tạo thả nuôi 4-6 con/m2, cỡ tôm thả nuôi PL15 kỹ thuật nuôi, mức độ đầu tư,…trung bình đạt 0,2-0,35 tấn/ha/vụ. Ngoài ra, một số hộ thả với mật độ cao hơn từ 5-8 con/m2 có sự đầu tư tốt năng suất trung bình khoảng 0,55 tấn/ha/vụ nuôi. Do đặc trưng sinh thái của vùng, độ mặn dao động, khó kiểm soát đầu vào nên thường thả nuôi vào những tháng mùa nắng từ T12-1 đến T5-6 tùy theo từng địa phương có thể nuôi 1 hoặc 2 vụ trong năm.

- Nuôi tôm Sú - lúa

Đây là mô hình làm tăng đáng kể hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác so với độc canh cây lúa trước đây, đối tượng luân canh là tôm Sú. Năng suất tôm nuôi đạt từ 200 – 300 kg/ha/vụ.

Đây được xem là mô hình phổ biến đang được đa số ngư dân các tỉnh ĐBSCL áp dụng nuôi ở các vùng ruộng trũng hiện nay, bởi hiệu quả sử dụng đất cao, phù hợp với khả năng đầu tư của người dân. Hình thức nuôi này được đánh giá là có hiệu quả về kinh tế và môi trường. Mô hình nuôi tôm Sú QCCT luân canh ruộng lúa một vụ (ở vùng nước lợ), với diện tích mương bao quanh thửa ruộng; chiếm 25 – 30% diện tích. Thả giống nhân tạo mật độ từ 4 – 6 con/m2 tôm giống có kích cỡ PL15. Năng suất thu hoạch tôm Sú 1 ha ruộng lúa 0,20 – 0,56 tấn/ha ruộng/vụ tùy từng vùng; thời gian nuôi 4 tháng/vụ. Mô hình này có điều kiện mở rộng ở những nơi sản xuất lúa 1 vụ bấp bênh, năng suất và hiệu quả thấp.

30

- Nuôi tôm sinh thái

Đặc điểm của mô hình này là thả tôm nuôi mật độ thưa, diện tích rộng, thu tỉa dần những cá thể đạt kích cỡ thương phẩm và thả bổ sung con giống. Không sử dụng thức ăn công nghiệp. Với mô hình này, người nuôi có thể có lãi từ 30 – 40 triệu/ha/năm. Nuôi dựa vào thức ăn tự nhiên trong ao, mật độ tôm thường thấp do lệ thuộc vào nguồn giống tự nhiên, diện tích ao nuôi lớn. Ưu điểm là vốn đầu tư thấp vì không tốn chi phí giống và thức ăn, kích cỡ tôm thu hoạch lớn, giá bán cao, cần ít lao động cho một đơn vị sản xuất (ha) và thời gian nuôi không dài do sử dụng giống lớn. Nhược điểm là năng suất và lợi nhuận thấp, cần diện tích ao nuôi lớn để tăng sản lượng nên vận hành và quản lý khó, nhất là ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng rất khác nhau. Mô hình nuôi tôm QC có thả thêm giống vào ruộng khá phổ biến, mật độ từ 1-2 con/m2, cỡ tôm thả nuôi 1,5-2 cm/con; bổ sung thức ăn và thay nước để lấy giống tự nhiên. Đối với mô hình nuôi tôm QC có bổ sung giống quanh năm nhưng không cho ăn và chỉ chăm sóc, bảo vệ đạt năng suất nuôi 0,1 – 0,15 tấn/ha/năm (tùy theo lượng giống thả, mức độ quản lý chăm sóc). Tuy nhiên những năm về sau năng suất bị giảm nhiều do nguồn lợi giống tôm tự nhiên ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức.

Phương thức nuôi quảng canh như việc nuôi tôm kết hợp với trồng RNM chủ yếu vùng ven biển Cà Mau và Bạc Liêu. Trung bình mỗi hộ có khoảng 5-10 ha đất rừng, kết hợp với NTTS. Nuôi thủy sản trong rừng ngập mặn hiện nay chủ yếu là nuôi tôm ở phương thức QC không thả giống, không cho ăn và nuôi quanh năm. Phương thức này năng suất không ổn định và hiệu quả kinh tế thấp và giảm dần khi tuổi cây tăng. Phương thức nuôi tiến bộ hơn là có thả giống bổ sung tôm, cua, cá,… các đối tượng nuôi được thu tỉa thà bù thường xuyên theo con nước và có bổ sung thức ăn; mật độ thả giống bình quân 3-5con/m2, năng suất từ 350-400 kg/ha/năm. Tuy nhiên, vấn đề nuôi trong RNM còn nhiều tồn tại như tình trạng bồi lắng mặt trảng theo thời gian, tỷ lệ rừng và tôm không phù hợp theo quy định (7:3), ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

c) Lịch mùa vụ nuôi tôm Sú

Hằng năm, Tổng cục thủy sản đều có khung lịch mùa vụ khuyến cáo đối

các mô hình nuôi tôm nước lợ, đặc biệt là tôm Sú.

Năm 2013

+ Nuôi thâm canh, bán thâm canh: nên nuôi 1 vụ/năm; bắt đầu cải tạo ao từ

tháng 01, thả giống rải vụ từ tháng 3 – 7, mật độ từ 15 – 25 con/m2.

+ Nuôi quảng canh cải tiến chuyên tôm: có thể thả 2 vụ/năm; vụ 1 cải tạo ao từ tháng 1, thả giống bắt đầu tháng 2 – 4 ; vụ 2: thả giống từ tháng 6 – 8; mật độ 10 – 12 con/m2.

+ Nuôi quảng canh cải tiến kết hợp tôm Sú với cua, cá: theo hình thức thu tỉa thả bù, thả giống rải vụ theo điều kiện của mỗi vùng, bắt đầu từ tháng 1 – 2, cách 1 – 1,5 tháng thả bù một lần, thả 4 lần/năm, mỗi lần thả 1 – 2 con/m2.

31

+ Nuôi quảng canh tôm - rừng: theo hình thức thu tỉa thả bù, thả giống tháng 1, mỗi tháng bổ sung giống 1 lần, mỗi lần từ 1 – 2 con/m2, kết thúc thả giống trong tháng 8.

+ Nuôi luân canh tôm - lúa: thả giống từ tháng 1 – 3, có thể thả bù 1 – 2 lần. Thu hoạch dứt điểm vào tháng 7 để ngắt vụ không cho mầm bệnh lưu truyền sang năm sau, thu xong dọn ao, sạ lúa vào tháng 8 – 9.

Năm 2014

+ Nuôi tôm Sú thâm canh, bán thâm canh thả giống rải vụ từ tháng 1 –

8/2014 và tháng 11 – 12/2014.

+ Nuôi quảng canh cải tiến chuyên tôm thả giống từ tháng 1 – 9/2014 và

tháng 10 – 12/2014.

+ Nuôi quảng canh cải tiến kết hợp tôm Sú với cua, cá, thả giống từ tháng

11 năm trước đến tháng 8 năm sau.

+ Nuôi theo hình thức thu tỉa thả bù, thả giống rải vụ theo điểu kiện của mỗi vùng, cách 1 – 1,5 tháng thả bù một lần. Với các trường hợp sử dụng con giống cỡ lớn, cơ sở nuôi cần có ao, mương để ương dưỡng giống trước 1 tháng.

+ Nuôi luân canh tôm – lúa thả giống từ tháng 2 – 5/2014 và sạ lúa vào

tháng 8 – 10/2014.

, thủy văn của cấp quản lý thường

Viê ̣c đánh giá các yếu tố môi trườ ng

xuyên diễn ra là cơ sở nhằ m lựa cho ̣n khung thờ i gian tối ưu , giảm thiểu thiệt hại cho ngườ i nuôi đã đa ̣t đươ ̣c mô ̣t số hiê ̣u quả nhất đi ̣nh : thống nhất thời điểm thả nuôi, hạn chế tình trạng lan truyền dịch bệnh khi nuôi tự phát; có chiến lược sản xuất và cung ứng con giống.

d) Giá trị sản xuất tôm Sú

Giá trị sản xuất (GTSX) sản lượng nuôi nhằm đánh giá giá trị của sản lượng nuôi, qua đó có cái nhìn tổng quan về tính kinh tế của các đối tượng nuôi qua từng năm. GTSX nuôi tôm Sú 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL năm 2014 đạt 36.919 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,18%/năm. Trong khi GTSX theo giá so sánh năm 2010 lại có sự sụt giảm bình quân 0,63%/năm, nguyên nhân chính của sự khác biệt đến từ việc giá tôm tăng trong giai đoạn 2005 – 2014 trong khi sản lượng lại sụt giảm giảm.

Bảng 2.7: Giá trị sản xuất tôm Sú giai đoạn 2005 – 2014

Đvt: tỷ đồng

TT GTSX tôm Sú 2005 2010 2011 2012 2013 2014 TTBQ (%/năm)

1 23.443 38.461 38.314 35.891 35.510 36.919 5,18

2 31.388 35.651 32.977 30.892 30.564 29.658 -0,63 GTSX (theo giá hiện hành) GTSX (theo giá SS' 2010)

(Nguồn: Cục Thống kê 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

32

Nhìn chung, đối với các hộ nuôi tôm Sú, giá bán thay đổi tương đối nhiều trong giai đoạn 2005 – 2014, đặc biệt là trong giai đoạn 2008 – 2014, nguyên nhân chính là sự xuất hiện đối tượng tôm TCT. Tôm TCT với thời gian nuôi ngắn hơn so với nuôi tôm Sú, giá bán tương đối cao là nguyên nhân tác động đến thị trường cung – cầu tôm nước lợ vùng ĐBSCL.

2.3.2.2. Sản lƣợng, năng suất và giá trị sản xuất tôm Thẻ chân trắng

a) Sản lượng Trái ngược với tôm Sú, giai đoạn 2008 – 2014 là giai đoạn phát triển vượt bậc của tôm TCT, đặc biệt là trong giai đoạn 2012 – 2014 khi khủng hoảng thiếu tôm trên thị trường thế giới. Sản lượng nuôi tôm TCT đã tăng từ 23.034 tấn (2005) đạt cao nhất vào năm 2014 với 249.991 tấn, tăng hơn 10 lần với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 48,8%/năm.

Hình 2.18: Diễn biến sản lƣợng nuôi tôm TCT vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 – 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Diện tích nuôi tăng là nguyên nhân chính dẫn đến sản lượng nuôi tôm TCT tăng trưởng vượt bậc trong thời gian qua, tuy nhiên, sự tăng trưởng giữa diện tích và sản lượng không cùng tốc độ do thiệt hại trên tôm nuôi diễn ra nghiêm trọng. Mặc dù nguyên nhân gây bệnh AHPNS (hội chứng gan tụy cấp) đã được tìm ra, nhưng cách phòng trị bệnh vẫn đang được các nhà khoa học nghiên cứu; đây là thách thức đối với phát triển tôm TCT hiện nay. Bên cạnh đó, các bệnh đục cơ, phân trắng,... cũng tác động không nhỏ đến tỷ lệ sống của tôm nuôi, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng canh tác của người nuôi.

33

Hình 2.19: Cơ cấu sản lƣợng nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014

(Nguồn: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Đối với tôm TCT phát triển chủ yếu với mô hình nuôi TC, các tỉnh có diện tích nuôi lớn đã đạt được sản lượng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản lượng nuôi của toàn vùng. Đến năm 2014, nuôi tôm TCT tại Sóc Trăng đạt 67.159 tấn (chiếm 26,86% tổng sản lượng nuôi tôm TCT toàn vùng) và Cà Mau đạt 40.859 tấn (chiếm 16,34%). Các tỉnh như Bến Tre (15,64%), Bạc Liêu (12,40%), Trà Vinh (8,93%), Kiên Giang (7,79%), Tiền Giang (6,78%) và Long An (5,24%) có tỷ trọng thấp hơn không chỉ vì diện tích nuôi thấp, mà còn ảnh hưởng bởi dịch bệnh, và mật độ thả nuôi của từng vùng.

Bảng 2.8: Diễn biến sản lƣợng nuôi tôm TCT các tỉnh vùng ĐBSCL

giai đoạn 2005 – 2014

Đvt: tấn

TT Tỉnh 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014*

120 1.987 752 286 574 1.783 2.116 1.360 354 1.080

1 2 3 4 5 6 Long An Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Sóc Trăng Bạc Liêu 7.393 5.407 2.965 7.452 8.577 7.842 5.051 20.413 18.099 797 160 106 5.821 17.468 1.168 16.315 17.041 15.966 16.962 15.123 10.659 13.937 43.996 8.532 50.682 22.801 13.110 16.960 39.093 22.334 67.159 31.000 TTBQ (%/năm) 118,6 43,0 93,2 106,7 121,2 11,3

0 462

7 Cà Mau 8 Kiên Giang 0 3.000 401 10.625 8.126 10.800 13.020 12.921 23.403 13.728

40.859 19.476 23.034 31.860 44.360 70.761 89.878 187.738 249.991 - 36,6 48,8 Tổng cộng

(Nguồn: (*)Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

34

b) Năng suất nuôi tôm Thẻ chân trắng

Những vùng nuôi chuyên tôm TCT thường thả nuôi 2 vụ/năm. Vụ 1 từ T2- T4, vụ 2 từ T6 – T8 (DL), một số nơi nuôi luân canh vụ chính nuôi tôm Sú, vụ phụ nuôi tôm TCT.

Mặc dù giá trị của tôm TCT đem lại khá cao tuy nhiên quy trình kỹ thuật nuôi tôm TCT được thực hiện nghiêm ngặt hơn so với nuôi tôm Sú, đặc biệt là khâu xử lý ao nuôi, môi trường nước và các yếu tố khác có liên quan. Một khó khăn nữa là hiện nay tôm giống phải nhập về từ các tỉnh miền Trung, miền Bắc, tình trạng kiểm tra, kiểm dịch còn hạn chế, chưa đảm bảo chất lượng giống thả nuôi.

Bố trí mùa vụ nuôi trong năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể từng thời điểm mà có những điều chỉnh thích hợp sao cho có những lợi thế nhất định trong sản xuất. Đối với mô hình nuôi tôm TCT thâm canh khuyến cáo bố trí nuôi 2 vụ chính trong năm với năng suất đạt từ 5 - 11 tấn/ha/vụ.

c) Lịch thời vụ nuôi tôm TCT

Giống như tôm Sú, tôm TCT cũng được Tổng cục thủy sản đặc biệt quan

tâm và ban hành khung lịch thời vụ khuyến cáo cho từng năm.

Năm 2013

+ Chỉ nên nuôi tại những vùng có cơ sở hạ tầng đáp ứng với nuôi thâm canh, chủ động nguồn nước, có ao lắng, có hệ thống cấp, tiêu nước riêng biệt. Có thể nuôi 2 vụ/năm; vụ 1 cải tạo ao tháng 1 – 2 (dương lịch), thả giống từ tháng 2 – 4; vụ 2 sau khi thu hoạch vụ 1 ít nhất 30 ngày để xử lý vệ sinh ao, cải tạo ao, kết thúc thả giống tháng 8 – 9; mật độ từ 60 – 80 con/m2.

Năm 2014

+ Nuôi tôm Thẻ chân trắng thả giống từ tháng 1 – 7/2014 và từ tháng 10 –

12/2014.

Điểm khác biệt giữa tôm Sú và tôm TCT là ở mô hình nuôi và thời gian nuôi, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong khung lịch thời vụ nuôi tôm TCT năm 2013 và 2014. Thời gian nuôi chỉ 3 tháng, cùng với việc tiêu thụ thị trường nội địa tăng vào dịp Tết nguyên đán (khoảng giữa tháng 2 dương lịch hằng năm), việc thả tôm vào tháng 1 sẽ đảm bảo tăng thêm thu nhập cho hộ nuôi nếu trường hợp tôm chết sớm. Thêm vào đó , viê ̣c dàn trải thờ i gian sản xuất từ tháng 1 – 7 sẽ giảm tải áp lực điện sản xuất so với việc áp dụng khu ng thời vụ trong tháng 2 – 4 và tháng 6 – 8; giảm áp lực tiêu thu ̣ sản phẩm , nên vẫn có khả năng duy trì phát triển kinh tế – xã hội bền vững trong thời gian ngắn . Tuy nhiên, viê ̣c này cũng dẫn đến một số vấn đề quan trọng, đă ̣c biê ̣t là về nguồn nướ c, khi chưa có cơ sở ha ̣ tầng thủ y lơ ̣i mang tính đồng nhất cho cả vù ng , dễ dẫn đến hiê ̣n tươ ̣ng lây lan di ̣ch bê ̣nh trên đi ̣a bàn nuôi tôm TCT nói riêng và tôm nước lợ nói chung.

d) Giá trị sản xuất tôm Thẻ chân trắng

Giá trị sản xuất (GTSX) tôm TCT nuôi 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL năm 2014 là 29.999 tỷ đồng, tăng hơn 16 lần so với năm 2008 (1.843 tỷ đồng) với tốc

35

độ tăng trưởng bình quân đạt 41,73%/năm; GTSX theo giá so sánh năm 2010 tăng trưởng bình quân 48,80%/năm.

Bảng 2.9: Giá trị sản xuất tôm TCT giai đoạn 2008 – 2014

Đvt: tỷ đồng

TT 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 TTBQ (%/năm)

1 1.843 2.549 3.992 7.430 11.235 24.406 29.999 41,73

2 1.728 2.390 3.327 5.307 6.741 14.080 18.749 48,80 GTSX tôm TCT GTSX (theo giá hiện hành) GTSX (theo giá SS' 2010)

(Nguồn: Cục Thống kê 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Giá bán tôm TCT năm 2014 đã có sự chênh lệch đáng kể so với năm 2008, nguyên nhân đến từ thị trường nhu cầu tôm thế giới tăng mạnh do khủng hoảng dịch bệnh tại 2 cường quốc về tôm TCT tại châu Á là Thái Lan và Trung Quốc. Đây là cơ hội rất lớn với tôm TCT nói riêng và cả ngành tôm nước lợ vùng ĐBSCL nói chung, tuy nhiên, lại tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh và môi trường sinh thái.

2.3.2.3. Hiệu quả sản xuất theo chuỗi giá trị

Tám tỉnh ven biển ĐBSCL nuôi tôm mặn lợ, với 2 đối tượng chủ yếu là tôm Sú và tôm TCT với các mô hình nuôi đa dạng: quảng canh, quảng canh cải tiến, tôm xen lúa, tôm dưới tán rừng, dưới tán dừa, bán thâm canh, thâm canh, nuôi tập trung quy mô công nghiệp. Riêng tôm TCT nuôi mô hình thâm canh.

TIÊU THỤ

TRUNG GIAN

CHẾ BIẾN

SẢN XUẤT

CUNG CẤP ĐẦU VÀO

THƢƠNG MẠI

 Chế biến

1. Nội địa 2. Xuất khẩu

 Nuôi thương

 Bán sỉ  Bán lẻ

phẩm

 Thương lái/ nậu vựa đi thu gom nguyên liệu

 Giống  Thức ăn  Thuốc/hóa chất  Lao động

G N Ộ Đ T Ạ O H

- Hộ nuôi - Hợp tác xã

- Thương lái - Nậu/vựa

Doanh nghiệp chế biến thủy sản (NMCB)

- DNCBXK - Siêu thị - Người bán sỉ/lẻ

- Nhà cung cấp đầu vào, bán lẻ: thuốc, hóa chất - Thương lái/nậu vựa thu gom nguyên liệu

N Â H N C Á T

I

Tổng cục Thủy sản,Sở/ban ngành, Viện Trường Cục quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD), Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủysảnViệtNam (VASEP)

A G M A H T N Ê B C Á C

Ngân hàng

Hình 2.20: Sơ đồ chuỗi giá trị tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL

(Nguồn: Phân viện Quy hoạch thủy sản phía Nam)

36

Tôm nuôi thu hoạch chủ yếu được tiêu thụ thông qua thương lái. Phân tích các kênh tiêu thụ tôm Sú nuôi tại ĐBSCL khá phức tạp.Theo kết quả nghiên cứu Phân tích chuỗi giá trị tôm Sú tại ĐBSCL của cố PGS.TS Lê Xuân Sinh Khoa Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ năm 2010, có đến 23 kênh tiêu thụ tôm ứng với các mô hình nuôi khác nhau. Chung quy lại, có 2 nhóm kênh tiêu thụ chính: (i) tôm Sú nuôi quảng canh cải tiến hoặc thâm canh, bán thâm canh được tiêu thụ thông qua thương lái, và các vựa bán vào thị trường nội địa và (ii) tôm Sú thông qua thương lái, vựa, đại lý trung gian bán vào nhà máy CBTSXK. Trong đó, kênh tiêu thụ thứ 2 là kênh tiêu thụ chính hiện nay, vì có khoảng 83% sản lượng tôm nuôi được xuất khẩu và thông qua kênh tiêu thụ này (Lê Xuân Sinh 2011, Phan 2014).

Bảng 2.10: Kết quả lợi nhuận trên 1 kg tôm nuôi

Đơn vị tính : % tổng lợi nhuận 1 kg tôm nuôi

Kênh Ngƣời nuôi Thƣơng lái Vựa/ DN thu mua Doanh nghiệp CBTSXK tiêu thụ

QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC QCCT TC/BTC

Kênh (i) 89,6 8,5 --------- 1,9 3,0 ------- --------- 97,0

Kênh (ii) 76,8 7,3 1,6/5,2 2,4/7,6 9,1 13,3 76,7

Đối với tổng lợi nhuận của toàn chuỗi sản xuất, trên toàn bộ khối lượng sản phẩm tôm sau khi chế biến được xuất khẩu, nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Sinh đã đi đến kết luận: nếu tôm Sú tiêu thụ nội địa và không qua nhà máy CBTSXK thì người nuôi đóng vai trò quan trọng về chi phí tăng thêm hơn 80% và được hưởng lợi nhuận thuần 81,9 - 88,9%. Nếu tiêu thụ thông qua nhà máy CBTSXK thì người nuôi đóng vai trò quan trọng về chi phí tăng thêm 58,9 - 73,1%, nhưng doanh nghiệp CBTSXK được hưởng hầu hết lợi nhuận thuần toàn chuỗi 97,04 - 97,22%.

Một kết quả nghiên cứu khác của Lê Văn Gia Nhỏ - Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam năm 2010, tỷ lệ phân phối lợi nhuận chuỗi tôm Sú tại ĐBSCL như sau: người nuôi hưởng 70-80%; thương lái 7%; đại lý thu mua (vựa/doanh nghiệp) 15-16%; doanh nghiệp CBTSXK 6-7%.

Mặc dù, nếu tính trên 1kg tôm thì người nuôi tôm vẫn có được lợi nhuận cao so với các tác nhân khác trong chuỗi sản xuất. Nhà máy CBTS và người mua bán trung gian có tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn, nhưng họ là nhóm tác nhân kiếm được lợi nhuận trong thời gian ngắn so với người nông dân (sau 4-6 tháng nuôi). Hơn nữa do sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy vai trò của người dân nuôi tôm cũng rất thấp trong việc ra quyết định và thương thảo về hợp đồng và giá bán so với Nhà máy CBTS và người buôn bán trung gian. Do vậy, người nuôi tôm chính là người dễ chịu và gặp nhiều rủi ro nhất trong chuỗi sản xuất chẳng hạn khi dịch bệnh và biến động thị trường xảy ra so với các tác nhân khác. Nhà máy CBTS vẫn là tác nhân giữa vai trò chính trong việc sản xuất tôm của Việt Nam, do hiện nay họ mua nguyên liệu từ nhiều hộ dân nhỏ lẻ hoặc thu mua tôm từ nhiều vựa thu mua tôm quy mô

37

vừa và nhỏ. Vì vậy, sơ đồ chuỗi giá trị tôm (hình 2.20) cho thấy dòng cung cấp sản lượng tôm cho dùng/xuất khẩu sẽ theo dòng luân chuyển từ phía bên trái sang phía bên phải, trong khi việc ra quyết định về giá cả và nhu cầu thị trường thì theo hướng ngược lại (Tran et al. 2013; Phan 2014). Như vậy để phát triển bền vững thì cần có các “liên kết ngang” và “liên kết dọc” cần được quan tâm để hình thành và hỗ trợ thực hiện. Các hộ dân nhỏ lẻ cần hoạt động theo hình thức tổ nhóm và thông qua đó việc liên kết với các mắt xích khác trong chuỗi cũng dễ dàng hơn, công tác hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ chính sách sẽ hiệu quả hơn. Trong khi, các tác nhân khác trong chuỗi cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu và nguồn khách hàng.

2.3.3. Đánh giá tình hình khoa học, công nghệ và hoạt động khuyến ngƣ trong nuôi tôm nƣớc lợ

2.3.3.1. Tình hình khoa học, công nghệ

Phát triển KHCN luôn là vấn đề nóng được đặt ra, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản với đối tượng tôm nước lợ. Tuy nhiên, hiện nay, một mặt KHCN cùng với hội nhập đã có những đóng góp nhất định, nhưng nhìn chung phát triển KHCN vẫn chậm so với tốc độ phát triển và yêu cầu của sản xuất, thiếu đồng bộ. Điều đó thể hiện rất rõ trong nghiên cứu, ứng dụng KHCN và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong các vấn đề về giống tôm sạch bệnh, chất lượng sản xuất đàn tôm bố mẹ, giống hậu bị, nghiên cứu dinh dưỡng, sản xuất thức ăn thủy sản, nghiên cứu bệnh thủy sản, thuốc kháng sinh, các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh… Ngoài việc chậm trễ trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ, việc phối hợp đồng bộ các nguồn lực, các nguồn vốn, các thành phần tham gia nghiên cứu KHCN cũng còn hạn chế.

Tốc độ phát triển nuôi tôm nước lợ trong thời gian qua rất nhanh, nhưng sự phát triển đó diễn ra chủ yếu theo chiều rộng, với sự tăng trưởng nhanh của sản lượng, phát triển chất lượng theo chiều sâu còn rất hạn chế. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho các sản phẩm thủy sản Việt Nam có sức cạnh tranh thấp trên thị trường quốc tế. Về sản xuất giống tôm tại ĐBSCL đến nay đã có thể sản xuất đại trà, nhưng hoàn toàn chưa thể yên tâm chủ động về chất lượng. Về sản xuất thức ăn thủy sản, chủ yếu đang phụ thuộc các doanh nghiệp nước ngoài, không chủ động quản lý được chi phí đầu vào, nhưng vấn đề thách thức khó và phức tạp hơn đó là công nghệ, tỷ lệ, thành phần thức ăn phụ thuộc hoàn toàn các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng. Về thú y thủy sản, các nghiên cứu chỉ mới ở các bước đi đầu tiên, chưa có hệ thống. Chưa có cơ quan chuyên môn, chuyên ngành chịu trách nhiệm nghiên cứu về bệnh thủy sản.

2.3.3.2. Hoạt động khuyến ngƣ

Thời gian qua công tác khuyến ngư luôn được quan tâm và có bước phát triển vượt bậc, trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ được nâng lên, tập huấn khuyến ngư từng bước đã thay đổi về hình thức, nâng cao về chất lượng. Công tác khuyến ngư ngày càng đi vào chiều sâu và phát triển mạnh thông qua các hình thức phát thanh, truyền hình địa phương. Lồng ghép chương trình đào tạo, tập huấn thông qua với các chương trình, dự án như: Chương trình FSPS đã

38

tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho các ban quản lý vùng nuôi, hỗ trợ các địa phương củng cố nhân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Ban quản lý vùng nuôi.

Đến nay hệ thống khuyến ngư cơ sở đã hình thành đến tất cả các huyện , thị với một lực lượng cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong nuôi tôm công nghiệp. Công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho người dân luôn được tăng cường, thực hiện từ nhiều nguồn chương trình, dự án khác nhau.

2.3.4. Đánh giá nguồn nhân lực cho nuôi tôm nƣớc lợ

Toàn vùng ĐBSCL có gần 1,346 triệu lao động phục vụ nuôi tôm nước lợ, trong đó chủ yếu là nuôi tôm Sú với gần 1,133 triệu lao động và tôm TCT có hơn 0,213 triệu. Tôm TCT yêu cầu quản lý kỹ thuật, chăm sóc cao hơn tôm Sú; thêm vào đó, mô hình nuôi tôm TCT chỉ phát triển nuôi TC trong khi nuôi tôm Sú phát triển thêm mô hình nuôi QCCT, tôm – rừng, tôm – lúa với nhu cầu lao động trên một đơn vị diện tích thấp hơn.

Bảng 2.11: Lao động nuôi tôm nƣớc lợ

Đvt: người

TT Lao động 2005 2010 2011 2012 2013 2014

1 Tôm Sú 1.083.964 1.164.368 1.150.870 1.126.238 1.124.328 1.132.590

2 Tôm TCT 0 21.594 36.090 54.477 112.455 213.348

Tổng cộng 1.083.964 1.185.962 1.186.960 1.180.715 1.236.783 1.345.938

(Nguồn: Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Đa số các hộ nuôi tôm đều được tập huấn kỹ thuật nuôi, đồng thời được kỹ sư tư vấn trong quá trình nuôi, tạo điều kiện cho công tác khuyến ngư phát triển và mở rộng thông tin đến người nuôi.

2.3.5. Đánh giá hiê ̣n tra ̣ng về điều kiê ̣n di ̣ch vu ̣ hâ ̣u cần phu ̣c vu ̣ cho nuôi tôm nƣớc lợ

2.3.5.1. Đá nh giá về thực trạng các tổ chức nghiên cứu sản xuất và cung ứng con giống cho nuôi tôm nƣớc lợ; tình hình kiểm tra, kiểm dịch nguồn tôm giống trong nƣớc, truy xuất nguồn gốc nguồn tôm bố mẹ và nguồn tôm giống nhập nội.

Tình hình sản xuất và cung ứng giống tôm nƣớc lợ: Các tỉnh có năng lực sản xuất tôm giống nhiều nhất ở ĐBSCL là Cà Mau, Bạc Liêu. Tuy nhiên nguồn cung ứng tôm giống nội vùng chưa đủ cho nhu cầu sản xuất, ĐBSCL vẫn phải nhập giống từ các tỉnh Trung Bộ như Ninh Thuận, Bình Thuận. Sóc Trăng có tỷ lệ giống phải nhập cao nhất chiếm 70% nhu cầu giống của địa phương; Cà Mau là tỉnh duy nhất có nguồn tôm Sú giống bố mẹ, nhưng có số lượng tôm giống phải nhập nhiều nhất. Việc phải nhập giống với số lượng lớn, trên địa bàn rộng, nguồn giống nhập đa dạng, rất khó khăn cho hoạt động kiểm soát chất lượng con giống và quản lý dịch bệnh.

39

Bảng 2.12: Tình hình sản xuất tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ĐBSCL năm 2014

Tôm Sú Tôm Thẻ chân trắng

TT Tỉnh

Sản lƣợng (triệu con) Giống nhập (triệu con) Sản lƣợng (triệu con)

Số cơ sở sản xuất 1 1 19 75 2 170 874 25

1 Long An 2 Tiền Giang 3 Bến Tre 4 Trà Vinh Sóc Trăng 5 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng 118 3 72 900 300 6.000 9.073 450 1.167 16.916 Nhu cầu (triệu con) 200 82 258 255 2250 2.178 1940 1.040 2000 1.700 3.530 9530 8.670 17743 4258 3.808 21.263 38.179 Số cơ sở sản xuất 11 1 11 1 24 480 6 7.500 58 910 8.954 Giống nhập (triệu con) 3.200 2.240 5.587 2.674 15.000 1.500 6.141 1.015 37.357 Nhu cầu (triệu con) 3.200 1.700 5.900 2.680 15.000 9.000 6.700 1.980 46.160

(Nguồn: Sở NN&PTNT 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL)

Tình hình kiểm tra, kiểm dịch nguồn tôm giống trong nƣớc, truy xuất

nguồn gốc nguồn tôm bố mẹ và nguồn tôm giống nhập nội:

Với quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các trại giống tôm chưa đảm bảo điều kiện sản xuất, không đạt tiêu chuẩn và chưa kiểm soát được chất lượng con giống. Thêm vào đó, tình trạng chưa đáp ứng đủ giống tôm đảm bảo chất lượng vào lịch mùa vụ còn nhiều bất cập. Lịch mùa vụ tập trung trong giai đoạn tháng 1 – 11, việc cung cấp con giống chất lượng chưa đảm bảo sản xuất liên tục trong thời gian thả nuôi đã tạo cơ hội cho các cơ sở sản xuất kinh doanh giống kém chất lượng tiếp cận đến người nuôi.

Với cơ sở đầu tư yếu kém, các trại sản xuất giống tôm Sú tại ĐBSCL chủ yếu phụ thuộc và nguồn tôm bố mẹ tự nhiên, chất lượng không đồng đều; trong khi đó, nguồn tôm TCT bố mẹ lại phụ thuộc vào thị trường nhập khẩu. Công tác kiểm dịch giống tôm ngày càng được chú trọng, đã đáp ứng phần nào nhu cầu của người dân, phát hiện và ngăn chặn được một số mầm dịch bệnh đi vào tỉnh. Nhìn chung đối với tôm giống sản xuất tại địa phương thì công tác kiểm tra, kiểm dịch thực hiện khá tốt, đối với con giống nhập từ các tỉnh bạn thì công tác kiểm tra, kiểm dịch thực hiện ngày nhiều. Tuy nhiên do nhu cầu tôm giống phục vụ cho nuôi thương phẩm rất lớn mà lực lượng cán bộ còn mỏng, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho chuyên môn còn thiếu nên công tác kiểm dịch còn hạn chế. Tỷ lệ tôm giống giống nhập tỉnh tại địa phương đã qua kiểm dịch chưa cao, công tác quản lý nhà nước trong truy xuất nguồn gốc còn nhiều bất cập với tình trạng né tránh kiểm tra, kiểm dịch của các cơ sở kinh doanh nhằm tiết giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ, ảnh hưởng trực tiếp đến người nuôi tôm.

2.3.5.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất và cung ứng thức ăn cho nuôi

tôm nƣớc lợ; vấn đề thức ăn tác động đến hiệu quả sản xuất

Thức ăn công nghiệp cho nuôi tôm: hiện chưa thống kê được số liệu đầy đủ về năng lực sản xuất thức ăn cho tôm nuôi ở vùng ĐBSCL, nhưng 100% thức ăn

40

tôm do các công ty liên doanh hoặc có 100% vốn đầu tư nước ngoài sản xuất tại Việt Nam, điển hình gồm CP (Thái Lan), Cargill (Mỹ), Grobest, Uni-President (Ðài Loan), TomBoy... đa số các công ty này tập trung ở các tỉnh Đông Nam Bộ và ở Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ. Nguyên liệu cho chế biến thức ăn tôm phần lớn được nhập khẩu. Thức ăn cho nuôi tôm chủ yếu thông qua hệ thống đại lý phân phối kinh doanh để cung ứng đến ao nuôi, vì phần lớn diện tích nuôi tôm có quy mô nhỏ, phân tán rộng trên các tỉnh ven biển, năng suất, sản lượng tôm trên một đơn vị diện tích (1ha) nhỏ. Do vậy, chi phí trung gian tăng cao, làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả sản xuất trong chuỗi giá trị tôm nuôi. Giá thức ăn tôm Sú trong năm 2014 trung bình 36.800 đ/kg, tôm TCT trung bình 33.500 đ/kg.

Tuy nhiên, đa số cơ sở còn vi phạm về điều kiện sản xuất, kinh doanh như: thiếu Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y thủy sản, chứng chỉ hành nghề, hồ sơ bán thuốc, thiếu dụng cụ đo nhiệt kế, ẩm kế, không có phương tiện bảo quản thuốc, nơi bán thuốc không đảm bảo đúng nhiệt độ, độ ẩm theo quy định tại thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2013, không có hồ sơ về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở sản xuất thức ăn trong kinh doanh... Nhìn chung, các cơ sở đáp ứng số lượng và kịp thời các loại thức ăn, chế phẩm sinh học và thuốc thú y cho người nuôi theo mùa vụ, tuy nhiên trên thị trường hiện còn nhiều loại chưa rõ nguồn gốc, chất lượng không đảm bảo nên cần sự kiểm soát chặt chẽ hơn nữa của các cơ quan chức năng.

2.3.5.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất, cung ứng thuốc, hóa chất và

chế phẩm sinh học cho nuôi tôm nƣớc lợ

Các loại thuốc, hóa chất phục vụ cho NTTS nói chung và tôm nước lợ nói riêng hầu hết cũng được nhập và phân phối qua hệ thống đại lý thuốc thú y thủy sản. Việc sản xuất các loại thuốc, hóa chất phục vụ nuôi tôm chưa phát triển. Các cơ sở trong nước mới chỉ sản xuất các loại thuốc hóa chất đơn giản như vôi nông nghiệp, một số loại kháng sinh, men vi sinh v.v… nhưng chất lượng cũng còn thấp, không được người nuôi tôm tín nhiệm. Hầu hết các loại thuốc hóa chất sử dụng trong nuôi tôm đều đang phải nhập khẩu thông qua hệ thống các đại lý kinh doanh, các nhà phân phối độc quyền và tương đối phong phú cả về chủng loại lẫn giá cả. Đầu tư nghiên cứu bệnh tôm nói riêng, bệnh thủy sản nói chung còn rất hạn chế trong các hoạt động KHCN trong nước và tại ĐBSCL. Sự phụ thuộc vào thuốc, thú y thủy sản và chế phẩm sinh học vào các đối tác nước ngoài là nguyên nhân dẫn đến việc khó quản lý các yếu tố đầu vào hiện nay.

2.3.5.4. Tình hình dịch bệnh tôm nƣớc lợ

Đến cuối năm 2014, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL bị thiệt hại khoảng 65.950 ha với 46.241 ha tôm Sú (chiếm 70,1%) và 19.709 ha tôm TCT (29,9%) bị thiệt hại. Nhìn chung nguyên nhân diện tích tôm nuôi bị thiệt hại là do , vi khuẩn cơ hội thời tiết nóng , lạnh bất thường tạo điều kiê ̣n cho một số virus , bên cạnh đó nhiễm phát triển mạnh gây hô ̣i chứ ng bệnh gan tụy trên tôm nuôi đô ̣c môi trường làm nguồn nước bị ô nhiễm , diện tích tôm nuôi bi ̣ thiệt hại trên diện rộng.

41

Bảng 2.13: Thiệt hại do dịch bệnh trên tôm nuôi nƣớc lợ vùng ĐBSCL năm 2014

Tổng Long An Bến Tre Sóc Trăng

14

Tôm Sú Tôm TCT Tổng cộng 303 1.622 1.925 Tiền Giang 151 414 565 234 993 1.227 Bạc Trà Liêu Vinh 8.850 13.485 4.091 1.138 12.447 2.054 5.229 21.297 15.539

Đvt: ha Cà Kiên Giang Mau 7.325 11.802 46.241 1.027 19.709 7.339 12.829 65.950

(Nguồn: Sở NN&PTNT các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL, 2015)

Ngườ i nuôi tôm ngày càng có ý thức trong kiểm dịch tôm giống nhất là các hộ nuôi tôm TC và BTC, tôm giống nhập tỉnh, tỷ lệ tôm kiểm dịch đạt yêu cầu cao do trước khi xuất bán đã được kiểm tại nơi xuất. Tuy nhiên còn một số dịch vụ vận chuyển, hộ nuôi mua trực tiếp ngoài tỉnh chưa thực hiện tốt quy định kiểm dịch.

Tôm nuôi nước lợ thường mắc các bệnh Virus nguy hiểm như: bệnh đầu vàng (Yellow Head Disease- YHD); bệnh còi do MBV (Monodon Baculovirus); bệnh virus đốm trắng (White spot syndrome virus - WSSV); bệnh ở gan tụy (Hepatopancreatic Parvovirus - HPV); bệnh nhiễm trùng virus dưới da và hoại tử (Infectious hypodermal and haematoietic necrosis virus- IHHNV), bệnh Taura ở tôm Chân trắng (Taura syndrome virus- TVS). Các bệnh do do vi khuẩn Vibrio gây ra như: bệnh phát sáng, đỏ dọc thân, ăn mòn vỏ kitin… Trong đó mứ c đô ̣ thiê ̣t hại cao nhất là khi tôm nhiễm bệnh gan tụy cấp và đốm trắng , ngườ i nuôi gần như thiê ̣t ha ̣i hoàn toàn , buô ̣c phải thu h oạch sớm. Do vốn đầu tư ban đầu rất cao nên tôm chết trong giai đoạn từ 25-40 ngày tuổi thì đa số hộ nuôi bị lỗ nặng.

* Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPNS)

Dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp tính diễn ra vào hầu hết các tháng trong năm, nhưng tập trung vào giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 8. Nguyên nhân là do đây là khoảng thời gian nuôi tôm chính vụ. Dịch bệnh diễn ra ở hầu hết các vùng trọng điểm nuôi tôm và xuất hiện trên cả 2 đối tượng nuôi chính là tôm Sú và tôm TCT sau khi thả nuôi dưới 35 ngày.

* Bệnh đốm trắng

Dịch đốm trắng xuất hiện ở hầu hết các tháng trong năm, nhưng tập trung vào các tháng 4 – 7. Nguyên nhân là do khoảng thời gian này là mùa nuôi tôm chính vụ. Dịch xuất hiện ở hầu hết các vùng trọng điểm nuôi tôm, trong đó khu vực ĐBSCL bị thiệt hại nặng nhất. Dịch xuất hiện trên cả hai đối tượng tôm nuôi nước lợ chính là tôm Sú và tôm TCT.

Nguyên nhân thiệt hại: - Do ngườ i nuôi không thực hiện tốt công tác cải ta ̣o ao đầm , sử du ̣ng hê ̣ thống ao nuôi tôm Sú trướ c đây để nuôi tôm TCT , điều kiê ̣n mô ̣t số ao nuôi chưa đa ̣t yêu cầu kỹ thuâ ̣t, không tuân thủ lịch thời vụ, ảnh hưởng diễn biến thời tiết bất thườ ng như: nhiê ̣t đô ̣ chênh lê ̣ch giữa ngày và đêm lớ n , mưa kéo dài tạo điều kiện cho dịch bệnh đốm trắng phát sinh trên tôm Sú và tôm TCT nuôi.

42

- Ý thức quản lý dịch bệnh, quản lý môi trường vùng nuôi của người dân và

một số địa phương chưa cao , việc bơm bùn và xả thải mầm bệnh ra kênh rạch tự nhiên vẫn còn xảy ra.

- Mô ̣t số đi ̣a phương chưa quan tâm đến viê ̣c củ ng cố v à nâng cao hiệu quả , chưa thể hiê ̣n đươ ̣c tính cô ̣ng đồng trong

hoạt động củ a ban quản lý vù ng nuôi quản lý môi trường, dịch bệnh.

2.3.6. Cơ sở hạ tầng vùng nuôi: thực trạng về khả năng đáp ứng điện, giao thông, thủy lợi phục vụ nuôi tôm nƣớc lợ

Long An: Các công trình thủy lợi đã xây dựng chủ yếu đáp ứng yêu cầu cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Bốn huyện vùng Hạ gồm Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc đã được tỉnh quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng phần nào phục vụ cho NTTS, tuy nhiên nhiều khu nuôi tập trung không có đê bao nên các ao nuôi dễ bị ngập bờ, nước ô nhiễm do công nghiệp làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất, hệ thống cống điều tiết và hệ thống kênh thoát còn thiếu dẫn đến dễ lây lan khi có dịch bệnh và khó khăn trong quản lý.

Tiền Giang: Tổng kinh phí đầu tư các dự án hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh đạt 362,1 tỷ đồng. Hệ thống công trình kiểm soát lũ, đê sông, đê biển chưa hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi thủy sản tập trung chưa được quan tâm đầu tư đúng mức nên chưa đảm bảo được khả năng cấp thoát riêng biệt, vấn đề ô nhiễm môi trường nước trong các khu nuôi vẫn còn diễn ra. Các xã phần lớn tập trung đầu tư giao thông nông thôn nên kinh phí dùng để nạo vét thuỷ lợi nội đồng thấp, dẫn đến khối lượng nạo vét giảm theo làm ảnh hưởng không ít đến việc cung cấp nước cho hoạt động NTTS. Huyện Chợ Gạo nuôi thủy sản ao hầm, thủy sản mương vườn quy mô phân tán, thiếu nước vào mùa khô; Trong khi vùng Gò Công bao gồm các huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông, TX Gò Công và Tân Phú Đông phát triển nuôi tôm nước lợ, tuy nhiên nhiều khu còn thiếu nước ngọt bổ sung, hệ thống kênh thoát còn thiếu nhiều.

Bến Tre: Năm 2014, tỉnh đã thi công xây dựng CSHT phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung của 03 huyện ven biển (huyện Ba Tri đạt 5%, Bình Đại và Thạnh Phú 20% khối lượng) bằng nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Hệ thống công trình phân ranh mặn ngọt trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện nay chưa hoàn chỉnh, đặc biệt là các huyện ven biển như Thạnh Phú, Bình Đại, mặt khác do tác động của biến đổi khí hậu, mặn xâm nhập sâu vào nội đồng dẫn đến mâu thuẫn trong nhu cầu sử dụng nước của người nuôi thủy sản mặn, lợ với các loại hình sản xuất nông nghiệp khác. Hệ thống kênh rạch tự nhiên cơ bản đáp ứng đủ cho các mô hình nuôi sinh thái và nuôi quảng canh. Đối với các mô hình nuôi TC-BTC hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu, đa phần chưa có hệ thống kênh cấp thoát riêng biệt, người nuôi chưa đảm bảo được các yêu cầu về ao lắng, ao xử lý nước thải nên vấn đề ô nhiễm vùng nuôi vẫn còn diễn ra.

Trà Vinh: Năm 2014, ngành đã tập trung thực hiện 07 công trình Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Dự án Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Đồng Đon; Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng

43

thủy sản xã Đông Hải – Long Toàn - Hiệp Thạnh; Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Long Vĩnh - Long Hữu, huyện Duyên Hải và Dự án Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản 800 ha cánh đồng Trà Côn; Dự án Đầu tư hệ thống thủy lợi Rẫy Cá Kèo phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Mỹ Long Nam; Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp; Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản Cánh Đồng Năng, xã Long Sơn, huyện Cầu Ngang. Hệ thống công trình phân ranh mặn, ngọt khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên việc vận hành các cống nhằm điều tiết nước phục vụ sản xuất cho nông nghiệp như ở Càng Long, Trà Cú chưa xem xét đến nhu cầu nước cho NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng dẫn đến việc thiếu nước cục bộ tại một số khu nuôi sâu trong nội đồng. Đối với các khu nuôi tập trung TC-BTC hiện nay hệ thống kênh rạch đa phần nhỏ hẹp, nông, nhiều tuyến kênh bị bồi lắng, không đảm bảo khả năng cấp thoát cho NTTS. Hệ thống cống đa phần có kích thước nhỏ (đặc biệt là trong vùng chuyển đổi sản xuất) nên không đáp ứng được yêu cầu cấp thoát nước cho NTTS.

Sóc Trăng: Năm 2014, ngành đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc giai đoạn 2012 -2015 đầu tư về Công trình cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Lai Hòa – Vĩnh Tân, Vĩnh Phước –Vĩnh Hiệp thị xã Vĩnh Châu, và huyện Trần Đề phục vụ cho vùng sản xuất khoảng 17.000 ha, tổng kinh phí đầu tư là 375 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ cho vụ nuôi tôm năm 2014, ngành điện đã đầu tư sữa chữa 32 công trình, xây dựng mới 22 công trình với tổng số vốn đầu tư trên 75 tỷ đồng. Đồng thời để giải quyết tình hình quá tải trong vù ng nuôi , ngành điện đã thi công 5 công trình với tổng mức đầu tư 25 tỷ đồng. Ngoài ra các hộ nuôi tôm chủ động hợp đồng với công ty điện lực đầu tư khoảng 470 công trình điện phục vụ nuôi tôm tương đương 71 tỷ đồng. Thủy sản phát triển trên cả 2 vùng sinh thái ngọt và mặn, lợ với đối tượng và hình thức nuôi khá phong phú như nuôi tôm, cá TC-BTC; tôm-lúa, cá ao mương vườn, nuôi tôm QC, QCCT, tôm càng xanh, nhuyễn thể...hiện nay hệ thống công trình phân ranh mặn ngọt chưa hoàn chỉnh , mâu thuẫn giữa sản xuất với NTTS , đặc biệt là nuôi thủy sản mặn , lợ vẫn còn diễn ra . Trong những vù ng có công bố di ̣ch bê ̣nh , thì theo quy đi ̣nh vẫn tiếp tu ̣c thả giống trong còn có mô ̣t số hô ̣ nuôi chưa tuân thủ thờ i gian công bố di ̣ch , diê ̣n tích thả tiếp tu ̣c bi ̣ thiê ̣t ha ̣i , ảnh hưởng đến môi trườ ng. Hệ thống sông, kênh rạch khá dồi dào song chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu NTTS, cùng với việc các hô ̣ nuôi tôm nhỏ, lẻ thường thiếu hệ thống ao lắng , ao xử lý nướ c thải nên dễ gây ô nhiễm nguồn nướ c khi xả thải trực tiếp ra môi trườ ng gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành tôm của tỉnh.

Bạc Liêu: Tỉnh Bạc Liêu đang triển khai thực hiện Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp xã Long Điền Đông - Long Điền Tây, huyện Đông Hải, với quy mô đầu tư là 5.250 ha (cơ bản hoàn thành khu Long Điền Tây, chuẩn bị thực hiện giai đoạn 2 khu Long Điền Đông); Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp xã Vĩnh Hậu, huyện Hòa Bình, với quy mô đâu tư là 6.240 ha; Dự án đâu tư phát triển kết cấu

44

hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình với quy mỏ đầu tư là 1.400 ha; Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp xã Long Điền, huyện Đông Hải, với quy mô đầu tư là 4.500 ha.

Hệ thống cống ngăn mặn từ cống Giá Rai đến cống Láng Trâm trước đây chỉ làm nhiệm vụ ngăn mặn, tiêu úng nhưng từ khi chuyển đổi sản xuất đến nay các công trình này có thêm nhiệm vụ cấp nước mặn cho vùng chuyển đổi sản xuất, do dó các công trình này cần phải đánh giá lại nhiệm vụ, xem xét lại quy mô nhằm đảm bảo ổn định sản xuất cho bà con. Hệ thống kênh rạch trên địa bàn tỉnh dễ bị bồi lắng bởi phù sa do đó khả năng cấp thoát nước phục vụ cho NTTS còn bị hạn chế. Việc vận hành, điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và NTTS chưa thực sự đồng bộ và phối hợp còn thiếu chặt chẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của bà con. Khi trục kênh Quản Lộ- Phụng Hiệp bị mặn hóa do điều tiết nước mặn phục vụ NTTS thì chưa có trục kênh dẫn ngọt nào khác thay thế nó để cung cấp nước ngọt cho tiểu vùng giữ ngọt ổn định.

Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chưa đảm bảo và đồng bộ nhất là hệ thống thủy lợi, điện và giao thông phục vụ NTTS, đặc biệt tại các vùng nuôi tôm TC- BTC. Tình trạng sản xuất tự phát, không theo các quy định chung về mùa vụ, đối tượng, cơ cấu sản xuất vùng, tiểu vùng vẫn còn diễn ra. Môi trường đất, nước bị ô nhiễm, có dấu hiệu bị suy thoái; mầm bệnh tồn lưu tiềm ẩn tại các vùng có tôm nuôi bị nhiễm bệnh các năm trước nhưng chưa được xử lý triệt để. Việc quản lý môi trường vùng nuôi, cơ sở nuôi tôm mặc dù được chú trọng nhưng hiệu quả chưa cao; mối liên kết cộng đồng chưa được quan tâm, chưa xây dựng được hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường trong NTTS nhằm giúp người nuôi dự báo tình hình dịch bệnh. Khi dịch bệnh xảy ra, người nuôi thường không khai báo với cơ quan chuyên môn, nên dịch bệnh khó kiểm soát, dễ lây lan. Tình hình dịch bệnh trên tôm vẫn thường xuyên diễn ra đặc biệt là đối với bệnh hoại tử gan tụy cấp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của vụ nuôi.

Cà Mau: Hệ thống đê sông, đê biển, bờ bao và hệ thống cống điều tiết nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay chưa khép kín. Hệ thống thủy lợi được đầu tư tập trung chủ yếu là các ở vùng Bắc Cà Mau, vùng ngọt hóa còn các vùng ven biển như Nam Cà Mau, Năm Căn – Ngọc Hiển trong vài năm gần đây đã được quan tâm đầu tư, nhưng kết quả thực hiện còn chậm trễ. Hệ thống thủy lợi phục vụ riêng cho NTTS còn manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.

Hệ thống thủy lợi phục vụ cho nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện (chỉ nạo vét ). Hê ̣ thống thuỷ lơ ̣i hiê ̣n nay chủ yếu

chưa được đầu tư đú ng mứ c phục vu ̣ cho nuôi tôm quảng canh cải tiến . Tuy nhiên, do chưa đươ ̣c đầu tư đú ng mứ c, tốc đô ̣ bồi lắng nhanh nên hiê ̣n nay hê ̣ thống kênh ra ̣ch không thể đáp ứ ng cho nhu cầu cấp thoát nướ c cho nuôi trồng thuỷ sản . Từ đó ảnh hưở ng rất lớ n đến . Để nuôi tôm quảng hiê ̣u quả củ a nghề nuôi tôm nhất là nuôi tôm công nghiệp canh nói chung và nuôi tôm công nghiê ̣p nói riêng phát triển ma ̣nh trong thờ i gian tớ i, cần phải chú tro ̣ng đầu tư phát triển đồng bô ̣ hê ̣ thống thuỷ lợi, đảm bảo cấp

45

thoát nước phục vụ sản xuất, cải thiện môi trường vùng nuôi, hạn chế lây lan mầm bệnh.

Hiện nay, hệ thống điê ̣n lướ i đươ ̣c đầu tư khá toàn diê ̣n , toàn bộ các trung tâm xã, thị trấn đều có hệ thống mạng lưới điện trung thế; hầu hết các xóm, ấp đều có điện sinh hoạt và sản xuất với hơn 92% tổng số hộ trong tỉnh. Việc cải tạo và phát triển lưới điện đều theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực Cà Mau giai đoạn 2006-2010 được duyệt với mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng ở nông thôn. Luới điện đã đưa đến 82/82 xã đạt 100% số xã có điện . Tuy nhiên, đối vớ i nuôi tôm công nghiê ̣p thì hệ thống lướ i điê ̣n chưa được đầu tư nhiều , hiện chỉ có một số vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung mới được đầu tư lưới điện 03 pha và nâng cấp trạm biến áp để vâ ̣n hành đươ ̣c máy móc thiết bị , một số vùng có diện tích nuôi tôm công nghiệp phân tán thì chưa được đầu tư, chi phí cho sản xuất quá cao do phải chạy máy bằng nhiên liệu xăng, dầu. Để phát triển nuôi tôm công nghiê ̣p cần phải nâng cấp ma ̣ng lướ i điê ̣n 01 pha lên 03 pha, nâng công suất của các trạm biến áp và đầu tư xây dựng mớ i lướ i 03 pha khi có nhu cầu phát triển ma ̣nh sau này để đảm bảo vận hành tốt máy móc thiết bị và giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

Kiên Giang: Gồm các huyện Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng nằm cuối nguồn của các chương trình ngọt hóa bán đảo Cà Mau và thoát lũ Tây sông Hậu. Mô hình nuôi thủy sản chủ yếu là nuôi tôm QCCT, cá lúa, tôm lúa… Hệ thống thủy lợi phục vụ NTTS chủ yếu dựa vào hệ thống kênh rạch tự nhiên, song hiện nay nhiều kênh bị bồi lắng không đáp ứng nhu cầu NTTS. Hệ thống đê biển ngăn mặn và các cống dưới đê chưa hoàn thiện cũng gây khó khăn trong việc xây dựng hệ thống kênh cấp thoát trong các ô nuôi thủy sản.

Vùng Tứ Giác Long Xuyên gồm phần diện tích NTTS ven thuộc các huyện Châu Thành, Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, TP. Rạch Giá, cần xây dựng các cống dưới đê biển hay các cầu để lấy nước mặn cho một số vùng nuôi thủy sản nước mặn ở trong đê, giải quyết ngay tình trạng thiếu nước mặn để nuôi, tránh tình trạng dân tự phát phá đê biển để lấy nước mặn không theo quy họach (vùng nuôi tôm Hòn Đất). Vùng đã được đầu tư xây dựng dự án hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng Vàm Răng – Ba Hòn bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1243/QĐ- UBND ngày 09/7/2007 và quyết định số 3115/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 với tổng mức đầu tư của dự án là 905 tỷ đồng; Quy mô 58.493 ha (trong đó khu nuôi tôm công nghiệp đạt 16.417 ha); Số lượng công trình: 191 công trình (trong đó, khu nuôi tôm công nghiệp 90 công trình). Tuy nhiên, Kế hoạch vốn được bố trí hàng năm có hạn, nên chỉ tập trung đầu tư xây dựng các công trình cống điều tiết để dẫn mặn nuôi tôm khu vực từ Vàm Răng – Ba Hòn; các công trình kênh chưa đầu tư do chi phí bồi thường cao không cân đối được nguồn vốn; khu nuôi tôm công nghiệp mới xây dựng cống Hà Giang và thực hiện Nghị Quyết 11 nên tạm dừng từ năm 2011.

Bên cạnh đó, tỉnh còn đang thực hiện triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm công nghiệp xã Vĩnh Phong, huyện Vĩnh Thuận đã

46

được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 18/4/2011 và được điều chỉnh tại Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 với tổng mức đầu tư là 113,003 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất 286 ha; quy mô công trình gồm 7 cầu, 5 đường giao thông, 2 cống tiêu nước, nạo vét 7 kênh và 1 đường dây trung thế (có cả trạm biến áp).

Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm nước lợ chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tế, hệ thống kênh cấp thoát chưa tách riêng; việc vận hành các cống đầu kênh còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu cấp nước biển cho nuôi tôm; một số công trình kênh mương bị bồi lắng, chưa thông ra kênh chính làm hạn chế việc cấp nước cho vùng nuôi và vận chuyển vật tư vào vùng nuôi, chuyển tôm nguyên liệu đi tiêu thụ.

2.3.7. Đánh giá hiện trạng chế biến, thƣơng mai của đối tƣợng tôm nƣớc lợ: hệ thống thu mua, phân phối, tiêu thu sản phẩm; các sản phẩm chế biến, giá trị gia tăng, phụ phẩm

2.3.7.1. Hệ thống thu mua, phân phối, tiêu thụ sản phẩm

Kênh tiêu thụ chính tôm nước lợ là qua trung gian như thương lái/nậu vựa đi thu gom nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, số rất ít người nuôi bán cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản.

Theo nghiên cứu của Lê Văn Gia Nhỏ - Viện KHNNMN, có 69% số hộ bán cho thương lái, 24% số hộ bán qua đại lý thu mua, chỉ có 7% số hộ bán cho các doanh nghiệp CBTSXK. Theo nghiên cứu của Cố PGS. Lê Xuân Sinh - Khoa Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ, số hộ bán cho thương lái tới 87,9%, bán cho doanh nghiệp CBTSXK 7,6% và bán lẻ ra thị trường 4,4%. Các thương lái mua tôm tại ao nuôi, chi phí thu hoạch do thương lái chịu, mua xô không phân loại (sau khi đánh giá cỡ tôm, định giá và hẹn ngày thu hoạch) và thương lái thanh toán tiền ngay cho người nuôi tôm sau khi mua.

Theo kết quả khảo sát, mặc dù việc bán tôm cho đại lý, hoặc bán trực tiếp cho các doanh nghiệp CBTSXK sẽ được giá cao hơn từ 15.000 – 20.000đ/kg, nhưng hộ nuôi tôm phải tốn thêm chi phí thu hoạch, vận chuyển, bảo quản. Vận chuyển và bảo quản là công việc khó khăn đối với nông dân, nhất là đối với các vùng nuôi tôm không thuận lợi về giao thông. Mặt khác, việc bán tôm cho doanh nghiệp CBTSXK phải phân loại theo kích cỡ, quá trình phân loại này người bán tôm không tham gia, họ chỉ nhận được kết quả phân loại sau 1 – 2 ngày, sau khi đã bán tôm. Theo nông dân bán tôm cho doanh nghiệp, qua khâu phân loại kích cỡ, đôi khi giá bán lại thấp hơn so với bán xô cho thương lái thu gom hoặc bán cho đại lý. Vì thế, nông dân thích bán tôm cho thương lái thu gom hoặc bán cho đại lý hơn là bán cho doanh nghiệp CBTSXK.

Hiện nay các doanh nghiệp CBTSXK lớn đã chú trọng xây dựng vùng nguyên liệu để chủ động cho nhà máy chế biến. Các tập đoàn Minh Phú, BIM, Toàn Cầu...đã đầu tư lớn cho các khu công nghiệp sản xuất giống tôm và các vùng nuôi tôm công nghiệp quy mô lớn.

47

2.3.7.2. Số lƣợng và năng lực các nhà máy chế biến tôm

Ngành công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu ở ĐBSCL đã từ lâu trở thành ngành quan trọng góp phần phát triển kinh tế, nâng cao nguồn thu ngoại tệ, đồng thời giải quyết việc làm cho hàng triệu công nhân lao động. Ngành còn tạo động lực cho nghề khai thác đánh bắt và nuôi trồng thủy sản phát triển. Với những lợi thế sẵn có ĐBSCL đã trở thành vùng sản xuất thủy sản lớn nhất cả nước về cả nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản đặc biệt là chế biến tôm xuất khẩu.

Hiện nay cả nước có gần 200 doanh nghiệp tham gia chế biến, xuất khẩu tôm với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn sản phẩm/năm. Các nhà máy tập trung tại một số tỉnh Miền Trung, Nam Trung Bộ và đặc biệt là vùng ĐBSCL, đây được xem là cái nôi của ngành thủy sản cả nước và cũng là vùng đóng góp sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy sản đứng đầu trong những năm qua.

Tính đến năm 2014 số lượng xí nghiệp biến biến Tôm vùng ĐBSCL chiếm khoảng 60% tổng số nhà máy của cả nước, trong đó nổi bật nhất là tỉnh Cà Mau với 34 nhà máy, Kiên Giang 22 nhà máy, Bạc Liêu khoảng 33 nhà máy, Sóc Trăng 16 nhà máy còn lại các nhà máy tập trung rải rác tại các tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh, Cần Thơ,…

Công suất thiết kế tại các nhà máy trên đạt khoảng 500.000 tấn thành phẩm/năm, trong đó: Cà Mau là tỉnh có công suất thiết kế lớn nhất khi đạt khoảng 190.000 tấn thành phẩm/năm, kế đến là tỉnh Sóc Trăng (100.000 tấn thành phẩm/năm), Bạc Liêu (100.000 tấn thành phẩm/năm), Kiên Giang (50.000 tấn thành phẩm/năm) còn lại là các tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh, Cần Thơ,…

Các nhà máy chế biến tôm trong vùng ĐBSCL hiện nay chỉ hoạt động khoảng 40-50% công suất thiết kế do nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào mùa vụ, quy hoạch nhà máy chế biến chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu. Đây là những điểm hạn chế, yếu kém do chưa thực hiện liên kết giữa các tỉnh, các cụm vệ tinh, các chuỗi sản xuất sản phẩm thủy sản chủ lực trong vùng ĐBSCL.

Hiện tại các doanh nghiệp trong vùng ngày càng quan tâm hơn đến việc nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như nâng cao tay nghề và sản phẩm chế biến. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm nước lợ đều áp dụng các Chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới như HACCP, SQF 2000CM, SQF1000CM, ISO 9001:2000, Halal, BRC,... và quản lý môi trường như ISO 14000 để có thể xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài, đặc biệt là những nước có yêu cầu chất lượng cao như EU, Mỹ, Nhật. Ngoài ra các doanh nghiệp còn áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đến tận ao nuôi cho tất cả các sản phẩm chế biến tại các nhà máy hoặc áp dụng hệ thống kiểm soát vi sinh và kháng sinh một cách chặt chẽ.

48

a) Kết quả sản xuất và tiêu thụ mặt hàng tôm

Với bề dày kinh nghiệm trong ngành chế biến cộng với sự vượt khó và nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp, trong những năm vừa qua các sản phẩm được chế biến từ tôm đã được biết đến và tiêu thụ rộng rãi. Sản phẩm tôm được chế biến đa dạng về mẫu mã, hình thức và được gắn chặt với thị trường tiêu thụ các nước. Sản phẩm được chế biến từ các mặt hàng truyền thống như HOSO, HLSO, PD, PUD,…đã được các doanh nghiệp sản xuất với lượng lớn hàng năm cho tới các sản phẩm có giá trị cao như tôm Nobashi, tôm Tẩm bột, Sushi, Tempura,…thì cũng ngày càng được quan tâm hơn bởi tính kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong năm 2014 với việc sản xuất hơn 200.000 tấn tôm các loại, ĐBSCL trở thành vũng sản xuất tôm lớn nhất cả nước, trong đó đứng đầu là tỉnh Cà Mau với sản lượng tôm chế biến đạt trên 90.000 tấn chiếm khoảng 40% tổng sản lượng tôm chế biến toàn vùng, còn lại là các tỉnh Sóc Trăng chiếm 25%, Bạc Liêu chiếm 20% và 15% sản lượng tôm chế biến còn lại ở các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre,...

Tình hình xuất khẩu trong những năm qua cũng dần được cải thiện, sản phẩm tôm xuất khẩu luôn chiếm khoảng 90% tổng sản lượng tôm chế biến, hàng năm xuất khẩu đạt trên 150.000 tấn tôm qua các thị trường, trong đó tính đến năm 2014 xuất khẩu đạt khoảng 180.000 tấn. Tỉnh Cà Mau vẫn là tỉnh đi đầu trong việc xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ tôm, chỉ tính riêng năm 2014 Cà Mau chiếm khoảng 50% sản lượng tôm xuất khẩu toàn vùng và đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 1.3 tỷ USD, tiếp đến là tỉnh Bạc Liêu chiếm gần 18% sản lượng tôm xuất khẩu, Sóc Trăng chiếm khoảng 17% còn lại là các tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh, Kiên Giang,...Nhìn chung tình hình xuất khẩu có nhiều khả quan tuy nhiên mặt hàng tôm xuất khẩu còn nhiều hạn chế về các sản phẩm giá trị gia tăng, các danh nghiệp trong vùng vẫn còn tập trung khá nhiều vào sản xuất các mặt hàng thô, sản phẩm giá trị gia tăng vẫn chưa được quan tâm thỏa đáng, Cà Mau là tỉnh đi đầu trong lĩnh vực chế biến tôm xuất khẩu nhưng cũng chỉ có khoảng 40% là sản phẩm giá trị gia tăng. Do đó việc chuyển hướng sản xuất mặt hàng tôm trong thời gian tới theo hướng giá trị gia tăng cần được đầu tư và quan tâm nhiều hơn.

Bảng 2.14: Tỉ lệ mặt hàng chế biến và xuất khẩu tôm giữa các tỉnh

vùng ĐBSCL

STT Tỉnh/thành phố

1 2 3 4 5 6 7

Tỉ lệ sản lƣợng chế biến 40% 25% 20% 7% 3% 2% 3% 100%

Tỉ lệ sản lƣợng xuất khẩu 50% 17% 18% 4% 3% 2% 6% 100%

Cà Mau Sóc Trăng Bạc Liêu Hậu Giang Trà Vinh Kiên Giang Các tỉnh khác TỔNG

49

b) Thị trường tiêu thụ

- Thị trường nội địa

Thị trường tiêu thụ nội địa nhìn chung khá đơn giản và không đòi hòi hỏi khắt khe về các tiêu chuẩn vệ sinh như thị trường xuất khẩu và việc tiếp cận là tương đối dễ dàng tuy nhiên trong những năm qua việc các doanh nghiệp chỉ chú trọng phát triển chế biến xuất khẩu nên đã sao lãng thị trường tiềm năng này. Người tiêu thụ nội địa vẫn chưa được sự quan tâm và đầu tư đúng mức, việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa của các doanh nghiệp còn hạn chế, việc liên kết giữa nhà chế biến và tiêu thụ trong nước còn lỏng lẻo,…

Mặc dù nhu cầu tiêu dùng trong nước những năm qua có tăng lên nhưng nhìn chung không đáng kể, sản lượng tiêu dùng phục vụ cho thị trường nội địa chiếm chưa đến 10% tổng sản lượng tôm chế biến, hệ thống phân phối mặt hàng này vẫn chủ yếu là nhà hàng hoặc siêu thị bán lẻ trên toàn quốc. Sản lượng tiêu thụ nội địa tăng như vậy là do những năm gần đây khi xuất khẩu ngày càng gặp nhiều rào cản và khó khăn hơn thì doanh nghiệp mới thay đổi chiến lược kinh doanh của mình và trở về thị trường tiềm năng trong nước, tuy nhiên việc này vẫn còn mang tính chất tạm thời và chưa thực sự xây dựng chiến lược lâu dài.

- Thị trường xuất khẩu

Với bề dày kinh nghiệp trong ngành và sự nỗ lực mở rộng thị trường không ngừng của các doanh nghiệp, đồng thời việc áp dụng những chính sách xúc tiến thương mại theo hướng ngày càng chuyên nghiệp đã làm tạo cho Việt Nam trở thành một trong những quốc gia cung cấp tôm hàng đầu khu vực. Đến nay thị trường xuất khẩu tôm của các doanh nghiệp vùng ĐBSCL trải rộng trên khắp các vùng lãnh thổ với hơn 50 quốc gia lớn nhỏ trên thế giới, một số thị trường chủ lực xuất khẩu tôm như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Canada, Hàn Quốc, ASEAN, Australia, Brazil, Mexico,...

Tuy nhiên thị trường quan trọng nhập khẩu tôm của các doanh nghiệp ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung vẫn là Mỹ, Nhật Bản và EU, trong đó Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Tỷ trọng giá trị của 3 thị trường khoảng 70-80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm tôm hàng năm, trong đó:

Thị trƣờng Mỹ: Đây được xác định là thị trường lớn nhất của ngành thủy sản nước ta, thị trường này luôn chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước, sản phẩm xuất vào thị trường này đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã. Trong giai đoạn vừa qua thị trường Mỹ gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế, nên thị trường này đặt ra nhiều rào cản, quy định như: hàng rào phi thuế quan, áp thuế chống trợ giá, thuế chống bán lượng Trifluraline và kháng sinh nhóm phá giá, quy định về dư Quinolone,…nhằm hạn chế lượng hàng từ các nước xuất khẩu trong đó có Việt Nam. Điều này làm cho sản lượng xuất vào Mỹ giảm rất nhiều so với những năm trước.

Thị trƣờng Nhật Bản: Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến phần lớn đều đang chú trọng nâng cao thị phần xuất khẩu tới Nhật Bản, đây là thị trường truyền

50

thống và quan trọng thứ hai của nước ta đối với các mặt hàng tôm chế biến, thị trường này luôn chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm cả nước. Tuy nhiên đây cũng là thị trường đòi hỏi rất cao về các chỉ tiêu VSATTP và đặt ra nhiều các rào cản kỹ thuật như việc kiểm tra bắt buộc hàm lượng Ethoxyquin, tăng cường kiểm soát 100% chỉ tiêu Trifluralin hoặc quy định cấm sử dụng Enrofloxacin,….

Thị trƣờng các nƣớc Châu Âu: những năm gần đây thị trường Châu Âu luôn chiếm 15-20% kim ngạch xuất khẩu tôm nước ta, đây được xác định là thị trường xuất khẩu thủy sản trọng điểm các mặt hàng thủy sản, nhu cầu nhập tôm tại thị trường này luôn đứng thứ hai trên thế giới, tuy nhiên xuất khẩu những năm gần đây lại gặp rất nhiều khó khăn và chỉ đang có những dấu hiệu phục hồi nhẹ. Nguyên nhân chính là cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài những năm trước đây và việc siết chặt tín dụng đang được các nước Châu Âu thực hiện do đó việc xuất khẩu vào các thị trường này đang gặp rất nhiều khó khăn.

Ngoài những thị trường truyền thống nêu trên thì trong thời gian gần đây nhu cầu tiêu thụ tôm tăng mạnh ở các nước kinh tế lớn và mới nổi như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Úc, Canada,...trong đó:

Thị trƣờng Hàn Quốc: việc sản lượng xuất khẩu tôm của Trung Quốc và Thái Lan giảm mạnh đã tạo điều kiện cho Việt Nam trở thành nhà cung cấp tôm hàng đầu. Hàn Quốc hiện đang là thị trường tiêu thụ tôm lớn thứ năm của nước ta. Hiện nay Hàn Quốc dành cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa, nhất là mặt hàng thủy sản.

Thị trƣờng Trung Quốc và Hồng Kông: đây là thị trường có tốc độ tăng nhập khẩu mạnh của nước ta, thị trường này luôn duy trì vị trí thứ tư về nhập khẩu tôm từ Việt Nam, tuy nhiên tỷ lệ xuất khẩu các mặt hàng tôm chế biến sang Trung Quốc đạt khá thấp, phần lớn vẫn là nguyên liệu, sơ chế hoặc bán thành phẩm, gần đây thị trường này bắt đầu áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm hạn chế lượng hàng xuất khẩu của nước ta;

Thị trƣờng Canada và Australia : Canada nằm trong những nước có tốc độ nhập khẩu tôm Việt Nam mạnh nhất trong năm 2014 và luôn nằm trong mười nước nhập khẩu tôm hàng đầu của Việt Nam; trong khi đó Australia lại là thị trường tiêu thụ khá ưa chuộng mặt hàng tôm đặc biệt là tôm Sú, hiện nay Việt Nam đứng thứ hai là nhà cung cấp tôm chỉ sau Trung Quốc, tuy nhiên khó khăn hiện tại là các quy định nghiêm ngặt của Australia về vệ sinh an toàn thực phẩm đang được sử dụng như một hàng rào kỹ thuật đối với các nước xuất khẩu vào thị trường này,...

2.3.8. Đánh giá hiện trạng về tổ chức, quản lý sản xuất và cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nuôi tôm nƣớc lợ ở vùng ĐBSCL

2.3.8.1. Tổ chức sản xuất

Vùng ĐBSCL hiện có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào NTTS trong đó tập chung chủ yếu vào 3 loại hình kinh tế đó là kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (doanh nghiệp) và hộ cá thể.

51

- Đối với thành phần kinh tế tập thể: Chủ yếu là kinh tế hợp tác xã (HTX) và tổ hợp tác (THT, mô hình cấp thấp của HTX). Mô hình HTX và THT mặc dù đã hình thành ở nhiều địa phương tuy nhiên hiệu quả hoạt độn không cao và còn nhiều hạn chế. Rất nhiều các tổ chức nông dân được hình thành nhưng hoạt động vẫn chủ yếu là chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, hoạt động còn nặng về tính hình thức do trình độ quản lý còn hạn chế và các chính sách hỗ trợ còn chưa có hoặc còn chung chung rất khó áp dụng cho việc khuyến khích phát triển loại hình thức này.

- Đối với loại hình kinh tế tư nhân hiện nay; nhìn chung, loại hình kinh tế này hoạt mang lại hiệu quả kinh tế không cao do đầu tư nhiều, thời gian khấu hao dài trong khi đó NTTS không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế mà nó còn tiềm ẩn rủi ro rất cao, chỉ sau một năm làm ăn không có lãi nếu doanh nghiệp nào vốn ít thì sẽ rơi vào tình trạng giải thể ngay lập tức và thực tế cho thấy đã có không ít các doanh nghiệp phải khó khăn với nghề nuôi tôm Sú.

- Đối với loại hình kinh tế là hộ cá thể trong đó tập chung chủ yếu là loại hình kinh tế trang trại, còn lại đại đa số mô hình NTTS là của các hộ gia đình nông thôn. Đây là loại hình kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao do chủ động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, do hoạt động riêng lẻ vì thế chi phí sản xuất thường cao, và khi rủi ro xảy ra thì việc tiếp cận nguồn vốn để tái đầu tư là rất khó khăn.

2.3.8.2. Tổ chức quản lý ngành thủy sản

Công tác chỉ đạo, điều hành của Ngành chuyển biến tích cực, sâu sát cơ sở. Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành có sự tập trung, quyết tâm cao. Công tác rà soát, củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy được thực hiện khẩn trương, kịp thời; các đơn vị mới như Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm, thuỷ sản, Trung tâm Khuyến nông- khuyến ngư đi vào hoạt động ổn định.

Hoạt động nuôi tôm nước lợ được sự quản lý trực tiếp từ Sở NN&PTNT thông qua các phòng ban liên quan gồm: Phòng NN&PTNT các huyện thị, Chi cục Thủy sản, các Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư, Chi cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản quản lý các vấn đề như:

- Con giống và chất lượng con giống: kiểm dịch nguồn giống sản xuất và

các vấn đề về vệ sinh thú y …

- Hoạt động nuôi thương phẩm: Quản lý vùng nuôi, mùa vụ nuôi, phối hợp với các ngành liên quan quản lý về vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh.

- Quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thú y thủy sản: kiểm

soát về chất lượng của các loại thuốc, hóa chất, thức ăn.

52

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

SỞ NN & PTNT

BẾN TRE

Chi cục thủy sản

Phòng NN & PTNT các huyện

TT Khuyến nông – Khuyến Ngư TT Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

CƠ SỞ SẢN XUẤT - Tôm giống - Tôm thương phẩm

CƠ SỞ KINH DOANH - Thức ăn thủy sản - Thuốc thú y thủy sản

TIÊU THỤ THỦY SẢN - Nhà máy chế biến, xuất khẩu thủy sản - Chợ, tiêu thụ nội địa

Tổng Cục Thủy sản

Hình 2.21: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trong nuôi tôm nƣớc lợ

2.3.9. Tổng hợp các quy hoạch, chƣơng trình, đề tài dự án liên quan đến phát triển nuôi tôm nƣớc lợ ở vùng ĐBSCL đã phê duyệt

Đến nay, hệ thống cơ chế, chính sách, cho thủy sản về cơ bản đã hình thành tương đối đồng bộ , bao gồm: Luâ ̣t Thủ y sản (2003), Chiến lươ ̣c phát triển ngành thủy sản đến 2020 (2010), Quy hoa ̣ch tổng thể phát triển thủ y sản đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 (2013), các quy hoạch theo vùng , theo lĩnh vực , các chương trình, đề án phát triển các lĩnh vực , các đối tươ ̣ng chủ lực , trong đó có tôm nước lợ.

Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;

Quyết đi ̣nh số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướ ng về phê duyê ̣t

Chiến lươ ̣c Phát triển Thủ y sản Viê ̣t Nam đến năm 2020;

Quyết đi ̣nh số 332/QĐ-TTg ngày 3/3/2011 của Thủ tướng về phê duyê ̣t Đề

án Phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020;

Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

53

Quyết đi ̣nh số 1771/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/7/2012 của Bộ Nông nghiệp , sản xuất và cung ứng

và PTNT về phê duyê ̣t Quy hoa ̣ch hê ̣ thống nghiên cứ u giống Thủ y sản đến năm 2020;

Quyết đi ̣nh số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướ ng về phê duyê ̣t

Quy hoa ̣ch tổng thể phát triển Thủ y sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS, ngày 22/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Các quy hoạch , đề án đã nhấn ma ̣nh việc hình thành các vùng nuôi công

nghiệp tập trung có quy mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao. Đồng thời duy trì, phát triển các hình thức nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến ở các vùng bãi bồi, đầm phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản. Áp dụng công nghệ sinh học và các công nghệ cao để tập trung sản xuất thành công các loại giống thủy sản sạch bệnh tôm Sú và tôm TCT. Nêu cao vai trò phát triển giống chất lượng , sạch bệnh các đối tượng nuôi chủ lực . Phát triển mở rô ̣ng diê ̣n tích nuôi thâm canh , có năng suất cao , công nghê ̣ sa ̣ch và bảo vê ̣ môi trườ ng; Nâng cao năng suất, sản lượng các vùng nuôi tôm quảng canh hiện có, trên cơ sở nâng cấp hệ thống thủy lợi, áp dụng rộng rãi công nghệ nuôi tiên tiến. Mục tiêu đến năm 2015 là đảm bảo sản xuất trong nước chủ động cung cấp 90-100% nhu cầu giống cho nuôi trồng, trong đó 60% giống các đối tượng nuôi chủ lực (tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng, cá Tra, cá rô phi, tôm càng xanh, nhuyễn thể) là giống chất lượng, sạch bệnh; đến năm 2020: đảm bảo chủ động cung cấp 100% nhu cầu giống cho nuôi trồng, trong đó 75% giống các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực là giống chất lượng, sạch bệnh.

Ngoài các quy hoạch, đề tài, dự án của Trung ương, các tỉnh cũng đã triển khai thực hiện chi tiết nhằm khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế tham gia nuôi tôm nước lợ.

Trong từng mùa vụ, ngành luôn chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo sản xuất kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong tỉnh ban hành lịch thời vụ cụ thể cho từng vùng, từng khu vực để người dân biết và thực hiện. Tăng cường phổ biến người dân về các quy trình nuôi tốt, phương pháp sử dụng hóa chất, kháng sinh trong NTTS đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận cơ sở, nhóm cơ sở, vùng nuôi tôm, NTTS theo hướng bền vững; đăng ký NTTS; các thủ tục đăng ký chứng nhận điều kiện vệ sinh cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản, cơ sở NTTS.

2.3.10. Tổng hợp các yêu cầu khoa học kỹ thuật cần thiết trong việc phát triển bền vững nuôi tôm nƣớc lợ ở vùng ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung

Tôm TCT đã được nuôi thành công nhiều năm nay tại một số tỉnh miền

54

Trung, công nghệ nuôi đã tương đối hoàn thiện. Tại vùng ĐBSCL, Chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc cho phép nuôi tôm TCT ở ĐBSCL đã mở ra cơ hội cho các tỉnh có điều kiện phù hợp phát triển đối tượng này, tận dụng được các diện tích mặt nước trước đây nuôi tôm Sú kém hiệu quả chuyển sang nuôi tôm TCT, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của khu vực ven biển.

Các bước tiến về khoa học công nghệ đã tạo ra tôm TCT có nhiều ưu điểm so

với tôm Sú như:

+ Đây là loại tôm rộng muối, tức là có khả năng thích ứng với phạm vi độ muối rộng từ 0,5 - 45‰ thích hợp ở 7 - 34 ‰, đặc biệt tăng trưởng tốt ở độ mặn thấp khoảng 10 - 15 ‰, ở đó môi trường bên ngoài và máu trong cơ thể có áp suất thẩm thấu bằng nhau (Wyban and Sweeny, 1991). Khả năng này giúp nó có thể nuôi tốt ở những vùng đất mới nằm sâu trong nội đồng, cũng như có thể nuôi ở những vùng đất cát có độ mặn cao mà không cần pha nước ngọt.

+ Tôm TCT có ngưỡng oxy thấp hơn tôm Sú và các loại tôm he khác, khả năng kháng bệnh cao, có thể sống thích nghi được ở các ao có nhiều bùn, nhiều nguyên tố kim loại nặng mà trước đây nuôi tôm Sú không thích hợp, thường thất bại do phát sinh dịch bệnh.

+ Tôm TCT có tốc độ sinh trưởng nhanh từ 1.0 – 1.5 g/tuần (với tỉ lệ sống 80–90%), sống ở mọi tầng nước nên có thể nuôi ở mật độ cao (60–200 con/m2, một số nơi nuôi với mật độ khoảng 500 con/m2). Thời gian nuôi ngắn, chỉ 2-2,5 tháng có thể thu hoạch và cho năng suất, sản lượng cao (từ 5-22 tấn/ha/vụ). Ngược lại, tốc độ tăng trưởng (và tỉ lệ sống) của tôm Sú đã và đang giảm dần trong những năm gần đây từ 1.2 - 1 g/tuần có thể do dịch bệnh, hoặc đồng huyết di truyền. Điều này mở ra cơ hội nuôi tăng vụ, tức một năm nuôi 2 vụ ở những vùng trước đây chỉ nuôi được một vụ tôm Sú.

+ Tôm TCT chịu đựng rất tốt nhiệt độ thấp (xuống tới 15 °C), có thể nuôi

được ở những vùng có mùa lạnh.

+ Tôm TCT đòi hỏi thức ăn có hàm lượng đạm thấp hơn (20–35%), tôm Sú (36–42%). Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) thấp hơn chỉ 0,9 – 1,2 so với của tôm Sú là 1,2 – 1,5.

+ Khả năng kháng bệnh: Mặc dù tôm TCT mẫn cảm với virus đốm trắng (WSSV), TSV, YHV, IHHNV và LOVV nhưng ở vùng Châu Á hiện nay mức độ nhiễm bệnh chưa nghiêm trọng. Vì thế, tỉ lệ sống của TCT hiện nay cao hơn tôm Sú.

Tiếp theo chỉ thị 228/CT-BNN-NTTS, Bộ NN&PTNT tiếp tục có Quyết định số 456/QĐ- BNN-NTTS ngày 04/02/2008 về việc ban hành một số quy định về điều kiện sản xuất giống và nuôi tôm TCT; quy định cụ thể về vị trí, chất lượng nước, cơ sở vật chất kỹ thuật và phòng trừ dịch bệnh. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên về tôm TCT để các tỉnh vùng ĐBSCL áp dụng thực hiện.

Đến năm 2010, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 45/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm Sú, tôm TCT thâm canh

55

đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Các yếu tố kỹ thuật nuôi tôm nước lợ đã được Bộ nghiên cứu kỹ càng, chi tiết và hướng dẫn đến người nuôi.

Năm 2011, Bộ NN&PTNT đã có Quyết định số 1617/QĐ-BNN-TCTS ngày 18/7/2011 Ban hành hướng dẫn áp dụng VietGAP đối vưới nuôi thương phẩm cá Tra, tôm Sú và tôm TCT. Đây là bước tiến trong việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm tôm nước lợ, tạo tiền đề thực hiện, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của thị trường tiêu thụ. Ngày 6/9/2014, bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 3824/QĐ-TCTS về việc ban hành Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam.

Tuy nhiên, đến năm 2011 và 2012, với tình hình nuôi tôm nước lợ tại các tỉnh ven biển Trung bộ và Nam bộ bị thiệt hại nặng nề do dịch bệnh và hội chứng hoại tử gan tụy cấp, Tổng cục thủy sản đã có Công văn số 298/TCTS-NTTS ngày 01/02/2013 về việc phổ biến mô hình nuôi tôm thành công trong vùng dịch bệnh. Đây là kết quả nghiên cứu rất chủ động của Tổng cục thủy sản trong việc khuyến cáo, nhân rộng mô hình nuôi trong các vụ tiếp theo, đảm bảo an ninh sản xuất và hiệu quả kinh tế cho người nuôi.

Đến năm 2014, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư số 22/2014/TT- BNNPTNT ngày 29/07/2014 Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản, ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02 – 19: 2014/BNNPTNT về Cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện bảm đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.

Ngoài các quy định kỹ thuật cụ thể, các tiến bộ kỹ thuật như thâm canh, các quy trình nuôi công nghệ cao cũng đã được áp dụng thử nghiệm vào nuôi tôm nước lợ tại các tỉnh ĐBSCL. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ sản xuất giống thủy sản cũng có những bước tiến đáng khích lệ. Từ việc phải sử dụng nguồn giống tự nhiên đến nay chúng ta đã sản xuất được rất nhiều giống nhân tạo, giúp cho nghề nuôi tôm nước lợ đã chủ động hơn, kích thích phát triển sản xuất.

2.3.11. Đánh giá chung về hiê ̣n tra ̣ng nuôi tôm nƣớc lợ ở vùng ĐBSCL : nhƣ̃ng thuâ ̣n lơ ̣i , kết quả đã đa ̣t đƣơ ̣c; những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

2.3.11.1. Những thuận lợi và các kết quả đạt đƣợc

Vùng ĐBSCL với lợi thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi, mô hình nuôi tôm Sú và tôm TCT TC có thể nuôi nhiều vụ trong năm tạo cơ sở cho sự phát triển ngành tôm nước lợ trong vùng.

Diện tích tiềm năng canh tác nuôi mặn, lợ còn lớn, các mô hình nuôi đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi phát triển diện tích nuôi và lựa chọn mô hình nuôi phù hợp với điều kiện nội tại.

Thị trường tiêu thụ được mở rộng do nhu cầu thị trường ngày càng tăng, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tôm nước lợ Việt Nam sang các thị trường tiềm năng vốn bị nguồn cung lớn tại châu Á là Thái Lan và Trung Quốc chiếm giữ.

Sự liên kết, hỗ trợ của các ngành, các cấp về mặt quản lý ngày càng chặt

56

chẽ, tạo điều kiện tối đa cho người nuôi phát triển sản xuất.

Các văn bản pháp luật, quy hoạch, chương trình, đề án đã có những hiệu quả thiết thực, tạo tiền đề thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển ngành tôm bền vững và hiệu quả.

Các hiệp hội, hợp tác xã ngày càng phát triển cả về cơ cấu tổ chức và hiệu quả sản xuất, thúc đẩy sản xuất nuôi tôm nước lợ ngày càng gắn kết giữa người nuôi với nhau và giữa người nuôi với các ngành các cấp.

Các vùng được quy hoạch đã và đang phát triển ngày càng chuyên, sâu và

đi đúng trọng tâm phát triển thủy sản của vùng.

Các vùng quy hoạch nuôi tôm TCT hay vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ đã được TW và địa phương quan tâm thông qua các hoạt động đầu tư hạ tầng (điện, giao thông, thủy lợi).

Nâng cao sản lượng tôm nước lợ mà cụ thể là tôm TCT, góp phần nâng cao

thu nhập và cải thiện chất lượng đời sống cho người nuôi tôm.

Trong kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối tượng tôm TCT có thể thích nghi trong điều kiện độ mặn thấp (0,5-45‰) nên có thể nuôi ở các vùng có nguy cơ xâm nhập mặn.

2.3.11.2. Những khó khăn, tồn tại

Nguồn tôm giống chưa chủ động, phải nhập từ ngoài vùng, quản lý chất

lượng giống chưa tốt khi tình trạng giống trôi nổi đang liên tục diễn ra.

Nguyên liệu sản xuất thuốc, thức ăn phụ thuộc nhập khẩu; không thể kiểm soát giá cả, chất lượng thức ăn là nguyên nhân chính tác động đến hiệu quả kinh tế của người nuôi, tác động đến cả ngành sản xuất khi chưa có những biện pháp quản lý hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ thống phân phối thông qua các đại lý, điểm bán hàng đã góp phần tăng cao chi phí trung gian, ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm khi người nuôi không rõ nguồn gốc cụ thể và chi phí đầu vào quá cao.

Công tác dự báo thị trường và quản lý quy hoạch còn yếu kém ảnh hưởng đến chiến lược phát triển bền vững của ngành tôm nói riêng và cả ngành thủy sản nói chung.

Năng lực khoa học công nghệ trong thủy sản còn yếu, chưa quản lý được rủi ro dịch bệnh và môi trường, người nuôi vẫn còn tâm lý lo sợ khi đầu tư nuôi tôm.

Nạn bơm chích tạp chất đang diễn ra gây nguy cơ mất uy tín sản phẩm tôm

Việt Nam trên thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước.

Hạ tầng thủy lợi chưa hoàn thiện, hệ thống kênh cấp, kênh thoát chưa đáp

ứng nhu cầu nên gây khó khăn cho công tác sản xuất và kiểm soát dịch bệnh.

Ý thức người nuôi chưa tốt trong việc tuân thủ lịch thời vụ nên đã ảnh hưởng đến công tác kiểm soát dịch bệnh, việc sử dụng thuốc hóa chất quá nhiều đã gây suy thoái môi trường.

57

Hiện trạng quy mô diện tích các mô hình nuôi tôm TCT ở mức nhỏ, hầu hết các hộ nuôi đều không có ao lắng, ao xử lý thải, khu vực xử lý bùn đáy ao nên khi xuất hiện bệnh người dân xử lý không triệt để hoặc thải trực tiếp ra môi trường gây nên dịch bệnh cục bộ.

Hiện trạng còn một số hộ nuôi sử dụng nước dưới đất để bổ sung nước mặn, độ kiềm cho ao nuôi, điều này ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên nước dưới đất và gây xung đột lợi ích giữa người nuôi tôm TCT và người trồng dừa, hoa màu, cây ăn trái…

58

PHẦN III PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM NƢỚC LỢ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030

3.1. Dƣ̣ bá o nhu cầu thi ̣ trƣờ ng tiêu thu ̣ tôm nuôi ở trong và ngoài nƣớ c 3.1.1. Dƣ̣ bá o nhu cầu thi ̣ trƣờ ng tiêu thu ̣ tôm trên thế giới đến năm 2030

3.1.1.1. Dự bá o lượng cung tôm toàn cầu đến năm 2030 Theo ướ c tính củ a FAO , năm 2013 tổng sản lươ ̣ng tôm nuôi toàn cầu đa ̣t 3,25 triê ̣u tấn, giảm 19% so vớ i năm 2012 chủ yếu do bị Hội chứng tôm chết sớm (EMS), trong đó khu vực Đông Nam Á chiếm 36% lươ ̣ng cung tôm toàn cầ u, Trung Quố c chiếm 26%, Ấn Độ chiếm 12%, các quốc gia khác chiếm 26% tổng lươ ̣ng cung tôm nuôi toàn cầu . Bình quân giai đoạn 1994-2013 tăng 8,26%/năm, giả định các yếu tố đầu vào các không thay đổi , các quốc gia vẫn phát triển sản xuất như trong giai đoa ̣n 1994-2013 nhiều khả năng đến năm 2020 lươ ̣ng cun g tôm nuôi toàn cầu sẽ đa ̣t 3,8 triê ̣u tấn, bình quân tăng 4,14%/năm bằng ½ so vớ i tốc đô ̣ tăng t hờ i kỳ trướ c đó (1994-2013); đến năm 2030 đạt 4,22 triệu tấn, bình quân tăng trưởng 1,02%/năm.

Hình 3.1: Dƣ̣ bá o lƣơ ̣ng cung tôm nuôi toàn cầu đến năm 2030 (Tính toán dựa vào số liệu Shrimp Aquaculture Production by World Region 1994-2013 and planing to 2030)

Dự bá o lượng cung tôm xuấ t khẩu củ a

10 quố c gia xuấ t khẩu tôm hàng đầu thế giới : Theo FAO, ngành tôm thế giới giai đoạn 2007-2013 có sự chuyển di ̣ch rất lớ n giữa các quốc gia hàng đầu xuất khẩu tôm hàng đầu thế giới (xem chi tiết bảng 3.1 bên dưới). Ước tính năm 2015 với sự phát triển ngành tôm của 8 quốc gia hàng đầu thế giới, đặc biệt là Ấn Độ vào ba thị trường chính thế giới là Nhật, Mỹ và EU đã đẩy lượng cung vượt cầu ở ba thị thị trường này khoảng trên gần 20% đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng và giá bán tôm xuất khẩu ở các thị trường chính trên thế giới giảm mạnh.

59

ng đầu thế giớ i sẽ đa ̣t

Dự báo đến năm 2020 tổng lươ ̣ng cung tôm chế biến xuất khẩu củ a 8 quốc gia và khu vực xuất khẩu tôm hà gần 2,14 triê ̣u tấn , đáp ứng khoảng 110% tổng nhu cầu tiêu thụ tôm của ba thị trường chính hàng đầu thế giới (Mỹ, Nhật và EU). Như vậy nếu các quốc gia này chỉ chú trọng xâm nhập ba thị trường này sẽ có một cuộc cạnh tranh khốc liệt xảy ra để dành thị phần lớn hơn về mình, đặc biệt là cuộc cạnh tranh về chất lượng và giá bán vì lượng cung tôm của 8 quốc gia vào ba thị trường này làm dư cung gần 10%. Tương tự cho năm 2030 dư cung trên 11%. Ngược lại, nếu các quốc gia này mở rộng để xâm nhập các thị trường dễ tính khác sẽ kéo lượng cung giảm xuống phù hợp với lượng cầu của thị trường mới có khả năng kéo giá tôm tăng trở lại ở thị trường Mỹ, Nhật và EU. Tuy nhiên, điều này là không khả thi vì hiện nay chưa có Hiệp hội ngành tôm thế giới vì vậy các quốc gia không thể thống nhất được lượng cung và giá bán ở từng thị tường vì vậy không thể điều tiết được sản lượng và giá bán ở từng thị trường trên thế giới. Đặc biệt chú ý đến ngành tôm của Ấn Độ sẽ có sự bứt phá rất nhanh, đến năm 2030 đây sẽ là nước cung cấp tôm nhiều nhất cho thị trường thế giới. Riêng Việt Nam sẽ chỉ đứng ở vị trí thứ 5 và sẽ cung cấp cho thị trường tôm thế giới khoảng 294 nghìn tấn vào năm 2020, và khoảng 393 nghìn tấn vào năm 2030.

Bảng 3.1: Dự báo lƣợng cung tôm xuấ t khẩ u top 10 quố c gia hàng đầu thế giớ i đến năm 2030

2015

2020

Đvt: Nghìn tấn 2030

Quố c gia TT Trung và Nam Mỹ 1 Thái Lan 2 Trung Quốc 3 Ấn Độ 4 Viê ̣t Nam 5 Indonexia 6 7 Philipines 8 Malaysia

451 413 483 289 257 99 52 71 2.115

475 351 467 378 294 45 60 72 2.142

541 275 435 520 393 30 82 73 2.349

Tổ ng cô ̣ng

Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO và Date courtesy of Thai Shrimp Association 2013 and Planing to 2030

3.1.1.2. Dự bá o lượng cầu thi ̣ trườ ng tôm toàn cầu đến năm 2020 Kết quả tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO cho thấy, năm 2013 tổng 50

3,6 lần so vớ i năm

nhu cầu tiêu thu ̣ bình quân đầu ngườ i tôm nuôi đa ̣t khoảng trên gram/ngườ i/năm, tăng gấp gần 1994, bình quân tăng 6,91%/năm, dự báo đến năm 2020 nhu cầu tiêu thu ̣ bình quân đầu ngườ i sẽ đa ̣t trên 80 gram/ngườ i/năm và cũng theo dự báo củ a UNDP đến năm 2020 dân số thế giớ i không vươ ̣t quá 7,8 tỷ người nhiều khả năng tổng nhu cầu tiêu thụ tôm nuôi toàn cầu đến năm 2020 sẽ đa ̣t khoảng 4,56 triê ̣u tấn và năm 2030 đạt khoảng 5,25 triệu tấn.

60

Hình 3.2: Dƣ̣ bá o lƣơ ̣ng cầu tôm nuôi toàn cầu đến năm 2030 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO và UNDP qua các năm)

3.1.1.3. Cân bằng cung-cầu thi ̣ trường tôm toàn cầu đến năm 2030

Cùng với sự tăng nhanh lượng cung tôm của các nước nuôi tôm trên thế giới và trong khu vực, đặc biệt sự tăng trưởng nhanh ngành tôm Ấn Độ đã đẩy lượng cung tôm toàn cầu vượt quá lượng cầu của thế giới khoảng trên 4% (riêng 3 thị trường chính Mỹ, Nhật và EU lượng dư cung rất lớn khoảng gần 20%) đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho giá tôm nước lợ ở các thị trường chính trên thế giới giảm mạng trong 9 tháng của năm 2015. Việt Nam cũng chịu tác động khá mạnh từ hiện tượng dư cung này, thực tế cho thấy sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam giảm mạnh ở hầu hết các thị trường trong 9 tháng năm 2015, ngoài chịu tác động của hiện tượng dư cung giá tôm xuất khẩu của Việt Nam còn cao hơn của một số nước từ 1-2 USD/kg, nếu không có các chính sách tiết giảm chi phí để nâng cao khả năng cạnh tranh ngành tôm của Việt Nam sẽ khó bứt phá trong giai đoạn tới từ nay cho đến năm 2020. Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế đánh giá với đà giảm sút mạnh của thị trường tôm thế giới trong thời gian vừa qua, nhằm cân bằng lại cung cầu các quốc gia sẽ không mạo hiểm tăng sản lượng tôm trong vòng 3-5 năm tới mà sẽ tăng rất chậm nhằm thăm dò thị trường và các đối thủ cạnh tranh khác.

Giả định, sau năm 2015 nền kinh tế toàn cầu bắt đầu đi vào ổn định, đồng tiền nội tế của các nước và nền kinh tế lớn có dấu hiệu khôi phục nhiều khả năng tổng nhu cầu tiêu thụ tôm đến năm 2020 sẽ cần khoảng 4,56 triệu tấn (thiếu hụt khoảng 0,76 triệu tấn); và đến năm 2030 cần khoảng 5,25 triệu tấn (thiếu hụt khoảng 1,03 triệu tấn). Như chúng ta thấy lượng thiếu của năm 2020 chỉ khoảng 760 nghìn tấn, nếu chỉ cần 5 quốc ra xuất khẩu tôm hàng đầu thế giới (bảng 3.1) tăng sản lượng thêm 5% sẽ xảy ra hiện tượng dư cung khoảng 30 nghìn tấn chưa kể các quốc gia mới khác xâm nhập vào thị trường cạnh tranh khốc liệt này. Nếu điều này xảy ra thì giá tôm trên thị trường thế giới sẽ tiếp tục giảm từ đó tác động ngược trở lại các nước sản xuất tôm nguyên liệu, đứng trước thực trạng này từ nay đến năm 2020 Việt Nam không lên tăng diện tích và sản lượng tôm nguyên liệu mà tập chung tăng năng suất chất lượng và giảm giá thành để nâng cao khả năng cạnh tranh giữ vững thị phần thị trường tôm tránh để mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh đã là thành công rồi.

61

Hình 3.3: Cân bằng thị trƣờng tôm toàn cầu đến năm 2030 (Đvt: triệu tấn) (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO và UNDP qua các năm) 3.1.1.4. Dự bá o nhu cầu tiêu thụ tôm ở một số thi ̣ trườ ng chính đế n năm

2030

1) Dự bá o nhu cầu tiêu thu tôm ở thi ̣ trườ ng Mỹ : Kết quả tính toán theo số liệu của FAO cho thấy, năm 2013 tổng nhu cầu nhâ ̣p khẩu tôm và o thi ̣ trườ ng Mỹ đạt trên 577 nghìn tấn tôm các loa ̣i tăng 2,17% so vớ i năm 2008, bình quân tăng 0,43%/năm (2008-2013). Giả định nếu nền kinh tế Mỹ có sự phục hồi và tăng trưở ng ổn đi ̣nh nhu cầu nhâ ̣p khẩu tôm vào thi ̣ trườ ng Mỹ sẽ tăng trở la ̣i trong thờ i gian tớ i. Dự báo đến năm 2020 nhu cầu tiêu thụ tôm tại thị trường Mỹ sẽ cần khoảng 643 nghìn tấn chiếm 15% tổng nhu cầu tôm toàn cầu và đến năm 2030 cần khoảng 675 nghìn tấn chiếm 16% tổng nhu cầu tiêu thụ tôm toàn cầu.

Hình 3.4: Nhu cầu nhâ ̣p khẩ u tôm vào thi ̣ trƣờ ng Mỹ đến năm 2030 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO giai đoạn 2008-2013)

62

Theo số liệu thống kê của FAO của 5 quốc gia lớn hàng đầu xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ giai đoạn 2010-2014 cho thấy, nhìn chung kim ngạch xuất tôm của Thái Lan không có khả năng cạnh tranh so với các nước khác và có xu hướng giảm mạnh từ nay cho đến năm 2030. Riêng Việt Nam và Ecuador có xu hướng cạnh tranh ngang nhau, hai quốc gia này luôn bám sát nhau cuộc đua cạnh tranh vị trí thứ 3 ở trường Mỹ từ nay cho đến năm 2030. Trong khi đó Ấn Độ và Indonesia có mức tăng trưởng rất cao hơn Việt Nam và Indonesia ở thị trường này và dành phần lớn thị phần về mình từ nay cho đến năm 2030 đặc biệt là Ấn Độ, đây là quốc gia có giá xuất khẩu tôm bình quân thấp hơn từ 15-20% so với các quốc gia khác vì vậy đây vẫn là quốc gia thống lĩnh thị trường tôm của Mỹ từ nay đến năm 2030 (chi tiết về dự báo khả năng xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ của 5 quốc gia lớn xem hình 3.5 bên dưới).

Hình 3.5: Dự báo xu hƣớng xuất khẩu tôm của 5 quốc gia lớn vào thị trƣờng Mỹ đến năm 2030 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO giai đoạn 2010-2014)

2) Dự bá o nhu cầu tiêu thụ tô m ở thi ̣ trườ ng Nhật Bản : Kết quả tính

toán theo số liệu của FAO cho thấy , thị trường tiêu thụ tôm tại Nhật Bản tăng giảm thất thường qua các năm giai đoạn 2002-2013, tăng ma ̣nh ở các năm 2003, 2004, 2009, 2010 và 2011 và giảm ở các năm giai đoa ̣n 2005-2008 và các năm 2012, 2013, bình quân cả giai đoạn giảm 0,36%/năm, nguyên nhân giảm chủ yếu là do suy giảm kinh tế. Hiê ̣n nay Nhâ ̣t Bản không còn là nền kinh tế thứ 2 thế giớ i theo nhu cầu tiêu thu ̣ các sản phẩm nữa, sự mất giá của đồng Yên Nhật Bản kéo tôm giảm theo. Tuy nhiên, xu thế tiêu thụ tôm ở thị trường Nhật Bản đi theo hình sin và có xu hướ ng tăng trưở ng trở la ̣i sau năm 2013. Nếu thi ̣ trườ ng tôm của Nhật Bản đi đú ng theo quy luâ ̣t này nhiều khả năng đến năm 2020 tổng nhu cầu tiêu thu ̣ tôm ở thi ̣ trườ ng này cần khoảng 443 nghìn tấn chiếm 12% tổng nhu cầu tiêu thụ tôm toàn cầu và đến năm 2030 cần khoảng 533 nghìn tấn chiếm 13% tổng nhu cầu tiêu thụ tôm toàn cầu.

63

Hình 3.6: Nhu cầu tiêu thụ tôm tại thị trƣờng Nhật đến năm 2020 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO giai đoạn 2002-2013)

Theo số liệu thống kê của FAO của 5 quốc gia lớn hàng đầu xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ giai đoạn 2010-2014 cho thấy chỉ duy nhất có Việt Nam và Ấn Độ là có tăng trưởng cao ở thị trường này và đây cũng là hai quốc gia chính chạy đua và cạnh tranh vị trí số một xuất khẩu tôm vào thị trường này từ nay đến năm 2030. Trong khi đó, Thái Lan thì có xu hướng giảm từ nay cho đến năm 2030; Indonesia và Trung Quốc thì không tăng mà có xu hướng đi ngang ra từ nay cho đến năm 2020 (chi tiết về dự báo khả năng xuất khẩu tôm vào thị trường Nhật Bản của 5 quốc gia lớn xem hình 3.7 bên dưới).

Hình 3.7: Dự báo xu hƣớng xuất khẩu tôm của 5 quốc gia lớn vào thị trƣờng Nhật Bản đến năm 2030 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO giai đoạn 2010-2014)

3) Dự bá o nhu cầu tiêu thụ tôm ở thi ̣ trườ ng EU : Kết quả tính toán theo số liệu của FAO cho thấy , năm 2013 tổng nhu cầu nhâ ̣p khẩu tôm vào th ị trường EU trên 800 nghìn tấn tôm các loa ̣i tăng 4,31% so vớ i năm 2008, bình quân tăng 0,85%/năm (2008-2013). Giả định nếu nền kinh tế EU có sự phục hồi và tăng trưở ng ổn đi ̣nh nhu cầu nhâ ̣p khẩu tôm vào thi ̣ trườ ng EU sẽ tăng trở lại trong thời

64

gian tớ i. Dự báo đến năm 2020 tổng nhu cầu tiêu thu ̣ tôm củ a EU sẽ đa ̣t khoảng 886 nghìn tấn chiếm 23% tổng nhu cầu tiêu thụ tôm toàn cầu và đến năm 2030 cần khoảng 902 nghìn tấn chiếm 21% tổng nhu cầu tiêu thụ tôm toàn cầu.

Hình 3.8: Nhu cầu nhâ ̣p khẩ u tôm vào thi ̣ trƣờ ng EU đến năm 2020 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO giai đoạn 2008 2013)

Theo số liệu thống kê của FAO của 5 quốc gia lớn hàng đầu xuất khẩu tôm vào thị trường EU giai đoạn 2010-2014 cho thấy, nhìn chung kim ngạch xuất tôm của các quốc gia vào thị trường này đều có xu hướng giảm mạnh ở năm 2015 và có xu hướng tăng trở lại sau năm 2016. Trong đó, Ấn Độ và Ecuaador vẫn là hai quốc gia chiếm lĩnh thị trường này, đặc biệt là Ấn Độ, đây vẫn là hai cường quốc có mức cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ và dành phần lớn thị phần thị trường về mình, còn lại Việt Nam, Bangladesh và Argentina sẽ cạnh tranh cùng nhau để dành vị trí thứ 3 ở thị trường EU (chi tiết về dự báo khả năng xuất khẩu tôm vào thị trường EU của 5 quốc gia lớn xem hình 3.9 bên dưới).

Hình 3.9: Dự báo xu hƣớng xuất khẩu tôm của 5 quốc gia lớn vào thị trƣờng EU đến năm 2030 (Tính toán dựa vào nguồn số liệu của FAO giai đoạn 2010-2014)

65

3.1.1.5. Dự bá o biến động giá tô m nhập khẩu ở một số thi ̣ trườ ng chính

trên thế giớ i đến năm 2030

Theo số liệu ước tính của FAO, ước 9 tháng của năm 2015 cung vượt cầu khoảng trên 10% đã kéo theo giá tôm giảm liên tục 9 tháng đầu năm 2015, đặc biệt có sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm tôm của Ấn Độ (hiện sản phẩm tôm của Ấn Độ đang bán ở các thị trường có giá giảm khoảng 20%) so với sản phẩm tôm của các nước khác nhưng họ vẫn có lời nhờ thả nổi đồng tiền nội tệ trên 10% trong khi Việt Nam không quá 3%. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho giá tôm giảm mạnh trong 9 tháng của năm 2015, ảnh hưởng này sẽ còn tác động rất lớn đến giá tôm ở các thị trường trên thế giới trong 3-5 năm tới, vì vậy việc tăng giá một cách đột biến trong thời gian tới là điều khó có thể xảy ra, nhiều khả năng giá tôm vẫn còn giảm ở năm 2016, 2017 sang năm 2018 mới có hy vọng tăng trở lại đến năm 2020 và có xu hướng đi ngang ra ở giai đoạn 2012- 2030. Đây là điều bất lợi rất lớn đối với ngành tôm của Việt Nam trong thời gian tới vì hiện nay sản phẩm tôm của Việt Nam đang bán với giá cao hơn sản phẩm cùng loại của các nước từ 1-2 USDkg, trong thời gian tới nếu như Việt Nam không có các giải pháp để nâng cao năng suất và chất lượng trên cơ sở đó giảm giá thành sản xuất thì khó có thể cạnh tranh được với sản phẩm tôm của các nước trong khu vực và trên thế giới đặc biệt là ngành tôm của Ấn Độ. Nếu điều này xảy ra thì Việt Nam khó có thể đạt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu trên 7 tỷ USD theo quy hoạch tổng thể ngành thủy sản đến năm 2030.

Dự báo trong thời gian tới từ nay đến năm 2020 quốc ra nào sẽ chiếm lĩnh thị phần thị trường tôm của thế giới còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng sản phẩm và giá bán, đặc biệt là giá bán, quốc gia nào có giá thành sản xuất thấp sẽ chiếm thị phần lớn và ngược lại, một số quốc gia không có lợi thế sẽ phải rút lui khỏi thị trường cạnh tranh khốc liệt này.

Hình 3.10. Dƣ̣ bá o biến đô ̣ng giá bán tôm bình quân ở mô ̣t số thị trƣờng chính trên thế giớ i đến năm 2030

66

3.1.2. Dƣ̣ bá o nhu cầu tiêu thu ̣ tôm nƣớ c lơ ̣ ở Viê ̣t Nam đến năm 2030

Kết quả tính toán theo số liệu Quy hoạch chế biến toàn quốc đến năm 2020 cho thấy, sau khi trừ đi sản lươ ̣ng tôm chế biến xuất khẩu khoảng tr ên 80%, còn lại dưới 20% đươ ̣c tiêu thu ̣ ở thi ̣ trườ ng nô ̣i đi ̣a . Kết quả tính toán cho thấy , năm 2014 nhu cầu tiêu thu ̣ tôm nướ c lơ ̣ bình quân đầu ngườ i đa ̣t khoảng 1,81kg/ngườ i/năm tăng 39,79% so vớ i năm 2005, đây là giai đoa ̣n tăng trưởng cao nhất từ trướ c đến nay . Dự báo đến năm 2030 nhu cầu tiêu thu ̣ bình quân đầu ngườ i sẽ tăng lên và đa ̣t khoảng 2,27kg/ngườ i/năm, và theo dự báo đến năm 2030 dân số Viê ̣t Nam đa ̣t khoảng 103,9 triê ̣u ngườ i thì tổng nhu cầu ti êu thu ̣ tôm nướ c lơ ̣ toàn quốc cần khoảng 235,5 nghìn tấn.

Bảng 3.2: Dƣ̣ bá o nhu cầu tiêu thu ̣ tôm nƣớ c lơ ̣ ở Việt Nam đến năm 2020

Hạng mục Tổng nhu cầu tôm nướ c lơ ̣

2030 163,1 103,9 1,57

TT 1 2 Dân số 3

2015 104,4 91,6 1,14

2020 123,1 96,2 1,28

Đvt Nghìn tấn Triệu người Kg/ngườ i/năm

Tiêu thu ̣ bình quân/ngườ i

Tính toán dựa vào nguồn số liệu của Tổng cục Thống kê và VASEP 2005-2014

Với kết quả dự báo nhu cầu tiêu thụ tôm nước lợ ở Việt Nam tại bảng 3.4 cộng với kết quả dự báo sản lượng thủy sản xuất khẩu thủy sản Việt Nam tại bảng 3.1 thì tổng nhu cầu nguyên liệu tôm nước lợ của Việt Nam đến năm 2020 cần khoảng 564 nghìn tấn và 753 nghìn tấn vào năm 2030 (trong đó ĐBSCL chiếm 90% sản lƣợng tôm nuôi toàn quốc tƣơng đƣơng 508 nghìn tấn vào năm 2020 và 678 nghìn tấn vào năm 2030). Đây là cơ sở khoa học để đề xuất các phương án quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL đến năm 2020 tầm nhìn 2030 sao cho đạt các mục tiêu đề ra.

Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu nguyên liệu tôm nƣớc lợ ở Việt Nam đến năm 2030

Hạng mục

TT 1 Nguyên liệu cho CBXK Sản lượng CBXK Hệ số chế biến 2 Tiêu thụ nội địa

Tổng nhu cầu

Đvt Nghìn tấn Nghìn tấn Kg NL/kg SP Nghìn tấn Nghìn tấn

2015 2020 2030 590 441 393 294 1,5 1,5 163 123 753 564

386 257 1,5 104 490

3.1.3. Đá nh giá khả năng ca ̣nh tranh sả n phẩ m tôm nƣớ c lơ ̣ củ a Viê ̣t Nam so vớ i mô ̣t số nƣớ c trên thế giớ i và trong khu vƣ̣c

1) Khả năng cạnh tranh chung của tôm nước lợ: Kết quả phân tích cho thấy, nhìn chung giai đoạn 2010-2012 năng lực cạnh tranh về giá tôm của Việt Nam tốt hơn so với Thái Lan, Malaysia, Indonexia vì có hệ số cạnh tranh về giá nhỏ hơn 1, và chỉ thua duy nhất so với sản phẩm tôm xuất khẩu của Ấn Độ vì

67

chúng ta có hệ số cạnh tranh về giá lớn hơn 1 so với sản phẩm tôm xuất khẩu của Ấn Độ. Tuy nhiên đến giai đoạn 2013-2014 năng lực cạnh tranh về giá tôm xuất khẩu bình quân lại có xu hướng giảm, hệ số cạnh tranh về giá tôm xuất khẩu của Việt Nam đều lớn hơn 1 so với một số nước, chúng ta chỉ có năng lực cạnh tranh tốt hơn duy nhất ở kích cỡ tôm 16-20 con/kg so với Thái Lan. Vớ i khả năng ca ̣nh tranh như vâ ̣y Viê ̣t Nam khó có thể vươn lên trở thành cườ ng quốc đứng thứ II, III trên thế giớ i về xuất khẩu tôm nướ c lơ ̣ trong t hờ i gian tớ i , nhiều khả năng chúng ta vẫn đứ ng vị trí thứ 5 như phân tích ở bảng 3.1 ở trên.

Bảng 3.4: Năng lực cạnh trang về giá tôm xuất khẩu bình quân của Việt Nam so với một số nƣớc

Đvt: USD/kg

Malaisia Indonexia Viê ̣t Nam Thái Lan Ấn Độ Năng lực cạnh tranh về giá Năm Cỡ tôm

1 2 3 4 5 1/2 1/3 1/4 1/5

21-25 7,65 7,50 7,25 7,60 6,20 1,02 1,06 1,01 1,23 2014 16-20 8,80 8,95 8,80 8,75 7,20 0,98 1,00 1,01 1,22

21-25 7,50 7,35 7,10 7,45 6,05 1,02 1,06 1,01 1,24 2013 16-20 8,65 8,80 8,78 8,80 7,05 0,98 0,99 0,98 1,23

21-25 7,25 7,60 7,35 7,50 7,00 0,95 0,99 0,97 1,04 2012 16-20 8,00 8,79 8,70 8,80 7,20 0,91 0,92 0,91 1,11

21-25 7,10 7,45 7,21 7,35 6,85 0,95 0,98 0,97 1,04 2011 16-20 8,15 8,64 8,55 8,65 7,05 0,94 0,95 0,94 1,16

Tính toán dựa vào nguồn số liệu thống kê thị trường tôm của FAO

qua các năm giai đoạn 2010-2014

21-25 6,95 7,30 7,06 7,20 6,70 0,95 0,98 0,97 1,04 2010 16-20 8,00 8,49 8,40 8,50 7,10 0,94 0,95 0,94 1,13

68

2) Khả năng cạnh tranh của tôm sú: Kết quả phân tích cho thấy, sản phẩm tôm sú của Việt Nam bán ở thị trường Mỹ có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối so với các quốc gia khác trên thế giới. Cụ thể, ở tất cả các loại kích cỡ tôm sú bán ở thị trường Mỹ chúng ta đều có hệ số cạnh tranh nhỏ hơn điều này chứng tỏ sản phẩm tôm sú của Việt Nam có lợi thế so sánh hơn các nước khác, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế sản xuất tôm sú toàn cầu. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới không sản xuất tôm sú vì bị dịch bệnh đốm trắng mà chủ yếu sản xuất tôm thẻ chân trắng vì điều kiện tự nhiên của các nước không cho phép phát triển đối tượng này, trong khi đó Việt Nam vẫn duy trì phát triển nuôi đối tượng này. Đây là lợi thế mà chúng ta cần phải tính đến trong quy hoạch phát triển nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, phải duy trì phát triển đối tượng này để dành lại lợi thế cạnh tranh xuất khẩu tôm trên trường quốc tế trong thời gian tới.

3) Khả năng cạnh tranh của tôm thẻ chân trắng: Riêng đối với sản phẩm tôm thẻ chân trắng, hiện nay chúng ta hoàn toàn không có lợi thế cạnh tranh sản xuất đối tượng này, vì giá thành sản xuất và giá bán của chúng ta luôn cao hơn các nước trong khu vực và trên thế giới từ 1-2 USD/kg (tùy thuộc vào từng loại kích cỡ tôm và tùy thuộc vào từng thị trường). Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này chủ yếu chúng ta chưa chủ động sản xuất và cung cấp được thức ăn phục vụ người nuôi, hiện nay trên 85% sản phẩm thức ăn nuôi tôm là sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài, vì vậy chúng ta khó có thể điều tiết được thị trường nguyên liệu tôm, đây là nguyên nhân chính làm chúng ta mất lợi thế cạnh tranh mặt hàng này. Trong thời gian tới khả năng cạnh tranh tôm thẻ chân trắng không mấy khả quan vì vậy cần cân nhắc quy hoạch phát triển mở rộng nuôi đối tượng này, chúng ta hãy dành nguồn lực cho con tôm sú sẽ hiệu quả hơn thay vì ồ ạt phát triển nuôi con tôm chân trắng như hiện nay.

Bảng 3.5: Năng lực cạnh tranh về giá sản phẩm tôm sú và tôm thẻ chân trắng của Việt Nam so với một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới ở thị trƣờng Mỹ trong 9 tháng năm 2015

Đvt: USD/kg

Tôm sú

Tôm thẻ chân trắng

Ấn Độ

Ấn Độ

Cỡ con/kg

Việt Nam

Bangla desh

Indon exia

Thái Lan

Việt Nam

Bangla desh

Indon exia

Thái Lan

Trung Quốc

3

8

1

2

4

5

6

7

9

10

11

19,5

30

19,6

19,9

19,8

20,8

17,5

15,9

15,8

16,0

16,0

16,2

14,7

40

15,0

15,5

15,8

16,3

14,9

12,2

13,2

11,2

10,8

10,8

12,5

50

13,0

13,7

13,5

14,3

12,4

10,1

10,7

9,5

9,5

9,3

Hệ số năng lực cạnh tranh về giá mặt hàng tôm của Việt Nam so với một số quốc gia trên thế giới

1/2

1/3

1/4

1/5

6/7

6/8

6/9

6/10

6/11

30

0,99

0,98

0,98

0,94

1,10

1,11

1,09

1,09

1,08

40

0,98

0,95

0,93

0,90

1,22

1,13

1,33

1,38

1,38

50

0,96

0,91

0,93

0,87

1,23

1,16

1,31

1,31

1,33

Tính toán dựa vào nguồn số liệu thống kê thị trường tôm Mỹ của FAO và Date courtesy of Thai Shrimp Association

3.2. Đánh giá phân tích dự báo về tiềm năng phát triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020

Theo đánh giá của Đề án đầu tư nuôi trồng và khai thác hải sản khu vực ĐBSCL (2014), tổng diện tích có khả năng phát triển nuôi mặn, lợ toàn quốc khoảng 990.000ha, trong đó vùng ĐBSCL khoảng 886.249ha chiếm 89% tổng diện tích tiềm năng nuôi mặn, lợ toàn quốc.

Theo Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020 toàn quốc sẽ đưa vào nuôi 640.000ha tôm nước lợ, riêng vùng ĐBSCL sẽ đưa vào nuôi

69

tôm nước lợ với diện tích 572.000ha chiếm khoảng 65% tổng diện tích tiềm năng nuôi mặn lợ của vùng ĐBSCL. Với tiềm năng diện tích như vậy ngành nuôi tôm ở Việt Nam và vùng ĐBSCL hoàn toàn có thể chủ động quy hoạch phát triển cả theo chiều rộng và chiều sâu (chiều rộng ở những vùng nuôi sinh thái, và theo chiều sâu ở nhũng vùng nuôi công nghiệp).

Hình 3.11: Tiềm năng phát triển nuôi mặn, lợ toàn quốc đến năm 2020

Nguồn: Đề án đầu tư nuôi trồng và khai thác hải sản khu vực ĐBSCL 2014 3.3. Dƣ ̣ bá o tá c đô ̣ng môi trƣờ ng sinh thá i, biến đổ i khí hâ ̣u, nguồn nƣớ c đến phát triển nuôi tôm nƣớc lợ 3.3.1. Dƣ̣ bá o tá c đô ̣ng củ a nuôi tôm nƣớ c lơ ̣ đến môi trƣờ ng sinh thá i

3.3.1.1. Tác động đến môi trường nước biển và ven biển Theo Báo cáo Đ MC dự án Quy hoa ̣ch Tổng thể ngành thủ y sản Viê ̣t Nam

đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đánh giá, ô nhiễm nước trong nuôi thâm canh tôm Sú và tôm thẻ chân trắng chủ yếu liên quan đến việc quản lý nước thải . Hiện nay vẫn còn tình trạng, nước thải được xả ra vùng nước xung quanh sau mỗi vụ nuôi. Nước thải mang một số chất gây ô nhiễm, mà các chất gây ô nhiễm do các hoá chất, phân bón và thức ăn đưa vào ao trong quá trình nuôi. Trong nuôi tôm chất thải dư thừa phụ thuộc nhiều vào hệ số biến đổi thức ăn (FCR). FCR của ao quảng canh thấp hơn hệ thống bán thâm canh và thâm canh . FCR của hệ thống thâm canh và bán thâm canh khoảng 1,2 đến 1,5. FCR của hệ thống quảng canh cải tiến là từ 0,7-1,2. Như vậy, có thể thấy với nuôi tôm nướ c lơ ̣ hầu như không có áp lực gia tăng thêm cho môi trường mà cần chú trọng những giải pháp để kiểm soát những vấn đề môi trường hiện có.

Sau mỗi vụ nuôi tôm Sú, thì lượng nước thải ra trung bình khoảng 9.000 - 12.000 m3/ha nước và có chứa các chất ô nhiễm như BOD, COD, H2S cao (Huỳnh Phú, 2006; Bộ NN&PTNT 2012). Theo Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 quy hoạch diện tích nuôi tôm nướ c lơ ̣ đến năm 2020 đa ̣t khoảng 640.000 ha (580.000 ha nuôi tôm sú và 60.000 ha nuôi tôm chân trắng) tương đương với 5.760 - 7680 triê ̣u m3, và theo tính toán chất thải rắn được tạo ra bằng 80% lượng thức ăn tôm đã sử dụng (Dan, 2000), trong khi hệ số

70

thức ăn trung bình là 1,4 cứ thu được 1kg tôm thì có 1,12kg chất thải rắn thải ra môi trường. Như vậy, theo bản quy hoạch đến năm 2020 sản lượng nuôi tôm nướ c lơ ̣ đa ̣t 700.000 tấn (tôm Sú đa ̣t 340.000 tấn, tôm thẻ 360.000 tấn) thì thải ra khoảng 784.000 tấn chất thải rắn ra môi trườ ng . Ước tính hàm lượng Nitơ tổng trong trầm tích là khoảng 0,7-1,7 mg/g và hàm lượng Phốt pho tổng khoảng 0,003-0,2 mg/g. Như vậy có thể dự báo Nitơ tổng số đến 2020 khoảng trên 700 tấn. Tổng Phốt pho đến năm 2020 con số này ước đạt trên 76 tấn. ( Cụ thể tải lượng ô nhiễm ước tính trên 1 ha nuôi tôm nướ c lơ ̣ thâm canh xem bảng 7 bên dướ i). Bảng 3.6: Tải lƣợng ô nhiễm ƣớc tính trên 1 ha tôm Sú/tôm TCT thâm canh

STT Chỉ tiêu

Tổ ng cô ̣ng (Nghìn tấn)

Thải lƣợng/1 ha (Kg)

Tôm sú (Nghìn Tấn)

Tôm chân trắ ng (Nghìn tấn) 82,38 244,62 372,06 9,54 1,2 1,56

796,3 2.364,7 3.596,6 92,2 11,6 15,1

878,7 2.609,3 3.968,6 101,8 12,8 16,6

BOD COD TSS Nitơ tổng Phốt pho tổng N-NH3

1.373 1 4.077 2 6.201 3 159 4 20 5 26 6 Tính toán dựa vào Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược dự án Quy hoạch tổng thể thủy sản Viê ̣t Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030

3.3.1.2. Tác động đến môi trường đất ven biển Cũng theo Báo cáo Đánh giá môi trường chiến lược dự án Quy hoa ̣ch tổng thể thủ y sản Viê ̣t Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, quá trình đào đ ắp . Việc đào đắp đầm/ao các đầm/ao nuôi tôm sẽ làm gia tăng quá trình phèn hóa nuôi tôm dễ làm cấu trúc đất bị xáo trộn, làm cho tầng sinh phèn tiếp xúc với oxy và quá trình oxy hóa diễn ra nhanh chóng, kết quả thải ra một lượng lớn axit làm suy thoái chất lượng và thay đổi cấu trúc của đất . Đặc biệt vào mùa khô do thiếu nước trong khi các vật liệu sinh phèn trong đất rất nhiều lại bị ánh sáng mặt trời đốt nóng rất mạnh đã làm cho quá trình oxy hóa Fe diễn ra mạnh. So sánh hàm lượng Fe2O3, FeO dễ hòa tan trong môi trường bãi lầy còn rừng ngập mặn với môi trường đầm nuôi do phá rừng thì hàm lượng Fe2O3 cao gấp 7-10 lần và tỷ số Fe2O3/FeO cao gấp 4-5 lần, kèm theo là lượng SO4 cũng rất cao. Tỷ lệ SO4 rất thấp do sulphua bị oxy hóa thành, ở tầng mặt và tầng đáy có nhiều Fe và Mn kết tủa. Kết quả là từ loại đất rừng ngập mặn trung tính, giàu chất dinh dưỡng thuận lợi cho nhiều động vật vùng triều sinh sống đã chuyển sang loại đất axit sulphua vừa chua, vừa mặn, không thích hợp với các loại vật nuôi (tôm, cua) cũng như các loại sinh vật khác.

Quá trình oxy hóa sắt sulphua trong đất sản sinh ra axit H2SO4, axit này được giải phóng vào nước khi thiếu CaCO3 sẽ làm cho độ pH trong đầm hạ thấp, ảnh hưởng tới lượng khoáng vật trong đất, làm mất cân bằng hệ thống cacbornat, giải phóng kim loại nặng và độc tố vào trong nước, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn thức ăn cho tôm, hậu quả làm cho tôm chậm phát triển và khó lột vỏ.

71

Quá trình phèn hóa không những ảnh hưởng trực tiếp đến nghề nuôi trồng thủy sản mà còn ảnh hưởng đến ngành trồng trọt. Đất ngày càng bị chua, chất dinh dưỡng mất đi không thuận lợi cho trồng trọt. Đặc biệt là những nơi trước đây trồng lúa nhưng đă được người dân chuyển sang nuôi tôm, nay đã trở thành những cánh đồng trống không còn khả năng canh tác lại được nữa.

3.3.1.3. Tác động đến quá trình xâm nhập mặn sâu vào nội đồng

Việc người dân đưa nước mặn để nuôi trồng thủy sản có thể gây ra quá

trình mặn hóa . Quá trình mặn hóa xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến cấu trúc đất đai ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiê ̣p củ a bàn con trong vù ng , làm thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái vốn có của vùng . Các loài sinh vật hiện có của vùng không thích nghi kịp sẽ bị chết hoặc phải biến đổi để phù hợp với môi trường mớ i. 3.3.2. Dƣ̣ bá o tá c đô ̣ng củ a BĐKH đến nuôi tôm nƣớ c lơ ̣

3.3.2.1. Các tác động tích cực Theo Bô ̣ TN &MT (2012) nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có khoảng 90% diện tích trồng lúa đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập hoàn toàn, 1.668 km2 đất thuộc đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) bị ngập. Và cũng theo nguồn tài liệu này ướ c tính có khoảng 4,4% lãnh thổ Việt Nam bị ngập vĩnh viễn (tương đương 1.456km2 ven biển bi ̣ ngâ ̣p). Theo ki ̣ch bản NBD đến năm 2020 mực nướ c biển ở Viê ̣t Nam sẽ dâng cao thêm từ 7,86-8,86cm tương đương sẽ có khoả ng 121,68km2 ven biển bi ̣ ngâ ̣p và đến năm 2030 con số này là khoảng 183,04km2 ven biển bi ̣ ngâ ̣p nếu mực nướ c biển dâng thêm lên 11,86-13,29cm. Đây là cơ hô ̣i rất tốt cho viê ̣c mở rô ̣ng diê ̣n tích nuôi tôm nướ c lơ ̣ nói riêng và cho nu ôi biển nói chung củ a ngành thủ y sản.

Bảng 3.7: Mực nƣớc biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999 kịch bản

phát thải trung bình (B2)

2020

2030

7-8 7-8 8-9 8-9

11-12 11-13 12-13 12-13

TT 1 2 3 4

Khu vực Móng Cá - Hòn Dấu Hòn Dấu - Đèo Ngang Đèo Ngang - Đèo Hải Vân Đèo Hải Vân - Mũi Đại Lãnh Mũi Đại Lãnh - Mũi Kê Gà Mũi Kê Gà - Mũi Cà Mau Mũi Cà Mau - Kiên Giang

5 6 7 Bình quân

12-13 12-14 13-15 11,86-13,29

8-9 8-9 9-10 7,86-8,86 Nguồn: Kịch bản BĐKH và NBD của Bộ TN&MT năm 2012

3.3.2.2. Các tác động không tích cực

- Yếu tố nhiệt độ nước: Theo Bùi Quang Tề (2003), tôm là một trong những đối tượng rất nhạy cảm với biến đổi nhiệt độ. Nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp đều không thuận lợi cho đời sống của tôm. Nếu nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép có thể dẫn đến tôm chết thậm chí chết hàng loạt. Mỗi một loài tôm có

72

ngưỡng nhiệt độ khác nhau. Đối với tôm Sú, nhiệt độ thích hợp nhất là 280 - 320C đối với tôm Sú nuôi thương phẩm. Khi nhiệt độ nước trong ao là 350C tỷ lệ sống của tôm Sú (Penaeus monodon) là 100%, nhưng ở nhiệt độ 37,50C tôm chỉ còn sống 60%, nhiệt độ 400C tỷ lệ tôm sống là 40%.

Theo Hargreaves và Tucker (2003), nhiệt độ tăng trung bình theo các kịch bản BĐKH có thể nằm trong phạm vi chịu đựng của tôm nuôi, nhưng lại có tác động lên quá trình trao đổi chất của đối tượng nuôi, ảnh hưởng lên hệ số chuyển hóa thức ăn, tốc độ sinh trưởng và phát triển của tôm. “Nhiệt độ, đặc biệt là các mức nhiệt độ quá cao hay quá thấp có thể là tác nhân gây nên stress, làm suy giảm hệ thống miễn dịch của vật nuôi và tăng nguy cơ dịch bệnh”.

- Yếu tố lượng mưa: Lượng mưa có vai trò quan trọng đối với hoạt động nuôi tôm nước lợ, nếu lượng mưa tăng giảm đột ngột sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của tôm, mưa lớn, độ mặn, pH trong các ao nuôi giảm xuống đột ngột vượt ra khỏi ngưỡng chịu đựng làm cho tôm bị sốc, chết hoặc chậm lớn.

- Yếu tố bão và áp thấp nhiệt đới: Bão và áp thấp ngoài tàn phá cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm, bão còn kèm theo mưa lớn, làm ngọt hóa nhanh và giảm mạnh độ mặn, độ pH ở các ao nuôi tôm làm tôm dễ bị sốc và chết hàng loạt.

Vớ i các lâ ̣p luâ ̣n ở trên bằng phương pháp phân tích hồi qu

Thay ki ̣ch bản mứ c tăng nhiê ̣t đô ̣ v

y đa biến, vớ i , nhiê ̣t đô ̣ (x1), lươ ̣ng biến đầu vào là sản lươ ̣ng tôm nuôi và các biến phu ̣ thuô ̣c mưa (x2) và bão và áp thấp (x3) từ năm 1990 đến nay và cho kết quả hàm dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm nước lợ như sau: Y = 525,55 - 9,909*x1 - 0,113*x2 - 26,99*x3 với R2 = 0,989 và P* < 0,05 à lượng mưa (kịch bản bản phát thải trung bình B2) của Bộ TN&MT công bố năm 2012 vào phương trình trên ta được kết quả dự báo như bảng 9 bên dưới.

- Tương tự năm 2030 giả định các yếu tố đầu vào khác không thay đổi nếu

- Đến năm 2020, giả định các yếu tố đầu vào khác không thay đổi nếu nhiệt đô ̣ trung bình ở Viê ̣t Nam tăng thêm 0,490C và lươ ̣ng mưa tăng thêm 1,05mm thì sản lượng tôm nước lợ toàn quốc có thể thiệt hại khoảng 16.730 tấn. 0,720C và lươ ̣ng mưa tăng thêm nhiê ̣t đô ̣ tru ng bình ở Viê ̣t Nam tăng thêm 1,54mm thì sản lươ ̣ng tôm nướ c lơ ̣ toàn quốc có thể thiê ̣t ha ̣i khoảng 24.550 tấn. Bảng 3.8 : Dƣ̣ bá o sả n lƣơ ̣ng tôm nƣớ c lơ ̣ bi ̣ thiê ̣t ha ̣i do tá c đô ̣ng của BĐKH đến năm 2030

2020

2030

1,05 0,49

1,54 0,72

TT I 1 2 II 1 2

Hạng mục Kịch bản BĐKH Lượng mưa tăng Nhiệt độ tăng Dự báo thiệt hại Do tăng lượng mưa Do tăng nhiệt độ

Tổng thiệt hại

Đvt Mm 0C Nghìn tấn Nghìn tấn Nghìn tấn

4,86 11,87 16,73

7,13 17,47 24,55 Ghi chú: Tính toán dựa vào kịch bản phát thải trung bình B2

73

3.3.3. Dƣ̣ bá o tá c đô ̣ng củ a nguồn nƣớ c đến nuôi tôm nƣớ c lơ ̣

3.3.3.1. Dự bá o tá c động củ a nguồn nướ c biển và ven biển cho nuôi tôm

nướ c lợ

- Theo Bộ TN&MT (2012), hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước biển chủ yếu do sông thải ra nên thường có giá trị cao ở vùng ven biển ĐBSH và ĐBSCL đặc biệt ở các vùng cửa sông ven biển Viê ̣t Nam.

- Nhu cầu ôxy hóa học (COD) trung bình trong nướ c biển ven bờ có xu

hướng tăng cao dọc ven biển miền Nam . Đối với dải ven biển miền Nam , hàm lượng COD trung bình năm biến đổi trong khoảng 11,23-20,50 mg/l và 100% các giá trị quan trắc đều lớn hơn QCVN 10:2008 (Bô ̣ TNMT 2008) (4mg/l) đặc biệt là tăng vào các năm 2006 và năm 2008 so với các năm khác. Khu vực biển ven bờ miền Bắc , hàm lượng COD trung bình năm tuy chưa vượt QCVN , nhưng nếu không đươ ̣c kiểm soát tốt khả năng vươ ̣t QCVN sẽ là điều khó tránh khỏi , và điều này gây nguy cơ mất an toàn cho hệ thống nuôi tôm nước lợ ven biển rất cao.

- Hàm lượng Amôni (N-NH4+) trong nướ c biển cao hơn ở khu vực ven bờ phía Bắc so với miền Trung và miền Nam. Tại nhiều vùng cửa sông như Cửa Lục, Đồ Sơn, Ba Lạt, Rạch Giá, hàm lượng Amôni đã vượt quá QCVN đối với nước biển ven bờ cho nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh.

- Ô nhiễm dầu, mỡ dọc dải ven biển đã và đang là vấn đề cần đặc biệt lưu tâm vì những ảnh hưởng nghiêm trọng của nó đối với môi trường vùng biển ven bờ và liên quan trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản và du lịch ven biển.Tại tất các điểm đo, hàm lượng dầu trung bình trong nước biển ven bờ giai đoạn 2005-2009 không đạt QCVN đối với nước biển ven bờ cho vùng nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh. Hầu hết các giá trị quan trắc đã vượt quy chuẩn cho mọi mục đích sử dụng.

- Hàm lượng Xyanua trong nước biển ven bờ khu vực miền Bắc có xu thế

tăng trong giai đoa ̣n vừ a qua , còn khu vực miền Trung không có xu thế rõ ràng, nhưng giá trị quan trắc được cao hơn khu vực miền Bắc. Khu vực miền Nam hiện chưa quan trắc thông số này. Tại khu vực miền Trung đã quan trắc được hàm lượng Xyanua cao hơn Quy chuẩn cho phép đối với nước biển ven bờ cho vùng nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh.

Nếu các thông số COD , Amôni (N-NH4+), Xyanua, ô nhiễm dầu do ̣c dải ven biển Viê ̣t Nam không đươ ̣ c kiểm soát , nguy cơ ô nhiễm môi trườ ng và di ̣ch bê ̣nh đối vớ i vù ng nướ c ven biển là rất lớ n , trong đó ngành chi ̣u tác đô ̣ng lớ n nhất , vì là ngành NTTS, trong đó nuôi tôm nướ c lơ ̣ là ngành chi ̣u tác đô ̣ng ma ̣nh nhất nuôi tôm sử dụng trực tiếp hệ thống nước lợ ven biển.

3.3.3.2. Dự bá o tá c động củ a nguồn nướ c ngọt cho nuôi tôm nướ c lợ - Theo Bô ̣ TN&MT 2012 kết quả quan trắc các hệ thống sông chính trên cả nước, nhiều chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt qua quy chuẩn cho phép , dao động từ 1,5 đến 3 lần, chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ đã và đang xảy ra ở nhiều đoạn sông, tập trung ở vùng trung lưu và hạ lưu đă ̣c biê ̣t là ha ̣ lưu các con sông, tình trạng này diễn ra trong nhiều năm . Dự báo trong thờ i gian tớ i từ nay đến năm 2020 cùng với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-

74

HĐH) phát triển nhanh và mạnh , hướ ng đến mô ̣t nướ c công nghiê ̣p khả năng các con sông vẫn tiếp tu ̣c có nguy cơ bi ̣ ô nhiễm nă ̣ng , trong khi đó nguồn nướ c ô nhiễm này la ̣i đổ thẳng trực tiếp hê ̣ thống các kênh , mương, ra hê ̣ thống các con sông từ đó đổ thẳng ra ven biển , trong khi đó vù ng ven các cử a biển la ̣i là nơi thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c phát triển nuôi trồng các đ ối tượng mặn lợ nói chung và nuôi tôm nướ c lơ ̣ nói riêng , đây là nguy cơ vẫn còn nhiều tiềm ẩn đối vớ i ngành nuôi tôm ven biển củ a Viê ̣t Nam trong thờ i gian tớ i.

- Số liệu điều tra tài nguyên nước 5 năm gần đây cho thấy, tài nguyên nước mưa trên lãnh thổ Việt Nam ở mức xấp xỉ trung bình nhiều năm, thấp hơn khoảng 1%, nguồn nước trong 5 năm gần đây ở hầu hết các con sông đều thấp hơn trung bình nhiều năm từ 9 - 18%, nguồn nước trong mô ̣t số sông còn thấp hơn trung bình cùng kỳ đến 50 - 60% tùy từng con sông. Nếu tình tra ̣ng này tiếp tu ̣c diễn ra trong thờ i gian tớ i sẽ ảnh hưở ng rất lớ n đến số lươ ̣ng và chất lươ ̣ng nguồn nướ c phục vụ nhu cầu phát triển nuôi tôm nước lợ ven biển trong thời gian tới . Đặc biê ̣t là vào mùa khô ở các tỉnh ven biển phía Bắc , vì đây là mùa chính nuôi tôm nước lơ ̣, vì nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội đồng , đô ̣ mă ̣n tăng cao trong khi đó nhu cầu nướ c ngo ̣t bổ sung la ̣i không có , và là nguy cơ lớ n nhất mà ngành nuôi tôm nướ c lơ ̣ ven biển phải đối mă ̣t trong thờ i gian tớ i.

Đặc biệt là khu vực ĐBSCL nằm ở hạ nguồn nên hơn 60% lưu lượng nước phụ thuộc vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt Nam. Những năm gần đây, do các vùng thượng nguồn xây dựng các công trình khai thác, phát triển thủy điện với quy mô lớn khiến nguồn nước chảy vào ĐBSCL ngày càng suy giảm , tình trạng xâm nhập mặn còn tiếp tục gia tăng , nếu đô ̣ mă ̣n tăng cao khả năng nướ c ngọt bổ sung không có thì khó có thể phát triển mạnh lĩnh vực nuôi tôm nước lợ đươ ̣c, tình trạng này còn tồi tệ hơn các tình ven biển phía Bắc trong thời gian tới từ nay đến năm 2020.

- Ô nhiễm nguồn nướ c sản xuất Nông nghiệp : Nông nghiê ̣p là ngành sử dụng nhiều nước nhất, chủ yếu để phục vụ tưới lúa và hoa màu . Vì vậy tính trong tổng lượng nước thải chảy ra nguồn nước mặt thì lưu lượng nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 84% tổng nhu cầu sử dụng nước. Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón hóa học bất hợp lý trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm nguồn nước. Có khoảng 20 - 30% thuốc BVTV và phân bón không được cây trồng tiếp nhận sẽ theo nước mưa và nước tưới do quá trình rửa trôi đi vào nguồn nước mặt và tích lũy trong đất , nước ngầm dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc BVTV . Đây là hiện tượng phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp, đặt biệt là hai châu thổ Sông Hồng và sông Cửu Long , nếu không đươ ̣c xử lý hoă ̣c có hê ̣ thố ng kênh cấp nướ c riêng biê ̣t vớ i hê ̣ thống cấp thoát nướ c củ a ngành nghiê ̣p khả năng nuôi tôm nướ c lơ ̣ bi ̣ ô nhiễm nguồn nướ c làm tôm chết hàng loa ̣t vẫn còn nhiều tiềm ẩn, thực tế nhiều vù ng nuôi tôm trên cả nướ c đã gánh chi ̣u hâ ̣u quả củ a viê ̣c này.

75

Hình 3.12: Cơ cấ u sƣ̉ du ̣ng nguồn nƣớ c ở Viê ̣t Nam trong thờ i gian qua (Nguồn: Báo cáo ĐMC Quy hoạch tổng thể Thủy sản Việt Nam 2020)

3.4. Dƣ ̣ bá o cá c tiến bô ̣ khoa ho ̣c và công nghê ̣ nuôi, thu hoa ̣ch, bảo quản, chế biến tôm nƣớ c lơ ̣ 3.4.1. Dƣ̣ bá o tiến bô ̣ khoa ho ̣c công nghê ̣ nuôi

3.4.1.1. Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn tiết kiệm nước

Không gây ô nhiễm môi trường và phát tán dịch bệnh ra bên ngoài theo môi trường nước thải, đã được các nhà khoa học của Israel nghiên cứu và ứng dụng nuôi thành công. Công nghệ mới có thể nuôi được các đối tượng như cá biển, tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng... Đây là công nghệ sử dụng một hệ thống các thiết bị lọc sinh học và vi khuẩn đặc biệt để xử lý nước thải quá trình nuôi thủy sản, vì thế không ảnh hưởng đến môi trường. Theo các nhà khoa học, công nghệ mới có thể giúp các loài thủy sản sinh trưởng trong môi trường nhiệt độ lý tưởng và ổn định. Trong thời gian nuôi không cần phải thay nước hoặc thực hiện xử lý hóa chất, và không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết , công nghệ mới này có thể sử dụng ở bất kỳ nơi nào kể cả ở những khu vực trong nô ̣i đồng thiếu nướ c mă ̣n, lơ ̣. Hiện tại, một số khu vực ở Israel đã lắp đặt công nghệ này để nuôi cá biển này . Công nghệ mới này có ý nghĩa quan trọng mở ra con đường mới trong việc nuôi tôm nướ c lơ ̣ ở cả những khu vực bị bỏ hoang hóa sâu trong đất liền giúp giảm tải cho vùng ven biển, thân thiê ̣n vớ i môi trườ ng . Tuy nhiên chí phí để ứ ng du ̣ng công nghê ̣ này là cản trở lớn nhất đối với các nhà đầu tư.

3.4.1.2. Công nghệ nuôi tôm Biofloc

Công nghệ cơ bản được phát triển bởi Tiến sĩ Yoram Avnimelech ở Israel và bước đầu thực hiện thương mại tại Belize bởi Belize Aquaculture. Biofloc là các cụm kết dính bao gồm tảo cát, tảo biển lớn, động vật nguyên sinh, các hạt hữu cơ chết, vi khuẩn. Mỗi hạt floc được gắn kết lại với nhau trong một ma trận lỏng lẻo bởi các chất nhờn được tiết ra từ vi khuẩn, chúng bị ràng buộc bởi các vi sinh vật dạng sợi, hoặc do lực hút tĩnh điện. Cộng đồng vi sinh trên biofloc cũng bao gồm các động vật phù du và giun tròn. Biofloc trong hệ thống nước xanh thường có kích thước lớn, vào khoảng 50-200 micron, và rất dễ lắng xuống trong nước tĩnh.

Chất lượng dinh dưỡng của biofloc rất tốt cho tôm cá nuôi. Hàm lượng protein khô trong biofloc chiếm khoảng 25-50%, phần lớn nằm trong khoảng 30-

76

45%. Chất béo chiếm từ 0.5-15%, thông thường nằm trong khoảng 1-5%. Biofloc là một nguồn vitamin và khoáng chất rất tốt, đặc biệt là phosphorus. Biofloc cũng có tác dụng giống như là chế phẩm sinh học (probiotic).

Yêu cầu cơ bản cho hoạt động hệ thống biofloc bao gồm: mật độ thả cao với 130-150 PL10/m2 và máy sục khí cao từ 28 HP-32 HP/ha. Ao nuôi phải được lót bê tông hoặc lót bạt HDPE, ngũ cốc dạng viên và mật mía được thêm vào môi trường nước.

Một yếu tố quan trọng trong hệ thống là sự kiểm soát của Biofloc trong ao nuôi trong quá trình hoạt động. Bioflocs được duy trì ở mức dưới 15 ml/L trong khi hoạt động. Tỷ lệ Carbon (C): Nitơ (N) được điều chỉnh và giữ ở mức trên 15:01 bằng cách điều chỉnh mật mía, ngũ cốc dạng viên và các đầu vào thức ăn. Sục khí giữ cho bioflocs lơ lửng trong nước ao, đây là yêu cầu chính để tối đa hóa khả năng các quá trình hoạt động của vi khuẩn trong ao nuôi tôm. Biofloc lơ lửng cũng là nguồn thức ăn sẵn có cho tôm.

Biofloc cung cấp hai vai trò quan trọng là xử lý chất thải hữu cơ và là nguồn dinh dưỡng tốt cho tôm cá sử dụng. Hệ thống Biofloc có thể vận hành với tỷ lệ trao đổi nước rất thấp (khoảng 0.5-1%/ngày). Trao đổi nước ít giúp cho sự phát triển và hoạt động của biofloc tốt hơn để tăng cường xử lý chất thải hữu cơ và các chất dinh dưỡng. Trong hệ thống Biofloc, thay nước để duy trì chất lượng nước trong ao nuôi được giảm tối thiểu, thay vào đó, việc xử lý chất thải được thự hiện ngay bên trong hệ thống nhờ vào vai trò của các vi sinh vật dị dưỡng.

Lợi ích của Biofloc là chuyển hóa chất dinh dưỡng từ chất thải hữu cơ thành nguồn protein của cá hoặc tôm. Khoảng 20-30% nitrogen trong thức ăn được đồng hóa (hấp thu) bởi tôm cá, khoảng 70-80% nitrogen trong chất thải ra môi trường. Trong hệ thống Biofloc, phần lớn lượng nitrogen này được vi sinh vật sử dụng và nó là thành phần chính của các hạt Biofloc.

Bảng 3.9: So sánh hiệu suất nuôi mong đợi của hệ thống nuôi Biofloc với hệ thống nuôi tự dƣỡng truyền thống

TT

Hạng mục

1

Hệ thống nuôi Biofloc 22

Hệ thống nuôi tự dƣỡng 21

2

1,1-1,3

1,5-1,7

Sản lượng (tấn/ha) Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)

3 Thời gian nuôi (ngày) 4 Hiệu suất năng lượng (kg/hp)

90-100 680-1.100

5 Thay nước

0

6 Màu tôm (so với màu cá hồi) 7 Lợi nhuận gộp (%)

>28 >35

110-120 400-600 Tối thiểu đối với dòng chảy suốt <24 <30

3.4.1.3. Công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín

Quy trình công nghệ nuôi tôm tuần hoàn khép kín đã được Công ty CP ứng dụng thành công ở Việt Nam. Với quy trình này, mối lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm và ô nhiễm môi trường chung quanh đã được giải quyết một

77

cách cơ bản. Công nghệ nuôi này chỉ dùng nước biển và tuần hoàn từ ao nuôi qua ao dự trữ xử lý. Trong hệ thống ao nước được phân bố như sau: 60% dùng để nuôi, 30% dùng để dự trữ nước, còn 10% là ao chứa chất thải và xử lý vệ sinh. Nước từ biển bơm qua lưới lọc vào ao chứa, sau khi được xử lý sẽ đưa vào ao nuôi, thu hoạch xong, nước sẽ được đưa ra ao xử lý bằng chlorine 3-5 phần nghìn và sục khí điều hòa ô-xy rồi quay trở về ao chứa, lại tiếp tục xử lý và đưa vào ao nuôi. Lượng nước hao hụt do bốc hơi sẽ được bổ sung từ hệ thống cấp. Như vậy, quá trình nuôi không cần phải thay nước sau mỗi vụ thu hoạch như với con tôm Sú trước đây. Nền đáy ao được lót bạt dày 0,75 cm bảo đảm nước không rò rỉ ra chung quanh. Với quy trình này, không lo về nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm vùng ven biển do lấy nước nuôi tôm và môi trường không bị ảnh hưởng bởi nước thải thay ra sau mỗi vụ nuôi.

Cái quan trọng nhất của quy trình nuôi tôm khép kín là phòng bệnh và xử lý môi trường. Bởi thế, đầu tư cho hệ thống trại tôm và kỷ luật vệ sinh ra vào trại hết sức nghiêm ngặt. Ngoài sự phòng ngừa mầm bệnh xâm nhập từ ba đường: nước, trên không và trên bộ bằng hệ thống lưới, lọc, có bể sát trùng cho phương tiện và người vào trại. Mỗi ao lại có bể thuốc tím rửa tay, chân. Dụng cụ từng ao được để riêng sau khi vệ sinh khử trùng...

Khác với các trại nuôi tôm thông thường, ở đây ao nuôi như nằm trong nhà kính, với hệ thống lưới, rào bảo vệ cả dưới đất, dưới nước lẫn trên không. Mỗi ao nuôi chỉ gần ha mà lắp đến chín máy quạt nước sục khí xoáy loại lớn. Trong ao suốt 24 giờ trong ngày nước tung bọt trắng xóa và chảy thành dòng vòng quanh ao. Với cách lắp đặt quạt nước này, không những lượng ôxy được điều hòa mà toàn bộ chất cặn bã đều bị dồn vào giữa. Khi thu hoạch xong, chỉ cần bơm nước ra là dọn vệ sinh lòng ao dễ dàng hơn. Kết quả nuôi theo mô hình này cho hiệu quả khá cao, bình quân mỗi ha đạt doanh thu gần một tỷ đồng và lãi rất cao, gần 40%.

3.4.1.4. Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính

Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính của Israel đã được chuyển giao cho Tập đoàn Việt Úc. Nuôi tôm trong nhà kính đòi hỏi phải bố trí hệ thống máy quạt nước và ôxy đáy đủ công suất, hoạt động 24/24 giờ. Để quản lý tốt môi trường nuôi định kỳ xiphong đáy 3 - 4 ngày/lần, loại bỏ hết chất thải bùn đáy kết hợp sử dụng men vi sinh 5 ngày/lần. Đặc biệt nuôi tôm theo công nghệ này đòi hỏi lượng nước bổ sung rất ít (1 - 2%/ngày), nguồn nước có thể được tận dụng cho vụ nuôi sau. Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính được áp dụng phổ biến tại các nước tiên tiến. Ở Việt Nam, Công ty TNHH một thành viên Hải Nguyên (xã Vĩnh Trạch Đông, TP Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu) là đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình này, hiệu quả rất cao. Với quy mô hiện đại và khép kín nên đáp ứng được nhu cầu nuôi với mật độ cao, trung bình 200 - 290 con/m2, tôm sau 100 - 105 ngày có thể thu hoạch, tôm đạt kích thước 30 - 33 con/kg, năng suất khoảng 80 tấn/ha. Điển hình, có những ao sau thu hoạch đạt 87 - 90 tấn/ha. Do tôm nhanh lớn, không mất thời gian cải tạo ao nuôi, không bị ảnh hưởng mùa vụ nên có thể nuôi 3 - 4 vụ/năm, đạt tổng sản lượng trên 240 tấn/ha/năm. Tôm nuôi trong nhà kính có nhiều ưu điểm, như sức tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tôm thương phẩm sau khi thu hoạch

78

bóng, đẹp, nên dễ tiêu thụ và giá bán cao. Với lợi nhuận lớn, hiện nay có nhiều công ty đã đầu tư nuôi TTCT trong nhà kính, như Công ty TNHH SX&TM Trúc Anh và Công ty TNHH Việt-Úc (Bạc Liêu).

- Ưu điểm: Mô hình này là ứng dụng công nghệ tiên tiến, toàn bộ ao nuôi nằm trong nhà kính được lót bạt, nước trong ao nuôi có thể xử lý, tiết kiệm và sử dụng nuôi đến 10 năm mới thay nước một lần…

- Nhược điểm: Công nghệ này có vốn đầu tư ban đầu rất lớn, các hộ nuôi

nhỏ lẻ không thể áp dụng được nếu như không có tiềm lực kinh tế lớn.

3.4.1.5. Công nghệ nuôi tôm trong nhà bạt vụ đông

Nhà bạt có hai loại: Hệ thống nhà bạt được xây dựng trên ao theo hình chóp nón, giữa ao có một trụ chính, xung quanh ao cắm trụ bê tông hoặc sắt cao khảng 20 cm so với mặt đất cách nhau khoảng 30 cm. Dây cáp sắt đường kính Φ 3mm, được căng xung quanh ao đảm bảo độ dốc 5%, trên được phủ bạt kính. Theo ông Bốn (Kiến Thụy, Thái Bình) việc xây dựng theo hình chóp nón có ưu điểm tránh được gió bão tốt hơn khi xây dựng theo hình ngôi nhà; Nhà bạt được xây dựng gồm 2 mái, có diện tích 1,2 ha, xà nhà được làm bằng ống kẽm có đường kính Φ 60, cột đường kính Φ 70, cao mái từ 3,5 – 4,0m, dây cáp bọc nhựa trên mái được móc vào các cột sắt được đóng xung quanh. Trên mái được phủ bạt kính và được đè dây cáp bọc nhựa lên trên. Có hai hình thức nuôi phổ biến: (1) Nuôi đơn cấp giống được thả trực tiếp xuống ao (cỡ giống P12 trở lên), thời gian nuôi từ 3-4 tháng tiến hành thu hoạch; (2) Nuôi theo kiểu đa cấp, Giai đoạn 1 được ương trong bể ương trong nhà với thời gian 20 - 30 ngày với mật độ 500 - 1.000 con/m2, sau khi tôm đạt cỡ 3 - 4 cm/con, được san ra ao thương phẩm với mật độ trung bình 100 con/m2, sau 2 tháng nuôi tôm đạt cỡ 50 - 60 con/kg tiến hành thu hoạch. Kết quả ước tính mô hình thử nghiệm nuôi tôm trong nhà bạt ban đầu cho thấy: Với 3000 m2, với mật độ thả 120 con/m2, tỷ lệ sống đạt khoảng 80%, bình quân kích cỡ tôm thu hoạch đạt từ 70-80 con/kg sẽ cho sản lượng khoảng 3.600 kg. Giá bán bình khoảng 250 nghìn đồng/kg cho doanh thu khoảng 900 triệu đồng. Sau khi trừ chi phí sản xuất khoảng 420 triệu đồng cho lợi nhuận khoảng 480 triệu đồng. Bình quân cứ bỏ 1 đồng vốn đầu tư vào nuôi tôm vụ đông trong nhà bạt vụ đông sẽ cho 1,38 đồng lợi nhuận, với tỷ suất lợi nhuận này chỉ sau 0,6 năm hoàn vốn đầu tư ban đầu. Để đạt được kết quả cao như vậy là do nuôi tôm trong vụ động là vụ cần kề tết nguyên đán của dân tộc vì vậy giá tôm bán được rất cao trung bình đạt trên dưới 250 nghìn đồng/kg, trong khi giá thành sản xuất ước tính khoảng 108 nghìn đồng/kg (giá bán cao gấp 2,31 lần giá thành sản xuất nhờ vậy là lợi nhuận đạt được rất cao).

- Ưu điểm: Năng suất nuôi cao và cho giá trị lớn nhờ nuôi trái vụ lại cần kề

tết nguyên đán của dân tộc vì vậy giá tôm bán được rất cao.

- Nhược điểm: Đầu tư lớn, thời gian nuôi dài, khó kiểm soát môi trường và dịch bệnh hơn vụ chính. Ngoài ra, việc không để cho đất đai nghỉ ngơi sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro từ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh nếu như sau mỗi vụ nuôi không được xử lý tốt.

79

3.4.2. Dƣ̣ bá o tiến bô ̣ khoa ho ̣c công nghê ̣ thu hoa ̣ch

3.4.2.1. Công nghê ̣ thu hoa ̣ch tôm tự động (Elevatec) của ETEC

Hê ̣ thống thu hoa ̣ch tôm tự đồng

(Elevatec) của ETEC nó giống như một cái thang cuốn nhỏ hay như hệ thống băng chuyền để di chuyển tôm đến vi ̣ trí cao hơn trong các nhà máy chế biến thủ y sản . Nó là một hệ thống các ngăn nhỏ có lỗ thoát nước nhỏ để nước thoát ra ngoài . Hê ̣ thống này đươ ̣c đă ̣t ở cống thoát nướ c của ao nuôi , sau khi tháo nướ c ao nuôi, tôm sẽ thoát ra theo và tự đô ̣ng đươ ̣c hê ̣ thống băng chuyền thu hoa ̣ch tôm tự đô ̣ng thu hoa ̣ch tôm và chuyển đến các xe chuyên du ̣ng bảo quản và vâ ̣n chuyển đến cơ cở chế biến . Công nghê ̣ thu hoa ̣ch này sẽ giảm thiểu được hao hu ̣t chất lươ ̣ng nguyên liê ̣u so vớ i thu hoa ̣ch thủ công , tát cạn ao hoặc dùng lưới vét để thu hoạch tôm.

Công nghê ̣ này rất nhe ̣

, sử du ̣ng rất ít nhiên liê ̣u , mô ̣t ngườ i có thể di chuyển và vận hành nó , hê ̣ thố ng băng chuyền di chuyển châ ̣m và nhe ̣ hàng nâng tôm ra khỏi mă ̣t nướ c và qua băng truyền chuyển tôm đến khu vực cần phân loa ̣i và bảo quản để chế biến.

Hê ̣ thống thu hoa ̣ch tôm tự đô ̣ng

, hê ̣

(Elevatec) của ETEC được đặt ở cống thoát nước, chúng không c ần bất kỳ lao động nào dưới nước trong quá trình vận hành hệ thống thu hoạch tôm . Tùy thuộc mực nước và lượng tôm trong ao thống có thể thu hoa ̣ch 4 tấn tôm trong 3-8 giờ và giảm số lươ ̣ng lao đô ̣ng cần thiết từ 11 ngườ i xuống còn 6 ngườ i.

3.4.2.2. Công nghê ̣ thu hoa ̣ch tôm từ ng phần (thu tỉa) Các nhà khoa học của Malaysia đã ứng dụng thành công công nghệ thu

hoạch tôm từng phần (thu tỉa ). Mô ̣t hê ̣ thống lướ i thu hoa ̣ch đươ ̣c cố đi ̣nh bở i khung sắ t ma ̣ kẽm có kích thướ c 6,0m×3,5m, đườ ng kính củ a ống sắt ma ̣ kẽm 3,75cm, đầu dướ i củ a hê ̣ thống này đươ ̣c gắn vớ i quả cầu bê tông vớ i kích thướ c bằng quả bóng , và hệ thống nâng hạ lưới được điều khiển bằng dây thừng . Khi thu hoa ̣ch, dây thừ ng đươ ̣c thả ra và hê ̣ thống lướ i tự đô ̣ng đưa xuống bề mă ̣t đáy ao gần như vuông góc vớ i bờ ao . Thứ c ăn đươ ̣c cho vào lướ i sau 10 phút thì lưới đươ ̣c nâng lên , khoảng 100kg tôm đươ ̣c thu hoa ̣ch cho mỗi lẫn như th ế. Công nghê ̣ thu hoa ̣ch này cho kích thướ c tôm thu hoa ̣ch rất đồng đều , chỉ thu hoạch những tôm đa ̣t kích cỡ theo qu y đi ̣nh, những con tôm khác không đa ̣t sẽ đươ ̣c nuôi tiếp và thu hoa ̣ch vào các lần tiếp theo. 3.4.3. Dƣ̣ bá o tiến bộ khoa học công nghệ bảo quản

Công nghệ tế bào gốc CAS

(Cells Alive System ) của Nhật Bản do tập

đoàn ABI nghiên cứ u thành công có thể đươ ̣c chuyển giao cho Viê ̣t Nam . Đây là công nghệ hiện đại nhất hiện nay trong bảo quản nông sản và thủy sản của 99,7% so với lúc vừa thu thế giới . Nông thủy sản sẽ được giữ tươi ngon đến hoạch trong thời gian lên đến 10 năm. Với công nghệ này sẽ giúp nâng cao giá trị sản phẩm , điều tiết được thị trường nguyên liệu tôm nướ c lơ ̣ ở Viê ̣t Nam nói chung và cho các sản phẩm thủy sản khác , chấm dứt tình trạng “được mùa mất giá, mất mùa được giá” như trong thời gian vừa qua.

80

3.4.4. Dƣ̣ bá o tiến bô ̣ khoa ho ̣c công nghê ̣ chế biến

- Công nghệ enzym-protein: Nghiên cứu phát hiện và sản xuất các loại enzym có giá trị kinh tế cao, ứng dụng trong công nghệ chế biến tôm nhằm tăng sức cạnh tranh sẽ là hướng đi được lựa chọn trong giai đoạn tới.

- Công nghê ̣ Nano: Ứng dụng công nghệ Nano trong đóng gói và bảo quản sản phẩm tôm, giúp diệt khuẩn, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giữ sản phẩm đươ ̣c lâu hơn sẽ là hướng đi được các doanh nghiệp chế biến thủy sản lựa chọn trong thời kỳ tới.

Ngoài ra , trong thờ i gian tớ i các doanh nghiê ̣p chế biến còn đặc biệt chú trọng đến các công nghệ sản xuất các dạng sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ các phu ̣ phẩm ngành chế biến tôm nuôi để gia tăng giá trị sản phẩm. 3.4.5. Dự báo công nghệ sản xuất thức ăn

Trong thực vật, 50-80% tổng lượng phosphorus (P) tồn tại dưới dạng phytate hay acid phytic rất khó tiêu hoá và hấp thu. Do vậy, lượng P hữu dụng trong thực vật rất thấp. Bên cạnh đó, phytate hoặc acid phytic còn tạo liên kết chặt chẽ với các khoáng kim loại, axit amin, protein, tinh bột, gây ra hiệu ứng kháng dinh dưỡng, làm giảm khả năng tiêu hóa của các dưỡng chất này. Lượng P ở dạng phytate hoặc acid phytic không được động vật tiêu hóa sẽ thải ra ngoài theo phân gây ra ô nhiễm môi trường, đồng thời lượng P này sẽ là nguồn thức ăn cho vi khuẩn gây bệnh sống trong đất phát triển và phát tán trong nước gây ra hiện tượng nở hoa bùng phát ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của các loài thủy sản nói chung.

Muốn phân giải phytate cần phải có sự xúc tác của enzyme phytase, tuy nhiên cơ thể động vật thủy sản không tự tổng hợp được enzyme phytase; Do vậy, cần phải bổ sung enzyme phytase vào thức ăn để giúp chúng tăng cường hiệu quả tiêu hoá và hấp thu P cũng như các chất dinh dưỡng khác có trong thức ăn. Phytase là một enzyme xúc tác cho phản ứng thủy phân acid phytic thành myo- inositol và một số gốc phosphate vô cơ tự do. Các chất này được các động vật thủy sản tiêu hóa và hấp thu một cách dễ dàng. Chính vì vậy, việc bổ sung phytase vào thức ăn không những giúp chúng đồng hóa tốt thành phần P có sẵn trong thức ăn, tăng sự hấp thu protein và khoáng kim loại mà còn giảm được sự ô nhiễm môi trường đáng kể).

Phytase trong tự nhiên chủ yếu có trong lúa mì hoặc phụ phẩm của lúa mì, nhưng hàm lượng rất thấp, nếu dùng phytase loại này thì phải cung cấp một lượng thức ăn quá nhiều, gây mất cân đối cho khẩu phần thức ăn nuôi động vật thủy sản. Mặt khác, phytase có nguồn gốc thực vật sẽ bị vô hoạt trong quá trình xử lý nhiệt, đặc biệt là khi xử lý thức ăn ở nhiệt độ từ 800C trở lên;Vì vậy, phytase được sản xuất ra thường là các phytase ngoại sinh để phân hủy phytate có trong thức ăn. Sản xuất Phytase từ vi sinh vật nhất là từ vi khuẩn rất khó kiểm soát vì chúng ta chưa giải thích được rõ về cơ chế tổng hợp phytase đặc biệt là các gene điều khiển sinh tổng hợp phytase luôn biến đổi. Tùy theo nhóm vi sinh vật, giống và loài, điều kiện môi trường nuôi cấy, cơ chất… sẽ ảnh hưởng đến năng suất và hoạt tính của phytase).

81

Như vậy, Phytase bổ sung vào thành phần thức ăn với một lượng nhỏ nhưng đem lại hai lợi ích như: Hạ giá thành sản phẩm thông qua việc tận dụng lượng Ca, P, Fe, protein dễ tiêu, giải phóng năng lượng... và chỉ còn thải một lượng P rất thấp qua phân nên giảm thiểu tối đa mùi hôi và sự ô nhiễm môi trường; nhiều thí nghiệm ứng dụng phytase vào trong thành phần thức ăn thủy sản đã chứng minh để phân giải P trong thức ăn, không cần bổ sung bột xương, giảm thiểu sự thất thoát P vào môi trường, chỉ cần bổ sung 250 đến 1.000 UI phytase/kg thức ăn có thể thay thế hoàn toàn lượng bột xương bổ sung. Đây sẽ là hướng công nghệ chế biến thức ăn không chỉ cho tôm ma còn cho các loài thủy sản khác nuôi khác ở Việt Nam trong thời gian tới.

+ Ưu điểm: Công nghê ̣ sản xuất này sẽ ta ̣o điều kiê ̣n giảm thải ô nhiễm môi trườ ng, giảm thời gian và tăng năng suất nuôi , từ đó giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

+ Nhược điểm: Công nghê ̣ này mớ i chỉ đươ ̣c các nhà khoa ho ̣c trong nướ c nghiên cứ u thành công trên lý thuyết, chưa thể phát triển sản xuất thành sản phẩm hàng hóa được, cần phải có đầu tư dài hơi hơn nữa. 3.4.6. Dự báo công nghệ sản xuất giống tôm sạch bệnh ứng phó với bệnh tôm

Hội chứng đốm trắng (WSSV) là bệnh nguy hiểm nhất trong tất cả các bệnh gây ra đối với ngành công nghiệp nuôi tôm toàn cầu. Trung tâm Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Colombia đã khởi xướng chương trình chọn lọc tôm giống có khả năng kháng bệnh đốm trắng WSSV, từ kinh nghiệm trước đây với dòng tôm có khả năng lớn nhanh có khả năng kháng virus gây hội chứng Taura. Phương pháp là tăng áp lực chọn lọc hàng loạt, dựa trên áp lực sống còn trên các bể với số lượng lớn các cá thể. Họ đã nuôi những con còn sống sót từ những ao nuôi công nghiệp bị nhiễm WSSV, với tốc độ tăng trưởng rất chậm, khi trưởng thành khả năng sinh sản kém, cần cắt mắt để tăng khả năng sinh sản. Những lô tôm sinh sản được từ những tôm mẹ này nhiễm WSSV ở giai đoạn PL40, chết rất nhiều. Áp lực chọn lọc là 1: 10.000. Những con sống sót được giữ lại và được nuôi trưởng thành để sản xuất thế hệ tiếp theo. Sau 5 thế hệ được sản xuất với chương trình này đã tăng được số lượng cá thể có khả năng kháng vi khuẩn WSSV. Những con tôm sống sót khi chạy PCR đều không có kết quả dương tính với WSSV, điều đó cho thấy các cá thể có khả năng kháng nhiễm với virus WSSV. 3.5. Dƣ ̣ bá o phá t triển KT-XH tác động đến nuôi tôm nƣớc lợ 3.5.1. Các tác động tích cực

Theo Chiến lươ ̣c phát triển kinh tế -xã hội Việt Nam đến năm phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7-8%/năm (GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010). Theo tính toán của tác giá nếu kinh tế đất nướ c phát triển , thu nhâ ̣p bình quân đầu ngườ i đa ̣t khoảng 3.000 USD sẽ kéo theo nhu cầu tiêu dù ng các mă ̣t hàng nông sản và thủ y hải sản tăng lên, đă ̣c biê ̣t là các sản phẩm tôm nướ c l ợ. Kết quả tính toán cho thấy trung bình giai đoa ̣n 1990-2014 nếu dân số cả nước tăng thêm 1% sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thu ̣ các sản phẩm tôm nuôi tăng thêm 4,6% (riêng khu vực thành thị sẽ khác, nếu dân số thành thi ̣ tăng thêm 1% sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thu ̣ các sản

82

2020 kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông

phẩm tôm nuôi tăng thêm 8,7%), và nếu thu nhập bình quân đầu người tăng lên 1% sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm tôm nuôi ở Việt Nam tăng lên 2,87%. Quá trình CNH-HĐH, đô thị hóa tiếp tu ̣c còn d iễn ra nhanh và ma ̣nh hơn nữa từ nay cho đến năm nghiê ̣p nói chung và tôm nướ c lơ ̣ nói riêng, đây là cơ hô ̣i rất tốt để cho ngành tôm trong nướ c phát triển trong thờ i gian tớ i.

Viê ̣c đẩy ma ̣nh phát triển ngành công nghiê ̣p không khói (ngành du lịch) sẽ có tác động rất lớn đến việc tiêu dùng các sản phẩm thủy hải sản cao cấp , đă ̣c biê ̣t là sản phẩm tôm nước lợ . Theo quy hoa ̣ch phát triển ngành du li ̣ch đ ến năm 2020 Viê ̣t Nam sẽ đón khoảng 10,5 triê ̣u lươ ̣t khách quốc tế và 47,5 lươ ̣t khách nô ̣i đi ̣a vớ i tổng doanh thu đa ̣t khoảng 372.000 tỷ đồng (tương đương 18,5 tỷ USD). Giả đi ̣nh bình quân mỗi mô ̣t lươ ̣t khách du li ̣ch tiêu thu ̣ khoả ng 0.25kg tôm nướ c lơ ̣ thì tổng nhu cầu tiêu thụ tôm nước lợ cho khách du lịch cũng đạt khoảng trên 14.500 tấn (khách quốc tế khoảng 2.630 tấn, khách trong nước khoảng 11.880 tấn vớ i doanh thu đa ̣t khoảng trên 2.000 tỷ đồng chiếm khoảng 0,58% tổng doanh thu của toàn ngành du lịch . Theo ước tính của chúng tôi xuất khẩu tôm nướ c lơ ̣ ta ̣i chỗ nhờ lươ ̣ng khách du li ̣ch quốc tế đa ̣t khoảng 18,75 triê ̣u USD. Đây là cơ hô ̣i rất tốt cho viê ̣c phát triển nuôi tôm nướ c lơ ̣ ở Viê ̣t Nam trong thờ i gian tớ i. 3.5.2. Các tác động không tích cực

3.5.2.1. Tác động của quá CNH -HĐH và đô thi ̣ hóa đến nuôi tôm nướ c

lợ

Quá trình CNH-HĐH và đô thi ̣ hóa diễn ra càng nhanh và ma ̣nh bao nhiêu sẽ kéo theo một phần diê ̣n tích nuôi tôm nướ c lơ ̣ phải chuyển đổi cho viê ̣c phát triển hê ̣ thống cơ sở ha ̣ tầng các khu công nghiê ̣p , đô thi ̣, hê ̣ thống cảng biển. Ước tính hiện nay có khoảng trên 10.000 ha diê ̣n tích nuôi tôm đã đươ ̣c chuyển đổi cho viê ̣c phát triển hê ̣ thống cơ sở ha ̣ tầng công nghiê ̣p , đô thi ̣ và hê ̣ thống cảng biển trên cả nướ c , tương đương làm cho ngành tôm nướ c lơ ̣ củ a Viê ̣t Nam giảm khoảng trên 30.000 tấn tôm nướ c lơ ̣, ước tính thiệt hại khoảng 4.500 tỷ đồng. Tuy nhiên, đứ ng trên góc đô ̣ vĩ mô nền kinh tế viê ̣c phát triển các khu công nghiê ̣p , đô thị, cảng biển sẽ đem lại lợi ích gấp nhiều lần so với thiệt hại 4.500 tỷ đồng nuôi tôm, vì vậy việc phải hy sinh trên 10.000 ha diê ̣n tích mă ̣t đất , nướ c nuôi tôm nướ c lơ ̣ cũng không phải là vấn đề lớ n . Tuy nhiên chú ng ta không quá lo lắng đến vấn đề này viê ̣c giảm diê ̣n tích nuôi không ảnh hưở ng đến viê ̣c gia tăng sản lươ ̣ng tôm nuôi nhờ áp du ̣ng khoa ho ̣c công nghê ̣ để tăng năng suất trên cù ng diê ̣n tích đất canh tác.

Theo Chiến lươ ̣c phát triển kinh tế củ a đất nướ c và theo quy hoa ̣ch củ a các ngành kinh tế đến năm 2020 cả nước có khoảng trên 753 khu đô thi ̣; trên 300 khu công nghiê ̣p vớ i diê ̣n tích khoảng trên 80.000 ha (các khu công nghiệp ven biển chiếm 79% khu công nghiê ̣p của cả nước); và khoảng trên 50 cảng biển các loại… Quy mô dân số đa ̣t khoảng 98 triê ̣u dân sẽ ta ̣o ra mô ̣t sứ c ép vô cù ng lớ n đến nuôi tôm nước lợ do hệ thống nước thải sinh hoạt và các khu công nghiệp của Việt Nam hiê ̣n nay vẫn còn quá nhiều bất câ ̣p , tất cả đều xả thải qua hê ̣ thống các kênh rạch, sông ngòi rồi đổ trực tiếp ra các cử a biển , trong khi đó hê ̣ thống nuôi tôm nướ c lơ ̣ la ̣i phát triển ma ̣nh nhờ vào hê ̣ thống cấp nướ c ở các cử a biển , nguy cơ

83

, công

tôm nuôi bi ̣ ô nhiễm vẫn còn rất nhiều tiềm ẩn từ hê ̣ thống các khu đô thi ̣ nghiê ̣p, cảng biển trong thời gian tới.

Bảng 3.10: Lƣợng thải ô nhiễm sinh hoạt của dân đô thị các tỉnh ven biển năm 2009

Loại chất thải

Đơn vị

Đơn vị

Tổng lƣợng thải các tỉnh ven biển

Thải lƣợng trung bình

0,35-0,70 Kg/người/ngày

80

6-12

L/người/ngày 70-145 G/người/ngày 45-54 G/người/ngày 85-102 G/người/ngày 3,6-7,2 G/người/ngày G/người/ngày 0,6-4,5 G/người/ngày G/người/ngày 10-30

5.200-10.300 11.800.000 1.030-2.140 660-790 1.250-1.500 50-100 90-180 9-66 150-440

Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày Tấn/ngày

phi

Chất thải rắn Nước thải Chất rắn lơ lửng BOD5 COD Amoni (NH4-N) Tổng Nitơ Tổng Phospho Dầu mỡ khoáng Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường

3.5.2.2. Tác động của ngành nông nghiệp đến nuôi tôm nước lợ

Việc sử dụng hóa chất BVTV và phân bón hóa học bất hợp lý trong sản

xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm nguồn nước . Trung bình 20-30% thuốc BVTV và phân bón không được cây trồng tiếp nhận sẽ theo nước mưa và nước tưới do quá trình rửa trôi đi vào hê ̣ thống các kênh ra ̣ch , sông ngòi đổ trực tiếp ra các cử a biển , đây la ̣i là nơi phát triển ma ̣nh các loa ̣i hình nuôi tôm nướ c lơ ̣. Nếu nướ c lấy vào các ao nuôi không đươ ̣c xử lý tốt sẽ tiềm ẩn nhiều rủ i ro trong quá trình nuôi do nguồn nướ c bi ̣ ô nhiễm từ sản xuất nông nghiê ̣p.

- Theo khảo sát mới đây của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) với khoảng 70% dân số ở khu vực nông thôn, mỗi năm phát sinh 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu mét khối nước thải sinh hoạt và khoảng 7.500 tấn vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom xử lý hợp vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trường.

73 triệu tấn chất thải ra môi

- Ngành chăn nuôi hàng năm xả khoảng

trườ ng, trong đó chỉ có 30-60% (tùy địa phương) chất thải được xử lý , còn lại xả thẳng ra môi trường . Thực tế điều tra ở mô ̣t số đi ̣a phương cho thấy trong 16.700 trang trại chăn nuôi nhưng chỉ có khoảng 1.700 cơ sở có hệ thống xử lý chất thải , còn lại đều không có nhà xử lý chất thải chăn nuôi theo tiêu chuẩn và xả trực tiếp ra môi trườ ng tự nhiên.

Hiện mỗi năm lượng rác thải ở khu vực nông thôn phát sinh khoảng 100 triệu tấn/năm nhưng lượng rác được thu gom chỉ từ 30-40% và đều đổ ở những bãi rác tạm có diện tích nhỏ 200-300 m2, không có biện pháp xử lý nguồn nước

84

rác... Ngoài ra, tình trạng phá rừng, sa mạc hóa, thiên tai lũ lụt xảy ra liên miên cũng tạo áp lực không nhỏ trong việc giải quyết các vấn đề môi trường nướ c hiê ̣n nay.

Trên đây là toàn bô ̣ các tác đô ̣ng xả thải củ a ngành nông nghiê ̣p ra môi trườ ng tự nhiên , vâ ̣y điều gì xảy ra nếu như hê ̣ thống kênh cấp nướ c cho các khu vực nuôi tôm nướ c lơ ̣ chung vớ i hê ̣ thống kênh cấp và thoát nướ c trong ngành nông nghiê ̣p. Đây là hiện tượng phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp , đặc biệt là hai châu thổ Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long hai vù ng có điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i để phát triển NTTS nói chung và nuôi tôm nước lợ nói riêng của Viê ̣t Nam.

3.5.2.3. Tác động của ngành dịch vụ và du lịch đến nuôi tôm nước lợ

Bờ biển dài trên 3.260 km, với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, một loạt bãi tắm cát trắng, nước trong xanh là những điều kiện thuận lợi giúp du lịch biển Việt Nam phát triển. Trong giai đoạn từ 2006 đến 2010, khách du lịch quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng tại các tỉnh ven biển chiếm trên 70%. Riêng thu nhập từ du lịch biển đảo đã chiếm tới 70% doanh thu của ngành. Du lịch biển cũng được khẳng định là một trong 5 hướng đột phá về phát triển kinh tế biển và ven biển. Tuy nhiên, thực tế, một trong những yếu tố gây cản trở sự phát triển ngành này là vấn nạn ô nhiễm môi trường, hầu hết nước thải sinh hoạt tại các khu du lịch ven biển đều xả thải trực tiếp ra môi trường. Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2008 dự báo, mỗi năm, Việt Nam đang mất đi ít nhất 69 triệu USD thu nhập từ ngành du lịch do hệ thống xử lý vệ sinh kém. Và theo quy hoa ̣ch phát triể n ngành du lịch đến năm 2020 Viê ̣t Nam sẽ đón khoảng 10,5 triê ̣u lươ ̣t khách quốc tế và 47,5 lươ ̣t khách nô ̣i đi ̣a lượng nước thải từ hoạt động du lịch sẽ chiếm khoảng ¼ tổng lượng nước thải toàn quốc, nếu không được kiểm soát tốt, để các đơn vị xả thải trực tiếp ra môi trường sẽ có tác động rất lớn đến NTTS nói chung và nuôi tôm nước lợ nói riêng. Và theo tính toán của các nhà khoa học trung bình lượng chất thải từ sinh hoạt của khách du lịch khoảng 0,67 kg chất thải rắn và 100 lít chất thải lỏng/khách/ngày đến năm 2020 tổng lươ ̣ng chất thải từ khách du li ̣ch ra môi trưở ng vào khoảng 38,86 triê ̣u tấn chất thải rắn và khoảng 5.800 triê ̣u lít chất thải lỏng ra môi trườ ng tự nhiên , tất cả các nguồn chất thải này đề u đươ ̣c xả thải ra hệ sống các kênh rạch , sông, suối và đổ ra cử a biển làm ô nhiễm hê ̣ thống các kênh mương, sông, suối... Đây là những nguy cơ tiềm ẩn nhiều rủ i ro cho hoa ̣t đô ̣ng NTTS nói chung và hoa ̣t đô ̣ng nuôi tôm nướ c lơ ̣ n ói riêng ở Việt Nam đặc biê ̣t đối vớ i hai vù ng châu thổ ĐBSH và ĐBSCL hai vù ng có lơ ̣i thế để phát triển NTTS.

85

PHẦN IV QUY HOẠCH NUÔI TÔM NƢỚC LỢ VÙNG ĐỔNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030

4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

4.1.1 Quan điểm quy hoạch

1. Tiếp tục phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên để đầu tư phát triển sản xuất tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu, tạo khối lượng sản phẩm lớn, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

2. Quy hoa ̣ch nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản của cả nước và phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng.

3. Áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng và bảo vệ môi trường sinh thái. Hoạt động sản xuất được kiểm soát chặt chẽ từ khâu nhập, sản xuất con giống đến nuôi thương phẩm và chế biến tiêu thụ sản phẩm.

4. Đầu tư các vùng sản xuất tập trung, công nghệ cao phải đánh giá đầy đủ có cơ sở khoa học và thực tiễn, đặc biệt phải xem xét đến tác động biến đổi khí hậu để giảm thiểu rủi ro trong sản xuất.

5. Tổ chức sản xuất theo mô hình liên kết phù hợp đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các khâu trong chuỗi giá trị và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tổ chức đánh số vùng nuôi, áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP hoặc tương đương để chủ động quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Khuyến khích có sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi tôm nước lợ, đặc biệt ưu tiên đầu tư nuôi tôm áp dụng công nghệ cao, sản xuất giống sạch bệnh cung cấp cho nuôi thương phẩm.

4.1.2. Định hƣớng phát triển

1. Tiếp tục phát triển nuôi tôm nước lợ với các hình thức, phù hợp với mọi trình độ, vùng sinh thái, ưu tiên nuôi tôm theo hướng tập trung, thâm canh, bán thâm canh và công nghệ cao.

2. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng, tạo sản phẩm có chất lượng đảm bảo để cung cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

3. Đầu tư phát triển theo chiều sâu, đẩy mạnh hình thức nuôi thâm canh,

bán thâm canh theo hướng tập trung trên cơ sở khai thác tiềm năng và phát huy lợi thế so sánh của vùng.

4. Áp dụng tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận (VietGAP, BAP, CoC, ASC,…). Phát triển các vùng nuôi tôm

86

nước lợ thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái.

5. Duy trì trên diện tích nuôi tôm sinh thái vùng rừng ngập mặn các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang cần tác động khoa học công nghệ tăng năng suất, phát triển và tăng năng suất mô hình tôm-lúa, quảng canh cải tiến chuyên tôm đối với các tỉnh có tiềm năng phát triển như: Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu,....

4.1.3. Mục tiêu quy hoạch

a) Mục tiêu tổng quát

Phát triển nuôi tôm nước lợ theo hướng hiệu quả, bền vững đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước và chế biến xuất khẩu, trở thành một ngành kinh tế quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Đưa nghề nuôi tôm nước lợ của vùng cơ bản hoàn thành tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa trên cơ sở phát triển thệ thống hạ tầng, dịch vụ đồng bộ; khai thác được tiềm năng, góp phần tạo việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

b) Mục tiêu cụ thể

* Đến năm 2020

- Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng là 650.000 ha. Trong đó: Tôm sú là 560.000 ha (thâm canh, bán thâm canh đạt 65.000 ha); Tôm thẻ chân trắng là 90.000 ha.

- Tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ toàn vùng: đạt 700.000 tấn -750.000 tấn.Trong đó: Tôm sú đạt 350.000 tấn - 375.000 tấn, Tôm thẻ chân trắng đạt 350.000 tấn – 375.000 tấn.

- Giá trị xuất khẩu đạt 4,0 tỷ USD.

- Thu hút nguồn lực lao động khoảng 1.200.000 người.

* Đến năm 2030

- Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng là 670.000 ha. Trong đó: Tôm sú là 570.000 ha (thâm canh, bán thâm canh đạt 70.000 ha); Tôm thẻ chân trắng là 100.000 ha.

- Tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 850.000 tấn – 900.000 tấn. Trong đó: Tôm sú đạt 400.000 tấn - 450.000 tấn; Tôm thẻ chân trắng đạt 450.000 tấn - 500.000 tấn.

- Giá trị xuất khẩu đạt 5,0 tỷ USD.

- Thu hút nguồn lực lao động khoảng 1.300.000 người.

87

4.2. Phƣơng án quy hoạch phát triển nuôi tôm nƣớc lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

4.2.1. Luận chứng xây dựng và lựa chọn phƣơng án ƣu tiên phát triển

a) Phương án 1: Phát triển nuôi tôm nước lợ trong điều kiện ít được

thuận lợi

Phương án này tính toán trong điều kiện phát triển nuôi tôm nước lợ ít được thuận lợi, khả năng thu hút đầu tư cũng như thị trường còn gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước và thế giới chưa được cải thiện, sản phẩm tôm nước lợ của Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước trong khu vực và trên thế giới. Các vùng nuôi tập trung chậm triển khai, hạ tầng cơ sở chưa được đầu tư kịp thời và đồng bộ; chưa đáp ứng đủ số lượng con giống sạch bệnh; sự biến đổi khí hậu như nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng,…tạo ra điều kiện cho dịch bệnh phát sinh và các bệnh chưa được nghiên cứu cũng như chưa có phương pháp phòng trị triệt để nên ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng nuôi. Đây là phương án dễ thực hiện nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Các chỉ tiêu chính của PA1 thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.1: Quy hoạch nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030

(theo PA1)

Quy hoạch TT Danh mục Đvt TTBQ (%/năm) '21-'30

2020 600.000 547.000 55.000 53.000 668.000 383.000 285.000 82.222 64.586 3,1 1 Diện tích nuôi tôm nƣớc lợ Tôm Sú - Trong đó: nuôi TC, BTC Tôm Thẻ Chân trắng - Sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ 2 Tôm Sú Tôm Thẻ Chân trắng 3 Gía trị sản xuất (giá HH) 4 Gía trị sản xuất (giá SS) 5 Gía trị xuất khẩu 6 Lao động Ha - - - Tấn - - Tỷ đồng - Tỷ USD - 2030 600.000 544.000 58.000 56.000 768.000 432.000 336.000 94.080 73.570 3,7 1.170.000 1.245.000 0,00 -0,05 0,53 0,55 1,40 1,21 1,66 1,36 1,31 1,79 0,62

b) Phương án 2: Phát triển nuôi tôm nước lợ trong điều kiện tương đối

thuận lợi

Được xây dựng dựa trên sự khai thác hợp lý có hiệu quả các nguồn lực hiện tại của vùng, phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể thủy sản của các địa phương trong vùng; phát triển nuôi tôm nước lợ có sự gắn kết với các ngành kinh tế khác. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản tương đối thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn gặp phải sự cạnh tranh về thị trường tiêu thụ của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên các sông rạch dần được kiểm soát với các giải pháp hữu hiệu. Tác động của biến đổi khí hậu đã được đánh giá để lồng ghép, thích ứng, tuy nhiên chưa có giải pháp cụ thể. Khả năng thu hút đầu tư vào vùng tốt hơn phương án 1, do đó các công trình cơ bản như hạ tầng

88

thủy lợi, giao thông, điện và vùng sản xuất giống thủy sản được đầu tư nâng cấp kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là phương án có tính khả thi cao trên cơ sở thực hiện đồng bộ những giải pháp về cơ chế, chính sách và điều hành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu từng bước tạo ra những đột phá, thúc đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị trong lĩnh vực NTTS. Phương án này có tính đến hệ số rủi ro trong kỳ vọng đầu tư là tương đối an toàn đây là chỉ số mà người nuôi mong đợi. Các chỉ tiêu chính của PA2 như sau:

Bảng 4.2: Quy hoạch nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030

(theo PA2)

Quy hoạch TT Danh mục Đvt TTBQ (%/năm) '21-'30

1 Diện tích nuôi tôm nƣớc lợ Tôm Sú - Trong đó: nuôi TC, BTC Tôm Thẻ Chân trắng - Sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ 2 Tôm Sú Tôm Thẻ Chân trắng 3 Gía trị sản xuất (giá HH) 4 Gía trị sản xuất (giá SS) 5 Gía trị xuất khẩu 6 Lao động Ha - - - Tấn - - Tỷ đồng - Tỷ USD - 2020 650.000 560.000 65.000 90.000 750.000 390.000 360.000 94.200 74.000 4,0 1.200.000 2030 670.000 570.000 70.000 100.000 900.000 450.000 450.000 112.500 87.980 5,0 1.300.000 0,30 0,18 0,74 1,06 1,84 1,44 2,26 1,79 1,75 2,26 0,80

c) Phương án 3: Phát triển nuôi tôm nước lợ trong điều kiện thuận lợi

Được xây dựng dựa trên sự khai thác hợp lý có hiệu quả về điều kiện tự nhiên và lợi thế của vùng, phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể thủy sản của các địa phương trong vùng; phát triển nuôi tôm nước lợ có sự gắn kết chặt chẽ với các ngành kinh tế khác. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản được thuận lợi và mở rộng ở các thị trường tiềm năng. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên các sông rạch dần được kiểm soát với các giải pháp hữu hiệu. Tác động của biến đổi khí hậu đã được đánh giá để lồng ghép, và có giải pháp thích ứng. Khả năng thu hút đầu tư vào vùng tốt, do đó các công trình cơ bản như hạ tầng thủy lợi, giao thông, điện và vùng sản xuất giống thủy sản được đầu tư nâng cấp kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất lượng tôm giống được nâng cao. Đây là phương án phát triển cao nhất trong các PA, chủ yếu là chuyển đổi cơ cấu từ nuôi hình thức kỹ thuật thấp sang nuôi với hình thức kỹ thuật cao (TC, BTC)

89

Bảng 4.3: Quy hoạch nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030

(theo PA3)

Quy hoạch TT Danh mục Đvt TTBQ (%/năm) '21-'30

1 Diện tích nuôi tôm nƣớc lợ Tôm Sú - Trong đó: nuôi TC, BTC Tôm Thẻ Chân trắng - Sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ 2 Tôm Sú Tôm Thẻ Chân trắng 3 Gía trị sản xuất (giá HH) 4 Gía trị sản xuất (giá SS) 5 Gía trị xuất khẩu 6 Lao động Ha - - - Tấn - - Tỷ đồng - Tỷ USD - 2020 680.000 580.000 70.000 100.000 946.000 468.000 478.000 129.880 94.545 4,1 1.460.000 2030 720.000 600.000 80.000 120.000 1.229.000 589.000 640.000 173.848 127.393 5,3 1.640.000 0,57 0,34 1,34 1,84 2,65 2,33 2,96 2,96 3,03 2,60 1,17

Luận chứng lựa chọn phƣơng án phát triển phù hợp nhất

Để lựa chọn phương án phát triển, dựa vào các tiêu chí đưa ra trong từng phương án, trong đó các tiêu chí chính như: khả năng tiêu thụ sản phẩm tôm nước lợ, mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi của các tỉnh trong vùng ĐBSCL và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Đồng thời các PA cần phải cân đối giữa tốc độ tăng trưởng. Từ 3 phương án trên, nếu ta so sánh với nhau thì thấy có sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng và đầu tư. Phương án 1 có tốc độ phát triển thấp hơn phương án 2, 3 chủ yếu là các vùng nuôi tập trung TC, BTC tôm Sú, TCT và mô hình nuôi tôm – lúa chưa được đầu tư mở rộng trong thời kỳ đầu. Phương án 1 đã phân tích và xem xét các yếu tố cơ bản tác động lên quá trình phát triển, những rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, môi trường và thị trường, do vậy đây là phương án được xây dựng để dự phòng trong điều kiện sản xuất khó khăn mà chúng ta sẽ gặp phải. Phương án 2 phát triển tương đối thuận lợi, tiếp tục khai thác diện tích tiềm năng để nuôi tôm nước lợ, điều kiện sản xuất thuận lợi, rủi ro về thiên tai và tai biến môi trường thấp; mức đầu tư được nâng cao và huy động được nguồn vốn đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế. Phương án 2 chủ yếu duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuất trong nhiều năm qua, phù hợp với điều kiện sản xuất của người dân và tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, mặt nước nuôi trong vùng. Đối với PA 3 có tốc độ tăng trưởng cao nhất về nuôi tôm TC, BTC dựa trên thuận lợi ở hầu hết các điều kiện đáp ứng.

90

Bảng 4.4: Tăng giảm và tốc độ tăng trƣởng của 3 phƣơng án

Tăng/giảm 2020/2030

TT

Danh mục

Đvt

PA1

PA2

PA3

PA1

TTBQ (%/năm) GĐ 2020-2030 PA2

PA3

Ha

1

0

20.000

40.000

0,00

0,30

0,57

- -

Diện tích nuôi tôm nƣớc lợ Tôm Sú Trong đó: nuôi TC, BTC Tôm Thẻ Chân trắng

-3.000 3.000 3.000

10.000 5.000 10.000

20.000 10.000 20.000

0,18 0,74 1,06

0,34 1,34 1,84

-0,05 0,53 0,55

2

100.000 49.000 51.000

150.000 283.000 60.000 121.000 90.000 162.000

1,84 1,44 2,26

2,65 2,33 2,96

1,40 1,21 1,66

3

11.858

18.300

43.968

1,79

2,96

1,36

Sản lƣợng NTTS Tôm Sú Tôm Thẻ Chân trắng Gía trị sản xuất (giá HH)

1,75

3,03

1,31

4 Gía trị sản xuất (giá SS)

8.984

13.980

32.848

2,26

2,60

1,79

5 Gía trị xuất khẩu

0,6

1,0

1,2

- - - Tấn - - Tỷ đồng - Tỷ USD -

0,80

1,17

0,62

6 Lao động

75.000

100.000 180.000

Với những phân tích về 03 phương án phát triển nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL, như vậy có thể thấy Phương án 2 có tốc độ tăng trưởng phù hợp, được đề xuất lựa chọn để tính toán trong quá trình phát triển, phương án 1 là để dự phòng trong điều kiện phát triển ít được thuận lợi và phương án 3 là PA phấn đấu. 4.2.2. Xây dƣ̣ng tiêu chí để xá c đi ̣nh , lƣ̣a ch ọn vùng nuôi theo các mức ƣu tiên

- Có nguồn nước đảm bảo cung cấp đủ nước trong quá trình nuôi, đảm bảo chất lượng, ổn định; các chỉ tiêu chất lượng nước nằm trong giới hạn cho phép về chất lượng nước mặt dùng trong nuôi trồng thủy sản đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy định và phù hợp với sinh trưởng và phát triển của tôm nước lợ. Chỉ số pH dao động 7 – 9; độ mặn 5 – 35%o.

- Có nguồn điện lưới ổn định.

- Thuận tiện trong giao thông, vận chuyển các loại vật tư đầu vào và sản phẩm thu hoạch (ưu tiên những vùng nuôi gần các khu vực cung ứng dịch vụ đầu vào và chế biến sản phẩm).

- Không bị ảnh hưởng bởi chất thải sinh hoạt và chất thải từ hoạt động của

các ngành kinh tế khác.

Đối với nuôi tôm nƣớc lợ TC, BTC

Ngoài các tiêu chí trên, khu nuôi tôm nước lợ TC, BTC cần có:

- Khu nuôi tập trung phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu nuôi TC, BTC như: điện, giao thông thuận lợi; có hệ thống kênh cấp 1, cấp 2, cấp 3.

- Ao nuôi có bờ ao chắc chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn. Hệ

thống (cống hoặc ống dẫn) cấp và thoát nước riêng biệt. Không có cống thông giữa các ao nuôi.

91

- Ao lắng có diện tích tối thiểu 15% tổng diện tích ao nuôi.

- Có khu xử lý nước thải chung của vùng nuôi hoặc có ao xử lý nước thải

riêng của cơ sở nuôi.

- Ao xử lý: đặt cách ao nuôi, ao chứa/lắng và ao nuôi của hộ nuôi liền kề ít nhất 10m. Có diện tích tối thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi. Bờ ao chắc chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn.

4.2.3. Quy hoạch nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030

4.2.3.1. Diện tích, mô hình nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 tầm nhìn đến

2030

Trong giai đoạn tới, nuôi tôm ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung sẽ được định hướng đầu tư chiều sâu như tập trung cải tiến kỹ thuật nuôi theo hướng bền vững và áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng các quy trình nuôi tốt (Code of Conduct - CoC hay Good Aquaculture Practice – GAP/VietGAP) hay nuôi có trách nhiệm (Responsible Aquaculture Practice - RAP) và quản lý vùng nuôi an toàn sẽ được đẩy mạnh nhằm tạo sản phẩm đáp ứng được với yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Đến năm 2020, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL là 650.000 ha, trong đó diện tích nuôi tôm Sú là 560.000 ha (chiếm 86,15% tổng diện tích nuôi) và tôm TCT là 90.000 ha (chiếm 13,85%).

Hình 4.1: Cơ cấu diện tích nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020

Đến năm 2030, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL là 670.000 ha, trong đó diện tích nuôi tôm Sú là 570.000 ha (chiếm 85,07%) và tôm TCT là 100.000 ha (chiếm 14,93%).

92

Hình 4.2: Cơ cấu diện tích nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2030

Quy hoạch nuôi tôm nước lợ TC-BTC ở những nơi đáp ứng được QCVN 02 – 19: 2014/BNNPTNT. Quy chuẩn này quy định những điều kiện về địa điểm nuôi, cơ sở hạ tầng, hoạt động nuôi, nước thải, chất thải, lao động kỹ thuật của cơ sở nuôi TC- BTC tôm Sú và cơ sở nuôi TC tôm Thẻ chân trắng.

Hình 4.3: Diện tích nuôi tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 (ha)

Bố trí nuôi tôm nước lợ các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL như sau:

- Tỉnh Long An: bố trí tập trung ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ,

Châu Thành;

93

- Tỉnh Tiền Giang: bố trí phát triển nuôi tôm dọc bờ biển thuộc huyện Gò

Công Đông, Gò Công Tây, TX. Gò Công và Tân Phú Đông;

- Tỉnh Bến Tre: bố trí nuôi tôm của tỉnh được tập trung ở các huyện Bình Đại,

Ba Tri, Thạnh Phú, Giồng Trôm và Mỏ Cày Nam;

- Tỉnh Trà Vinh: Đẩy mạnh phát triển nuôi tôm ở các huyện Duyên Hải, Cầu

Ngang, Trà Cú và Châu Thành;

- Tỉnh Sóc Trăng: tập trung ở các huyện Long Phú, TX. Vĩnh Châu, Mỹ

Xuyên, Trần Đề, Cù Lao Dung;

- Tỉnh Bạc Liêu: tập trung ở các huyện Giá Rai, Đông Hải, Hòa Bình, Phước

Long, Hồng Dân, Vĩnh Lợi và TP.Bạc Liêu;

- Tỉnh Cà Mau: Diện tích nuôi tôm tập trung nuôi tôm ở huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Cái Nước, Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Năm Căn và thành phố Cà Mau;

- Tỉnh Kiên Giang: Bố trí nuôi tôm tập trung ở các huyện Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, TX. Hà Tiên, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận và U Minh Thượng.

Bảng 4.5: Quy hoạch diện tích nuôi tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

Đvt: ha

QH 2020 TN 2030 TT Tỉnh Tổng Tôm Sú Tôm TCT Tổng Tôm Sú Tôm TCT

1 Long An 4.400 1.800 2.600 4.400 1.800 2.600

2 Tiền Giang 4.000 2.800 1.200 4.000 2.700 1.300

3 Bến Tre 32.500 24.700 7.800 32.200 24.200 8.000

4 Trà Vinh 25.000 23.400 1.600 25.000 23.400 1.600

5 Sóc Trăng 47.300 27.500 19.800 47.000 27.200 19.800

6 Bạc Liêu 131.000 122.000 9.000 127.700 117.700 10.000

7 Cà Mau 313.000 272.000 41.000 321.500 272.800 48.700

8 Kiên Giang 92.800 85.800 7.000 108.200 100.200 8.000

Tổng cộng 650.000 560.000 90.000 670.000 570.000 100.000

* Các mô hình nuôi tôm nƣớc lợ

+ Tôm Thẻ chân trắng Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS cho phép phát triển mô hình nuôi tôm TCT TC. Diện tích nuôi tôm TCT theo mô hình nuôi TC đạt 90.000 ha (năm 2020) và tăng lên 100.000 ha (năm 2030), tăng trưởng bình quân 1,06%/năm. Diện tích nuôi tôm TCT thâm canh được bố trí nuôi tập trung ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành (Long An); các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Thị xã Gò Công và Tân Phú Đông (Tiền Giang); các huyện Duyên

94

Hải, Cầu Ngang, Châu Thành (Trà Vinh); các huyện Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú (Bến Tre); TX. Vĩnh Châu và các huyện Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên (Sóc Trăng); các huyện Giá Rai, Đông Hải, Hòa Bình, Vĩnh Lợi và TP.Bạc Liêu (Bạc Liêu); các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Thới Bình, Năm Căn, Trần Văn Thời, Tp. Cà Mau và Ngọc Hiển (Cà Mau); TX. Hà Tiên và các huyện Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận (Kiên Giang).

+ Tôm Sú

- Nuôi tôm Sú TC, BTC

Nuôi tôm thâm canh ở ĐBSCL dựa hoàn toàn vào thức ăn bên ngoài (chủ yếu là thức ăn viên có chất lượng cao), Ao xây dựng rất hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước chủ động, có trang bị đầy đủ các phương tiện nên dễ quản lý và vận hành.

Việc quy hoạch hệ thống nuôi thâm canh nhìn chung chưa phát huy được hiệu quả, tình trạng sử dụng nguồn nước chung trong cùng một hệ thống cấp và thoát nước còn khá phổ biến, dẫn đến tình trạng lây lan thường xuyên xảy ra khi có dịch bệnh phát sinh.

Diện tích nuôi tôm Sú TC, BTC đến năm 2020 đạt 65.000 ha, tăng lên đạt 70.000 ha (năm 2030). Bố trí nuôi tôm Sú TC - BTC tập trung ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành (Long An); các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Thị xã Gò Công và Tân Phú Đông (Tiền Giang); các huyện Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành (Trà Vinh); các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú (Bến Tre); TX. Vĩnh Châu và các huyện Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên (Sóc Trăng); các huyện Đông Hải, Hòa Bình, Vĩnh Lợi, thị xã Giá Rai và TP.Bạc Liêu (Bạc Liêu); các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Thới Bình, Năm Căn, Trần Văn Thời, Tp. Cà Mau và Ngọc Hiển (Cà Mau); TX. Hà Tiên và các huyện Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận (Kiên Giang).

- Nuôi tôm Sú QCCT

Mô hình nuôi tôm QCCT phát triển mạnh trong những năm gần đây ở hầu hết các nơi sản xuất lúa 1 vụ kém hiệu quả, các hộ dân đã chuyển hẳn sang nuôi chuyên tôm vì có hiệu quả hơn so với canh tác 1 vụ lúa. Năng suất nuôi phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật nuôi, mức độ đầu tư,… và thời vụ thả phụ thuộc vào đặc trưng sinh thái của từng vùng.

Diện tích nuôi tôm Sú QCCT giảm từ 200.000 ha (năm 2020) còn 185.000 ha (năm 2030). Bố trí nuôi tôm Sú QCCT tập trung ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành (Long An); các huyện, Thị xã Gò Công và Tân Phú Đông (Tiền Giang); các huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú (Bến Tre); Duyên Hải và Trà Cú (Trà Vinh); TX. Vĩnh Châu và các huyện Trần Đề, Mỹ Xuyên (Sóc Trăng); TP. Cà Mau và các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Năm Căn, Trần Văn Thời, U Minh, Ngọc Hiển và Thới Bình (Cà Mau); TX. Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Giang Thành, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Gò Quao và U Minh Thượng (Kiên Giang).

95

- Nuôi tôm Sú - lúa

Đây là mô hình làm tăng đáng kể hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác so với độc canh cây lúa trước đây. Đây được xem là mô hình phổ biến đang được đa số ngư dân các tỉnh ĐBSCL áp dụng nuôi ở các vùng ruộng trũng hiện nay, bởi hiệu quả sử dụng đất cao, phù hợp với khả năng đầu tư của người dân. Hình thức nuôi này được đánh giá là có hiệu quả về kinh tế và môi trường. Mô hình này có điều kiện mở rộng ở những nơi sản xuất lúa 1 vụ bấp bênh, năng suất và hiệu quả thấp.

Diện tích nuôi tôm lúa vùng ven biển ĐBSCL đạt 200.000 ha (năm 2020) và tăng 50.000 ha diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang mô hình tôm –lúa, đạt 250.000 ha vào năm 2030. Diện tích nuôi tôm lúa bố trí tập trung ở huyện Tân Phú Đông (Tiền Giang); các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại (Bến Tre); các huyện Châu Thành, Cầu Ngang và Trà Cú (Trà Vinh); TX. Vĩnh Châu và huyện Mỹ Xuyên (Sóc Trăng); các huyện Vĩnh Lợi, Hồng Dân, Phước Long và Giá Rai (Bạc Liêu); các huyện Trần Văn Thời, Cái Nước, Thới Bình và U Minh (Cà Mau); TX. Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Hòn Đất, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, Gò Quao, U Minh Thượng và Tp. Rạch Giá (Kiên Giang).

- Nuôi tôm sinh thái

Mô hình nuôi tôm sinh thái, tôm – rừng tận dụng diện tích đất ngập mặn theo hình thức thu tỉa thả bù, thả giống tháng 1, mỗi tháng bổ sung giống 1 lần, mỗi lần từ 1 – 2 con/m2.

Diện tích nuôi mô hình này tăng từ 95.000 ha (2020) đạt 115.000 ha (2030). Diện tích nuôi tôm sinh thái phân bổ ở huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú (Bến Tre); TP. Bạc Liêu, Hòa Bình và Đông Hải (Bạc Liêu); các huyện Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển và Phú Tân (Cà Mau), An Minh, An Biên (Kiên Giang).

Bảng 4.6: QH diện tích các mô hình nuôi tôm Sú các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

Đvt: ha

Năm

Danh mục

Cà Mau

Tổng

Tiền Giang

Bến Tre

Trà Vinh

Long An 1.800 900

Sóc Trăng 2.800 24.700 23.400 27.500 8.500 12.000

4.000

700

Bạc Liêu 122.000 18.900

272.000 10.600

Kiên Giang 85.800 9.400

560.000 65.000

900

1.600 14.500 10.000

8.000

400

153.300

11.300

200.000

Quy hoạch 2020

500

2.800

4.900

7.500

36.700

82.500

65.100

200.000

0

0

3.400

0

0

66.000

25.600

0

95.000

0

1.800 900

2.700 24.200 23.400 27.200 8.500 12.000

4.000

700

117.700 18.900

272.800 15.600

100.200 9.400

570.000 70.000

900

1.500 14.000 10.000

7.700

0

144.200

6.700

185.000

Tầm nhìn 2030

500

2.800

4.900

7.500

43.000

59.200

82.100

200.000

0

0

3.400

0

0

55.800

53.800

2.000

115.000

0

Tổng TC/BTC QCCT chuyên Tôm lúa Tôm sinh thái Tổng TC/BTC QCCT chuyên Tôm lúa Tôm sinh thái

96

Sự tăng trưởng diện tích nuôi tôm nước lợ năm 2030 tăng 20.000 ha (tôm

Sú tăng 10.000 ha và tôm TCT tăng 10.000 ha) so với năm 2020.

Với các mô hình nuôi tôm Sú, cụ thể:

- Diện tích nuôi mô hình TC – BTC tăng 5.000 ha, phát triển ở Cà Mau.

- Diện tích nuôi mô hình QCCT chuyên giảm 15.000 ha, tuy nhiên, có sự giảm diện tích ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Kiên Giang, và Cà Mau.

- Mô hình tôm sinh thái tăng 20.000 ha, tăng chủ yếu ở Cà Mau.

Đối với tôm TCT: diện tích nuôi tăng 10.000, tập trung ở Cà Mau, Bạc

Liêu, Kiên Giang, Bến Tre và Tiền Giang.

4.2.3.2. Sản lượng, năng suất nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 tầm nhìn

đến 2030

Sản lượng tăng chủ yếu là do tăng diện tích và năng suất hình thức nuôi cấp kỹ thuật cao (TC-BTC) của các đối tượng trong cả thời kỳ như: tôm Sú nuôi TC – BTC, tôm Thẻ chân trắng. Việc nuôi cấp kỹ thuật cao đòi hỏi cơ sở nuôi đáp ứng được QCVN, các quy trình, công nghệ nuôi tiên tiến như VietGAP, GlobalGAP,… Ngoài ra, việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng như: thủy lợi, giao thông, điện ở những vùng nuôi tập trung trong thời gian tới sẽ góp phần tăng năng suất, sản lượng nuôi thủy sản của các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL.

Đến năm 2020, tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL là 750.000 tấn, trong đó sản lượng nuôi tôm Sú là 390.000 tấn (chiếm 52,00% tổng sản lượng) và tôm TCT là 360.000 tấn (chiếm 48,00%).

Hình 4.4: Cơ cấu sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020

Đến năm 2030, tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL là 900.000 tấn, trong đó sản lượng tôm Sú đạt 450.000 tấn (chiếm 50,00%) và tôm TCT đạt 450.000 tấn (chiếm 50,00%). Năng suất vượt trội của tôm TCT so với tôm Sú là nguyên nhân thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu sản lượng trong giai đoạn 2020 – 2030.

97

Hình 4.5: Cơ cấu sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL tầm nhìn đến 2030

Khác với cơ cấu về diện tích, cơ cấu về sản lượng tương đối đồng đều giữa 2 đối tượng do sự khác biệt về năng suất nuôi được quy hoạch. Trong đó, các tỉnh có sản lượng nuôi tôm TCT cao gồm Cà Mau, Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang và Bạc Liêu.

Hình 4.6: Sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 (tấn)

Hệ thống thủy công trình thủy lợi cần phải đáp ứng đầy đủ về nhu cầu số lượng và chất lượng nước cho tôm nước lợ. Với điều kiện cơ sở hạ tầng, thủy lợi đảm bảo, năng suất nuôi của một số mô hình nuôi chính được tính toán như sau:

- Nuôi tôm Sú TC: năng suất 4 – 6 tấn/ha.

- Nuôi tôm Sú BTC: năng suất 2,0 – 2,5 tấn/ha.

- Nuôi tôm Sú QCCT: năng suất 0,7 – 0,9 tấn/ha.

98

- Nuôi tôm Sú - lúa: năng suất 0,35 – 0,4 tấn/ha.

- Nuôi tôm sinh thái: năng suất 0,25 – 0,3 tấn/ha.

- Nuôi tôm Thẻ chân trắng: năng suất 7 – 9 tấn/ha.

Bảng 4.7: Sản lƣợng nuôi tôm nƣớc lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030

Đvt: tấn

TT Tỉnh QH 2020 Tôm Sú Tôm TCT Tổng

Long An Tiền Giang

1 2 3 Bến Tre Trà Vinh 4 5 Sóc Trăng 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng cộng Tổng 3.500 11.500 5.300 15.300 20.000 79.000 25.200 33.200 34.700 113.700 139.700 94.700 266.600 150.600 91.000 56.000 750.000 390.000 4.000 14.000 8.000 6.000 16.000 10.000 22.000 82.000 59.000 26.000 36.000 8.000 79.000 125.000 35.000 45.000 172.000 112.000 116.000 345.000 175.000 35.000 110.000 70.000 360.000 900.000 450.000 TN 2030 Tôm Sú Tôm TCT 10.000 10.000 60.000 10.000 90.000 60.000 170.000 40.000 450.000

4.2.3.3. Giá trị sản xuất

Giá trị sản xuất tạo ra từ nuôi thủy sản trong vùng quy hoạch góp phần tăng

trưởng đáng kể trong cơ cấu kinh tế cho vùng ven biển ĐBSCL.

Bảng 4.8: Giá trị sản xuất tôm nƣớc lợ

Đvt: tỷ đồng

QH 2020 TN 2030

TT Danh mục

Tổng Tôm Sú Tổng Tôm Sú Tôm TCT Tôm TCT

1 74.000 47.000 27.000 87.980 54.230 33.750

2 94.200 54.600 39.600 112.500 63.000 49.500 GTSX theo giá so sánh 2010 GTSX theo giá hiện hành

- Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 đạt 74.000 tỷ đồng; trong đó, tôm Sú đạt 47.000 tỷ đồng (chiếm 63,51%) và tôm TCT đạt 27.000 tỷ đồng (chiếm 36,49%). Đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất đạt 87.980 tỷ đồng với tôm Sú chiếm 61,64% (54.230 tỷ đồng) và tôm TCT chiếm 38,36% (đạt 33.750 tỷ đồng).

- Giá trị sản xuất (giá hiện hành) nuôi tôm nước lợ đến năm 2020 đạt 94.200 tỷ đồng; trong đó, tôm Sú đạt 54.600 tỷ đồng (chiếm 57,96%) và tôm TCT đạt 39.600 tỷ đồng (chiếm 42,04%). Đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất đạt 112.500 tỷ đồng với tôm Sú đạt 63.000 tỷ đồng (chiếm 56,00%) và tôm TCT đạt 49.500 tỷ đồng (chiếm 44,00%).

99

4.2.4. Nhu cầu về giố ng, thƣ́ c ăn và nguồn nhân lƣ̣c

4.2.4.1. Nhu cầu về con giống

Nhu cầu giống nuôi tôm nước lợ vùng ven biển ĐBSCL tăng liên tục trong

giai đoạn 2020 – 2030, theo sự tăng trưởng về diện tích và mô hình nuôi.

Nhu cầu giống được tính toán dựa vào mật độ nuôi theo từng vùng và từng giai đoạn, giống nuôi được tính cho cả năm. Theo đó, đến năm 2020, nhu cầu giống tôm nước lợ vùng ven biển ĐBSCL cần khoảng 120 tỷ con (tôm Sú cần 40 tỷ con và tôm TCT cần 80 tỷ con). Đến năm 2030, nhu cầu tăng lên cần gần 160 tỷ con với tôm Sú cần 60 tỷ con và tôm TCT cần 100 tỷ con.

Bảng 4.9: Nhu cầu con giống tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL

Đvt: triệu con

QH 2020 TN 2030 TT Tỉnh

2.500 1.500 11.400 800 17.600 13.800 26.400 6.000

1 Long An 2 Tiền Giang 3 Bến Tre 4 Trà Vinh Sóc Trăng 5 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng cộng Tổng Tôm Sú Tôm TCT Tổng Tôm Sú Tôm TCT 2.500 2.800 1.600 1.700 11.700 12.900 3.200 800 18.500 20.000 17.400 22.900 40.600 45.300 6.900 11.200 100.000 120.000 2.800 1.800 14.300 3.200 21.500 30.400 71.600 14.400 80.000 160.000 300 200 2.600 2.400 3.000 13.000 31.000 7.500 60.000 300 200 1.500 2.400 2.400 9.100 18.900 5.200 40.000

4.2.4.2. Nhu cầu về thức ăn

Tổng nhu cầu thức ăn công nghiệp cho nuôi tôm nước lợ các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020 cần khoảng 970.000 tấn, tăng lên 1.170.000 tấn năm 2030, với hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) dao động từ 1,1 – 1,3, trung bình là 1,2.

Bảng 4.10: Nhu cầu về thức ăn nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL

Đvt: tấn

QH 2020 TN 2030 TT Tỉnh Tổng Tôm Sú Tôm TCT Tổng Tôm Sú Tôm TCT

1 Long An 15.000 5.000 10.000 18.000 5.000 13.000

2 Tiền Giang 20.000 7.000 13.000 21.000 8.000 13.000

3 Bến Tre 103.000 26.000 77.000 107.000 29.000 78.000

4 Trà Vinh 43.000 33.000 10.000 47.000 34.000 13.000

46.000 5 Sóc Trăng 148.000 45.000 103.000 163.000 117.000

6 Bạc Liêu 182.000 123.000 59.000 224.000 146.000 78.000

7 Cà Mau 340.000 188.000 152.000 447.000 226.000 221.000

8 Kiên Giang 119.000 73.000 46.000 143.000 91.000 52.000

100

Tổng cộng 970.000 500.000 470.000 1.170.000 585.000 585.000

4.2.4.3. Nhu cầu về nhân lực

Nhu cầu lao động phục vụ nuôi tôm nước lợ phụ thuộc vào diện tích và mức độ thâm canh, được tính trung bình 2 lao động/ha đối với tôm Sú và 3 lao động/ha đối với tôm TCT.

Đến năm 2020, hoạt động nuôi tôm nước lợ cần hơn 1,20 triệu lao động tăng lên cần khoảng 1,30 triệu lao động vào năm 2030. Đến năm 2020, phấn đấu trung bình cứ 10 ha có một cán bộ kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên và đến năm 2030 trung bình cứ 5 ha có một cán bộ kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên; lao động kỹ thuật làm nhiệm vụ tư vấn, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các quy trình nuôi theo tiêu chuẩn, và đề xuất xử lý kịp thời các sự cố về môi trường, dịch bệnh.

Bảng 4.11: Nhu cầu về nhân lực nuôi tôm nƣớc lợ

Đvt: người

TT Tỉnh

QH 2020 Tôm Sú Tôm TCT 7.800 3.600 23.400 4.800 59.400 27.000 123.000 21.000

1 Long An 2 Tiền Giang 3 Bến Tre 4 Trà Vinh Sóc Trăng 5 6 Bạc Liêu 7 Cà Mau 8 Kiên Giang Tổng cộng Tổng 11.400 9.200 65.400 44.600 106.200 234.400 561.900 166.900 1.200.000 3.600 5.600 42.000 39.800 46.800 207.400 438.900 145.900 930.000 Tổng 11.400 9.300 65.100 44.600 105.600 230.100 631.300 202.600 270.000 1.300.000 TN 2030 Tôm Sú Tôm TCT 7.800 3.900 24.000 4.800 59.400 30.000 197.800 32.300 360.000 3.600 5.400 41.100 39.800 46.200 200.100 433.500 170.300 940.000

4.2.5. Quy hoạch hạ tầng cơ sở và dịch vụ hậu cần

4.2.5.1. Con giống

Sản xuất giống thủy sản là nghề kinh doanh có điều kiện. Cơ sở sản xuất giống phải tuân thủ các quy định của nhà nước mới đảm bảo sản xuất được giống tốt cho nuôi trồng. Tuy nhiên nếu sản xuất nhỏ lẻ phân tán, điều kiện không đảm bảo, môi trường dễ bị ô nhiễm và lây lan dịch bệnh sẽ không thể kiểm soát được ảnh hưởng tới chất lượng giống. Vì thế cần hình thành các khu sản xuất giống tập trung với sự đầu tư của nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối: đường giao thông, điện lưới, hệ thống cấp nước sạch, xử lý nước thải, có phòng xét nghiệm bệnh để khuyến khích thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trại giống.

Phát huy những kết quả sản xuất giống hiện tại ở những nơi có điều kiện bằng công nghệ lọc nước và tăng độ mặn của nước từ nước ót làm muối để tạo thành vùng sản xuất tôm giống tập trung. Nhà nước cần giải quyết các vấn đề đầu tư hạ tầng khu sản xuất tập trung để quản lý điều kiện sản xuất và cải tiến công nghệ. Đây là cơ sở để có thể sản xuất được giống chất lượng cao cung cấp tại chỗ cho vùng nuôi giảm tải cho khu vực Đông Nam Bộ và Nam Trung bộ; đáp ứng với yêu cầu kỹ thuật để khắc phục tình trạng nhỏ lẻ manh mún không đảm bảo an toàn vệ sinh thú y thủy sản.

101

Theo Quyết đi ̣nh số 1771/QĐ-BNN-TCTS ngày 27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT về phê duyệt Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống thủy sản đến năm 2020 đã có nêu rõ: Đến năm 2020, nhu cầu giống tôm Sú là 29 tỷ con, công suất tối thiểu 30 triệu con/trại/năm; TCT là 57 tỷ con, công suất tối thiểu 150 triệu con/trại/năm. Các tỉnh ven biển ĐBSCL sản xuất giống tôm Sú và TCT, hoàn thiện và xây dựng mới các khu sản xuất tập trung tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đáp ứng chủ yếu nhu cầu giống nuôi thương phẩm trong vùng.

Bên cạnh đó, xây dựng một số khu sản xuất giống thủy sản nước lợ, mặn tập trung ở những nơi có điều kiện thuận lợi để tạo được số lượng giống hàng hóa lớn và kiểm soát được chất lượng giống. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối gồm đường giao thông, đường điện, hệ thống cung cấp nước và xử lý nước thải; đầu tư xây dựng trạm kiểm định để đảm bảo chất lượng giống lưu thông như:

Các khu sản xuất giống tập trung có quy mô lớn từ 50-150 ha: Hiệp

Thành (Bạc Liêu), Tân Ân (Ngọc Hiển, Cà Mau), Phú Quốc (Kiên Giang).

Các khu sản xuất giống tập trung quy mô nhỏ 10-40 ha:

Xây dựng mới các khu sản xuất giống tập trung quy mô nhỏ từ 10-20 ha ở các địa phương có điều kiện sản xuất tôm giống, nhuyễn thể để đưa hết các trại giống phân tán nhỏ lẻ vào quản lý đảm bảo điều kiện sản xuất giống chất lượng tốt tại các tỉnh: Bến Tre (khu sản xuất giống tập trung Ba Tri), Sóc Trăng, Kiên Giang (huyện Kiên Lương), Bạc Liêu (huyện Đông Hải), Tiền Giang.

4.2.5.2. Thức ăn, thuốc thú y thủy sản

Hiện nay, với sự hiện diện của các công ty thức ăn trong và ngoài nước, cùng với các đại lý phân phối thức ăn, thuốc thú y thủy sản và các chế phẩm sinh học đến tận vùng nuôi, chủ động cung cấp, đã trở thành lợi thế trong việc cung cấp cho người nuôi. Nhu cầu thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học tăng cao sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư xây dựng, nâng cấp chuỗi cung ứng cho người nuôi. Tuy nhiên, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư, cơ quan thú y cần tăng cường tư vấn hướng dẫn nông dân trong việc lựa chọn và sử dụng các loại thuốc thú y nhằm tránh trường hợp sử dụng thuốc bị cấm, đồng thời hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc không đúng công dụng, gây thiệt hại về kinh tế cho người sản xuất.

4.2.5.3. Chế biến tôm nước lợ

- Giai đoạn 2016 - 2020: Không nâng tổng công suất chế biến tôm trong vùng, tập trung đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đổi mới dây chuyền thiết bị trong các nhà máy hiện có để chế biến sản phẩm tôm giá trị gia tăng, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

- Giai đoạn 2021 - 2030: Căn cứ vào nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất tôm nước lợ nguyên liệu, có thể đầu tư thêm các cơ sở chế biến sản phẩm. Tiếp tục áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị và công nghệ mới hiện

102

đại vào chế biến sản phẩm giá trị gia tăng. Đưa hiệu suất sử dụng thiết bị chế biến vào năm 2030 đạt 80 - 90%.

4.2.6. Đề xuất các chƣơng trình, dự án đầu tƣ và nhu cầu

Bên cạnh các chương trình, đề án, dự án lớn đã được phê duyệt trong các Quyết định của cấp có thẩm quyền, cần có các dự án kết cấu hạ tầng ưu tiên phục vụ phát triển nuôi tôm nước lợ nói riêng và nuôi thủy sản nói chung thuộc các tỉnh ven biển ĐBSCL đến năm 2030, nhằm tạo điều kiện cho các địa phương có kế hoạch phân bổ nguồn vốn hợp lý, thực hiện đúng các dự án đã đề ra. Nguồn vốn thực hiện quy hoạch cơ bản là phối hợp nguồn vốn công – tư (PPC) được cân đối từ vốn ngân sách nhà nước hàng năm (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu), và nguồn vốn đóng góp của các thành phần KT khác trong vùng hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Các nhóm dự án bao gồm:

1. Nhóm dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất giống và vùng nuôi tôm nước lợ tập trung: Bao gồm hệ thống thủy lợi cấp thoát nước, hệ thống điện, giao thông và xử lý nước thải, chất thải tập trung.

2. Nhóm dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng nuôi tôm công nghê ̣ cao ; ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi tôm nước lợ thâm canh, siêu thâm canh.

3. Chương trình gia hóa đàn tôm bố mẹ chất lượng cao, sạch bệnh để cung

cấp cho các cơ sở sản xuất giống trong và ngoài vùng.

4. Nhóm dự án sản xuất giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng sạch bệnh phục

vụ nhu cầu nuôi thương phẩm trong vùng.

5. Xây dựng đề án mô hình nuôi tôm – lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long

giai đoạn 2016 - 2020.

6. Dự án tăng cường năng lực chẩn đoán và phòng ngừa dịch bệnh trên tôm nước lợ; mức độ phát sinh và lây nhiễm mầm bệnh từ tôm thẻ chân trắng đến các loài tôm nước lợ bản địa.

Tổng nguồn vốn cho các dự án do Trung ương đầu tư toàn vùng khoảng 10.411 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2016 – 2020 là 4.164 tỷ đồng và giai đoạn 2021 – 2030 là 6.247 tỷ đồng (Phụ lục 1). Tổng nguồn vốn cho các dự án do Địa phương đầu tư toàn vùng khoảng 6.267 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2016 – 2020 là 2.590 tỷ đồng và giai đoạn 2021 – 2030 là 3.677 tỷ đồng (Phụ lục 2).

4.3. Đá nh giá sơ bô ̣ hiê ̣u quả quy hoa ̣ch 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế

Quy hoạch sẽ tạo điều kiện cho các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL và các ngành có liên quan có thể quản lý tốt hoạt động nuôi tôm nước lợ trên địa bàn các tỉnh trong vùng. Lựa chọn các phương án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi nhằm

103

mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi cũng như hiệu quả cho việc phát triển tôm nước lợ nói riêng và nuôi thủy sản nói chung ở ven biển ĐBSCL.

Việc quy hoạch nuôi thủy sản theo các mô hình sản xuất khác nhau, đặc biệt là mô hình nuôi tôm TC-BTC là tiền đề để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi nhằm sản xuất theo hướng phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng suất và mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm thủy sản. Theo kết quả tính toán, điều tra, khảo sát, thu thập thông tin số liệu từ các tỉnh, ban ngành thì tổng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư phục vụ NTTS (chủ yếu nuôi tôm nước lợ) các địa phương ven biển ĐBSCL khoảng 16.678 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2016-2020 là 6.755 tỷ đồng và giai đoạn 2021 – 2030 là 9.923 tỷ đồng.

Khi quy hoạch thực hiện trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, không có sự biến động quá lớn của khủng hoảng kinh tế, hoặc các khủng hoảng khác, không có các thảm họa bất thường từ thiên tai, hiệu quả kinh tế của dự án Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL sẽ đạt kết quả khá cao:

- Tổng diện tích nuôi tôm các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL đến năm 2020 là 650.000 ha, trong đó nuôi tôm Sú đạt 560.000 ha và tôm TCT đạt 90.000 ha. Đến năm 2030 diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 670.000 ha, trong đó nuôi tôm Sú đạt 570.000 ha và nuôi tôm TCT tăng lên đạt 100.000 ha.

- Tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL đến năm 2020 là 750.000 tấn, trong đó sản lượng tôm Sú đạt 390.000 tấn, tôm TCT đạt 360.000 tấn. Đến năm 2030 sản lượng tôm nuôi đạt 900.000 tấn, trong đó sản lượng tôm Sú đạt 450.000 tấn, tôm TCT đạt 450.000 tấn.

- Giá trị sản xuất tôm nước lợ (theo giá hiện hành) các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL đến năm 2020 là 92.200 tỷ đồng tăng lên 112.500 tỷ đồng (2030). Giá trị sản xuất tôm nước lợ (theo giá so sánh 2010) đến năm 2020 là 74.000 tỷ đồng tăng lên 87.980 tỷ đồng (2030).

- Hiệu quả kinh tế của một số mô hình nuôi chính tính trên 01 ha diện tích trong một vụ nuôi: nuôi tôm Sú TC-BTC lợi nhuận từ 150 – 200 triệu đồng; nuôi tôm Sú QCCT chuyên lợi nhuận 40 triệu đồng; nuôi tôm Sú-lúa/tôm sinh thái lợi nhuận từ 30 - 40 triệu đồng; nuôi tôm TCT thâm canh lợi nhuận từ 250 – 350 triệu đồng.

4.3.2. Hiệu quả về xã hội

Trong suốt thời kỳ quy hoạch, mỗi năm nghề nuôi trồng thủy sản các tỉnh ven biển ĐBSCL sẽ giải quyết việc làm cho khoảng 1 triệu lao động chuyên cho NTTS. Nâng cao kiến thức và trình độ cho lao động thủy sản là khâu quyết định thành bại của ngành thủy sản nên cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực. Hiện nay tỷ lệ lao động nuôi trồng thủy sản qua đào tạo còn rất thấp, đa số nuôi theo kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Do đó, đến năm 2030 nghề nuôi trồng thủy sản vùng ĐBSCL phấn đấu trên 10% lao động thủy sản qua đào tạo và trên 40% lao động qua bồi dưỡng, tập huấn. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 50 - 60 triệu đồng/người/năm. Đây sẽ là điều kiện để giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm

104

nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống cho một bộ phận không nhỏ người dân sống ở vùng ven biển ĐBSCL.

4.3.3. Hiệu quả về môi trƣờng sinh thái

Diện tích quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ven biển ĐBSCL kéo dài trên một vùng đất ven biển rộng lớn từ Long An đến Kiên Giang, chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn phức tạp của các dòng chảy trong các hệ thống sông rạch chằng chịt, chế độ triều biển Đông, triều biển Tây, ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi triều cường, xâm nhập mặn, sóng, gió, bão…. gây những thiệt hại rất lớn về sản xuất cho các hộ nuôi. Vì vậy trong quy hoạch đã đề xuất nhiều dự án cần phải đầu tư, trong đó chú trọng các dự án đầu tư về thủy lợi phục vụ nuôi tôm nước lợ nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung. Khi các dự án này được triển khai và đi vào hoạt động sẽ chủ động điều tiết cấp thoát nước cho hoạt động nuôi tôm nước lợ, hạn chế mâu thuẫn về dùng nước đối với các ngành sản xuất khác, giảm thiểu tối đa các rủi ro do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Ngoài ra hoạt động nuôi tôm nước lợ sẽ phát triển theo quy hoạch và được kiểm soát chặt chẽ về ô nhiễm môi trường do áp dụng các quy trình và công nghệ nuôi tiến tiến, đồng thời áp dụng mô hình quản lý cộng đồng để tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.

4.3.4. Hiệu quả về quốc phòng an ninh

Khi quy hoạch được triển khai sẽ có nhiều dự án công trình, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng được đầu tư tại các vùng ven biển đảm bảo giao thông, điện. Các dự án này sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trong khu vực, giảm thiểu hoạt động gây rối, ảnh hưởng an ninh trật tự trong khu vực. Đồng thời, cơ sở hạ tầng được xây dựng sẽ đảm bảo liên lạc, vận chuyển nhân lực và và công cụ đến các vùng ven biển, hỗ trợ lực lượng dân sự tại các vùng xa dễ xảy ra mất an ninh trật tự và tranh chấp.

105

PHẦN V CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách

Áp dụng khoản 3, điều 3, Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản để thúc đẩy phát triển sản xuất tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Các tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng để sản xuất, kinh doanh tôm nước lợ theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Các doanh nghiệp đầu tư nuôi và chế biến tôm nước lợ được hưởng các chính sách tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Thực hiện việc giao đất, mặt nước, cho các thành phần kinh tế sử dụng vào nuôi tôm nước lợ ổn định, lâu dài. Khi hết hạn nếu có nhu cầu sử dụng tiếp thì được giao để sử dụng (không vi phạm pháp luật trong khi sử dụng).

Được phép chuyển đổi một phần đất trồng lúa luân canh tôm Sú do năng suất thấp và bị xâm nhập mặn do nước biển dâng (vùng không kiểm soát được) và đất bãi bồi, hoang hóa sang nuôi tôm TCT.

Có các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư như: tạo điều kiện thuận lợi về

cấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường sá,…

Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt các chi phí thời gian, tiền bạc trong các khâu đăng ký kinh doanh, khắc dấu, cấp mã số và kê khai thuế, các thủ tục về đất đai, xây dựng, nhập thiết bị,…

Tạo ưu đãi đầu tư và đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và ổn định để các doanh nghiệp yên tâm phát triển sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng xuất khẩu thủy sản.

Tiếp tu ̣c tập huấn tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên

nuôi theo

quan đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ cho người dân nắm và phát triển nuôi theo đúng quy định . Hướ ng dẫn các cơ sở nuôi thực hiê ̣n tốt các điều kiê ̣n quy đi ̣nh củ a Bô ̣ NN&PTNT đã ban hành.

- Chính sách về đầu tư

Ngân sách nhà nước cùng các nguồn vốn khác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống tập trung, hệ thống thủy lợi, khu xử lý nước thải, chất thải ở các vùng nuôi tôm nước lợ tập trung.

- Chính sách sử dụng đất, vùng nước, mặt nước

Thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, thực hiện tại những địa phương có điều kiện về quỹ đất để phát triển nuôi tôm nước lợ thâm canh, bán thâm canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.

106

Có chính sách đầu tư chuyển đổi diện tích đất ruộng trũng, đất sản xuất

năng suất thấp đưa vào nuôi tôm nước lợ.

- Chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

Thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ khuyến ngư các câp. Đối với cán bộ khoa học ưu tiên đào tạo chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ kỹ thuật thủy sản nói chung và tôm nước lợ nói riêng ngoài công lập nhằm thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, tập trung nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực cho thủy sản.

Có chính sách học bổng cho con, em ngư dân, học sinh, sinh viên, cán bộ trẻ trong ngành thủy sản đi đào tạo trình độ cao (đại học, thạc sỹ, tiến sỹ) tại các trường Đại học trong nước và ở các nước có trình độ tiên tiến về khoa học kỹ thuật thủy sản.

5.2. Giải pháp về khoa ho ̣c công nghê ̣, khuyến ngƣ

Khoa học công nghệ

Chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn cho nuôi tôm xuất khẩu, sản xuất tôm giống sạch bệnh (SPF), gia hóa đàn bố mẹ, tạo nguồn tôm giống phát triển trong điều kiện độ mặn thấp, áp dụng biofloc hoặc semi – biofloc trong nuôi tôm,...công nghệ xử lý chất thải, xử lý nước thải. Ứng dụng công nghệ sinh học phân tử trong nuôi tôm nước lợ.

Chủ động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nuôi, sản xuất giống, các biện pháp phòng trị dịch bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở nuôi và sản xuất giống tôm nước lợ.

Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới, tiến tiến, thân thiện với môi trường áp dụng vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất.

Phối hợp các Viện, Trung tâm nghiên cứu, trường Đại học để đẩy mạnh công tác chuyển giao quy trình sản xuất giống, quy trình nuôi tôm thương phẩm cho chất lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.

Hỗ trợ ngân sách trong tổng kết, đánh giá và quảng bá các mô hình trình

diễn, áp dụng công nghệ mới.

Đối với những nhà đầu tư có năng lực về tài chính, về đội ngũ kỹ thuật cần mạnh dạn chủ động nghiên cứu, ứng dụng nhằm hoàn thiện quy trình, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất đem lại hiệu quả cao.

Du nhập các thiết bị, tiếp nhận các quy trình sản xuất giống, quy trình nuôi tiên tiến ở các nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với nước ta. Như quy trình (biofloc) nuôi tôm sạch, hạn chế thức ăn, giảm thiểu khí độc trong nuôi tôm nước lợ.

107

Tiến hành vừa nhập, vừa nghiên cứu trong nước để từng bước làm chủ công nghệ mới trong nuôi, sản xuất giống, thức ăn và phòng trị di ̣ch bệnh cho tôm nước lợ, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng.

Nghiên cứu sản xuất một số loại kít chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản.

Khuyến ngƣ

Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong nuôi và sản xuất giống tôm, có khả năng tiếp cận, ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, đồng thời tăng cường năng lực cán bộ kiểm dịch, quản lý kiểm soát môi trường và vấn đề an toàn thực phẩm tôm nuôi, cán bộ quản lý cộng đồng.

Thông qua tổ chức khuyến ngư, định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất (trung bình 1 năm 2 lần vào đầu và giữa vụ sản xuất).

Tổ chức các chuyến tham quan những mô hình trình diễn, sản xuất tiên tiến, có hiệu quả. Giúp người nuôi học hỏi và bổ sung kinh nghiệm trong thực tế. Các chuyến tham quan có trọng điểm có nội dung, chú ý đi sâu vào các chuyên đề thiết thực để người tham dự dễ dàng tiếp thu và ứng dụng.

Tổ chức các lớp học, hội thảo sâu theo chuyên đề về quy trình kỹ thuật nuôi và sản xuất giống tôm nước lợ, các tác động của môi trường và dịch bệnh đến sản xuất, để người nuôi thảo luận trao đổi kinh nghiệm cũng như nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nuôi. Thường xuyên cập nhật và làm mới các nội dung khuyến ngư đến người nuôi tôm nước lợ.

Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyển giao công nghệ cho các hộ tham gia nuôi tôm nước lợ, đặc biệt chú trọng ở các vùng nuôi tập trung. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền như đài báo, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác; tiến hành tổng kết, đánh giá hiệu quả các hoạt động tuyên truyền để xây dựng được các hoạt động khuyến ngư phù hợp, hiệu quả cho từng vùng sản xuất.

Cần nắm bắt các hoạt động tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về chất lượng giống tôm, thông tin về thị trường, giá cả của các mặt hàng tôm nuôi cho người sản xuất.

Ứng dụng khoa học công nghệ trong thiết kế các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản. Hiệu quả, chất lượng nguồn nước (lấy nước một chiều) và kiểm soát được môi trường và phòng chống dịch bệnh. 5.3. Giải pháp về thi ̣ trƣờ ng và xú c tiến thƣơng ma ̣i

Sản lượng tôm nước lợ tạo ra trong thời kỳ quy hoạch sẽ là một lượng lớn nên cần hình thành Chi hội thủy sản gắn kết với Hiệp hội thủy sản, từ đó có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, củng cố uy tín với những thị trường đã có, mở rộng thị trường tiềm năm; xây dựng thương hiệu, nhãn mác hàng hóa rõ ràng.

108

Duy trì các thị trường truyền thống, có tỷ trọng xuất khẩu tôm nước lợ lớn. Đồng thời tiếp tục nghiên cứ u, đánh giá nhu cầu thị trường, dung lượng thị trường và thị hiếu tiêu dùng sản phẩm tôm nước lợ để chủ động trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đa dạng hóa các sản phẩm tôm nước lợ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, trong đó chú trọng sản phẩm giá trị gia tăng để tăng giá trị xuất khẩu.

Xây dựng và bố trí hợp lý số lượng nhà máy chế biến tôm đông lạnh trong vùng quy hoạch. Ưu tiên gắn kết nguồn nguyên liệu trong vùng quy hoạch với các nhà máy chế biến đông lạnh đã hình thành trong tỉnh và trong vùng.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nhất là tại các thị trường mà Việt Nam đã và chuẩn ký các hiệp định thương mại tự do FTA và TA; các thị trường tiêu thu ̣ trọng điểm thông qua các hoạt động triển lãm , hội chợ, tuyên truyền và quảng cáo. Thúc đẩy hội nhập với khu vực ASEAN và với tổ chức WTO nhằm tạo môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp tham gia chế biến và xuất khẩu tôm nước lợ.

Hình thành Chi hội chế biến xuất khẩu thủy sản và tăng cường vai trò của Chi hội nghề cá của tỉnh và huyện, phối hợp đồng bộ, thống nhất từ khâu nuôi trồng cho đến chế biến xuất khẩu đảm bảo hoạt động sản xuất tôm sạch, hiệu quả, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

Thành lập Hiệp hội tôm Việt Nam với thành viên là vùng nuôi tôm ở ĐBSCL để hỗ trợ người sản xuất tôm và các bên liên quan gắn kết chặt chẽ hơn trong công tác sản xuất, quản lý sản xuất và xuất khẩu.

Phát triển thị trường trên cơ sở đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lượng,

vệ sinh an toàn và hạ giá thành sản phẩm.

Xúc tiến thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp, giữ vững khách hàng hiện có, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quan hệ thương mại, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng, tạo điều kiện tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý của thế giới.

Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, nhanh chóng xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp trên các kênh thông tin. Chủ động phối hợp với các Tham tán Việt Nam tại nước ngoài và Phòng Thương mại - Công nghiệp các nước nhằm tạo sự kết nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng.

Mở rộng hệ thống thông tin của ngành nhằm cập nhật nhanh chóng thông tin về thị trường, giá cả, mỗi doanh nghiệp cần thiết kế website riêng với nội dung phong phú, trung thực và giao diện bắt mắt nhằm tạo thuận lợi trong giao dịch mua, bán, mở rộng thị trường và tạo lòng tin với khách hàng.

Công tác thông tin thị trường cần có cách tiếp cận mới nhằm phổ biến

thông tin thị trường một cách sâu rộng đến người dân.

Nâng cao sự hiểu biết về luật pháp của các nước nhập khẩu, luật pháp quốc tế, lưu trữ hồ sơ, sổ sách kế toán và tư liệu cần thiết đầy đủ nhằm phòng, tránh và ứng phó tốt nếu xảy ra các tranh chấp thương mại, khiếu kiện…

109

Ưu tiên tập trung vào xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển thị trường vào các thị trường trọng điểm, gắn với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu quốc gia cho nhóm sản phẩm chủ lực tôm nước lợ.

Khuyến khích các cơ sở sản xuất , chế biến tiêu thụ tôm nước lợ chủ động xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn mác các sản phẩm tôm nước lợ của Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng.

Xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp và người sản xuất. Cung cấp những thông tin cập nhật về thị trường thủy sản thế giới trên các mặt: giá cả, cân đối cung cầu, xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường và những yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu.

Hình thành kênh chia sẻ, thông báo các thông tin về thị trường tiêu thụ, biến động giá cả giữa cơ quan quản lý, hiệp hội, doanh nghiệp và các vùng sản xuất tôm nước lợ tập trung để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế của các tỉnh trong vùng.

Thông qua hệ thống các chợ đầu mối, các Trung tâm nghề cá lớn hình thành kênh phân phối bán hàng đến các chợ truyền thống, đến hệ thống các siêu thị tại các khu vực đô thị, các khu công nghiệp, các thành phố lớn trên cả nước.

Nghiên cứu phân tích nhu cầu thị trường trong nước, thực hiện xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản nội địa, thực hiện các hoạt động truyên truyền, quảng bá sản phẩm, kết nối sản xuất với thị trường, tăng sức mua nội địa.

Xây dựng Trung tâm nghiên cứu phân tích, dự báo thị trường xuất khẩu và nội địa cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất, người tiêu dùng, cơ quan quản lý, Viện nghiên cứu, doanh nghiệp để giúp định hướng sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm theo định hướng thị trường.

5.4. Giải pháp về tổ chức và quả n lý sả n xuấ t

và sản xuất tôm nước lợ phù

Đa da ̣ng hóa các hình thức tổ chứ c quản lý

hợp với đặc thù từng tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khuyến khích hình thành các mô hình liên kết dọc (liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm) và liên kết ngang (Hợp tác xã, hội nghề nghiệp,…) để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sản xuất tôm nước lợ, nâng cao giá trị sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Hình thành chuỗi liên kết sản xuất, khuyến khích phát triển nhanh về số lượng kinh tế trang trại trong các vùng nuôi thủy sản; gắn kết các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu với các vùng nuôi thông qua các hợp đồng kinh tế. Đồng thời thể hiện vai trò của Nhà nước để hợp đồng giữa doanh nghiệp và người nuôi tôm có tính ràng buộc và pháp lý hơn.

Khuyến khích phát triển mô hình tổ chức sản xuất có quy mô tích tụ vốn lớn dưới hình thức tập đoàn sản xuất, công ty tư nhân hoạt động trên các lĩnh vực:

110

nuôi trồng và sản xuất giống; đặc biệt là việc áp dụng các mô hình công nghệ cao, siêu thâm canh tại các vùng nuôi tập trung đã được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, thúc đẩy nâng cao sản lượng, chất lượng và nguồn gốc sản phẩm.

Chú trọng khả năng liên kết các hộ nuôi tôm trong vùng nuôi thủy sản tập trung. Thành lập Hiệp hội giống thủy sản tại từng địa phương và có sự liên kết trong sản xuất và cung ứng giống. Vận động các thành viên, doanh nghiệp sản xuất giống áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất giống tốt để đảm bảo uy tín chất lượng đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và trong vùng.

Thống nhất từ khâu nuôi tôm cho đến chế biến xuất khẩu đảm bảo hoạt

động sản xuất tôm sạch, hiệu quả, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng.

Tổ chức nuôi tôm nước lợ gắn với quản lý cộng đồng, thực hiện các quy phạm nuôi tôm nước lợ; chú trọng thúc đẩy các hộ nuôi tôm nước lợ tham gia mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác; hình thành ban quản lý vùng nuôi, Hiệp hội tôm để thống nhất quản lý môi trường, nguồn nước, phân công hợp tác trong thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ nhau về vốn. Nâng cao chất lượng sản phẩm với việc thực hiện quy trình VietGAP, SQF; tuyên truyền thực hiện không sử dụng các hóa chất kháng sinh bị cấm trong nuôi trồng thủy sản, chống bơm chích tạp chất vào nguyên liệu thủy sản.

Hiện nay trên 80% số người dân nuôi tôm vẫn còn dưới hình thức riêng lẻ và ở quy mô nhỏ. Vì vậy, Nhà nước cần có chương trình khuyến khích và có chính sách hỗ trợ về tài chính, cơ sở pháp lý và kỹ thuật để hình thành các Tổ hợp tác và HTX. Việc hình thành mối liên kết ngang chặt chẽ và hiệu quả (THT, HTX) sẽ là nền tảng vững chắc cho việc phát triển hướng liên kết dọc của toàn chuỗi (liên kết với Cty Thức ăn, Nhà cung cấp dịch vụ đầu vào, Ct CBTS).

Thực hiện xây dựng quy hoạch vùng sản xuất đặc thù và tiến hành cách quản lý vùng và dán nhãn sinh thái (vd: vùng tôm sạch–lúa thơm Mỹ Xuyên, vùng tôm sinh thái Duyên Hải v.v).

Chú trọng công tác quy hoạch và thực hiện, quản lý quy hoạch, đảm bảo đúng định hướng phát triển trọng tâm của vùng trong tương lai và bảo vệ môi trường chung. Tổ chức quản lý quy hoạch tôm nước lợ cần phối hợp, gắn kết chặt chẽ với các quy hoạch trong ngành nông nghiệp và các ngành khác, đặc biệt là quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch du lịch, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp...bảo đảm phát triển bền vững hài hòa lợi ích của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế. Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, quản lý vùng nuôi làm cơ sở thực hiện các biện pháp chế tài, hạn chế tình trạng phát triển ngoài vùng quy hoạch.

Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về tôm nước lợ để phục vụ sản xuất và quản lý. Tiến hành đánh số vùng nuôi, cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn khác theo đúng quy định cho các vùng sản xuất, các hộ/trang trại nuôi tôm và các hợp tác xã/tổ hợp tác nuôi tôm.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu với các vùng sản xuất tôm nước lợ tập trung trong vùng để thông báo

111

thường xuyên tình hình sản xuất, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường để các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu tổn thất cho người sản xuất.

Phân cấp quản lý, thực hiện cải cách hành chính. Tổ chức giám sát, kiểm

tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thủy sản.

Chú trọng công tác kiểm dịch tôm giống nước lợ một cách thực chất, đúng theo quy trình, không qua loa, hình thức. Đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cho đội ngũ kiểm dịch tôm giống. Kiểm dịch tôm giống cần có sự phối hợp liên ngành.

5.5. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng

Việc bảo vệ môi trường là một trong những hoạt động được ưu tiên hàng đầu. Có 2 vấn đề cần phải quan tâm để hướng sản xuất bền vững về mặt môi trường đó là:

(1) Nâng cao nhận thức về vai trò, ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường

của người dân trong cộng đồng.

(2) Công tác kiểm tra, kiểm soát, phối hợp liên ngành cần phải được thắt

chặt để quản lý nguồn tài nguyên được đánh giá là vô giá này.

Trong quy hoạch phát triển nuôi tôm của vùng, vấn đề đánh giá tác động của môi trường lên nghề nuôi thủy sản, cũng như ảnh hưởng của nghề nuôi thủy sản lên môi trường xung quanh là điều cần thiết, đánh giá để sản xuất đảm bảo tính ổn định, bền vững. Sớm thực hiện các quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch thủy lợi, phát triển môi trường vùng nuôi, vừa đảm bảo đủ nước cung cấp và chất lượng nguồn nước, vừa đảm bảo môi trường dân sinh; đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng (nhất là hệ thống điện và đường giao thông) đến tận các vùng nuôi, phát triển tối đa tiềm năng nuôi tôm nước lợ.

Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học. Lồng ghép kế hoạch bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa phương. Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình và dự án đầu tư theo Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ nhằm đảm bảo phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; không vì lợi ích trước mắt mà để lại những hậu quả khôn lường và lâu dài về môi trường.

Các khu nuôi nước lợ TC, BTC phải có 10-20% diện tích tự nhiên làm ao lắng, có 5-10% diện tích đất tự nhiên làm khu vực xử lý bùn đáy ao, 5-10% diện tích tự nhiên làm ao xử lý thải, các tiêu chuẩn chất lượng nước đầu vào và chất lượng nước thải phải theo quy định của ngành.

Hình thành trạm quan trắc môi trường để thực hiện kiểm tra chất lượng môi trường nước cũng như thu nhận thông tin từ các trung tâm cảnh báo môi trường khu vực nhằm thông tin kịp thời cho người nuôi có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời

112

Thành lập các HTX, tổ hợp tác, chi hội nuôi tôm nhằm tạo các mô hình quản lý cộng đồng về môi trường, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững môi trường.

Sớm đầu tư và nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi tôm theo yêu cầu quy hoạch để đảm bảo nhu cầu về nguồn nước nuôi tôm. Hệ thống thủy lợi có hệ thống cấp thoát riêng biệt đối với những khu nuôi tôm tập trung. Đầu tư hệ thống mạng lưới điện đủ để cung cấp cho các vùng nuôi tôm tập trung TC, BTC.

Áp dụng các quy trình nuôi sạch để giảm các loại thuốc và hóa chất dùng trong quá trình sản xuất. Chi Cục Thủy sản của các tỉnh phối hợp cùng với Tổng cục Thủy sản tăng cường công tác kiểm dịch con giống trước khi đưa từ tỉnh ngoài vào và đưa xuống ao nuôi thương phẩm; kiểm dịch các loại thức ăn thuốc, hóa chất ở các cơ sở kinh doanh thức ăn và vật tư thủy sản.

Có các biện pháp chế tài, xử phạt để xử lý các hộ dân trong vùng quy hoạch không tuân theo các quy định và hướng dẫn của các cán bộ chuyên môn và các ban ngành có chức năng. Các dự án thủy sản đều phải được đánh giá tác động môi trường của các cơ quan chuyên ngành, để đảm bảo tính khoa học, khách quan.

Cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các ngành Nông-Lâm và Ngư nghiệp.

Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Tăng cường công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu hiện trạng và dự báo xu thế môi trường trong quá trình phát triển, đặc biệt cần phối hợp thực hiện dự án tổng thể điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường nước trên sông rạch.

Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến về Luật Bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức của các tổ chức cá nhân về những vấn đề môi trường bức xúc, những tác động về môi trường.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để giúp cá nhân và các tổ chức sản xuất nhận thức được vai trò của môi trường và ý nghĩa của công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất.

* Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng:

- Tăng cường công tác dự báo về ảnh hưởng và tác động của biến đổi khí hậu đến từng vùng để xây dựng kế hoạch sản xuất tôm nước lợ phù hợp giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra.

- Tích cực phối hợp với cơ quan quản lý , nghiên cứ u về tài nguyên và môi trườ ng trong viê ̣c dự báo được các kịch bản BĐKH -NBD cụ thể ở các vùng cửa sông, ven biển; dự báo các công trình phục vụ thủy sản, các vùng nuôi bị đe dọa do nước biển dâng.

- Nghiên cứu, lồng ghép các kịch bản về biến đổi khí hậu vào các dự án đầu tư phát triển nuôi tôm nước lợ trong vùng, đặc biệt các dự án đầu tư công nghệ cao, vốn đầu tư lớn.

- Phối hợp với các ngành giao thông, thủy lợi,...xây dựng hệ thống đê, trạm bơm nước, để ứng phó kịp thời, chủ động với các biểu hiện tiêu cực của biến đổi khí hậu có thể xảy ra.

113

- Ưu tiên triển khai nhanh xây d ựng đê kè biển ở những khu vực đang chi ̣u tác động xâm thực hoặc có nguy cơ cao về xâm thực; đê kè biển phải xây dựng trên cơ sở có dự báo, tính toán ứng phó với nước dâng; kết hợp xây dựng đê kè biển vớ i trồng rừng phòng hộ ven biển trướ c và sau kè.

- Xây dựng hệ thống bơm kiểm soát mực nước ngập cục bộ. Cần phải tính toán các công trình hệ thống bơm nước dự phòng cục bộ từng trong những năm tiếp theo, để có các biện pháp kiểm soát kịp thời, đề phòng nước biển dâng cao.

- Bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn ven biển, hệ thống cây xanh bảo vệ

chống xói lở bờ biển, ảnh hưởng đến hoạt động nuôi tôm nước lợ.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, nắm bắt kịp thời thông tin; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về: vốn, khoa học – công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia có điều kiện tương đồng trong việc ứng phó với BĐKH – NBD.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về tài chính, khoa học - công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để ứng phó với biến đổi khi hậu; đồng thời chủ động nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu của các quốc gia có điều kiện tương đồng với vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

5.6. Giải pháp về hợp tác quốc tế

Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong nghề cá nói chung và tôm nước lợ nói riêng, trước hết đối với các nước trong khu vực Asean và các nước trong khu vực biển Đông. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp tác song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới.

Tăng cường và mở rộng hợp tác song phương, đa phương với các nước có kinh nghiệm về phát triển tôm nước lợ cả về khoa học công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Khuyến khích việc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư sản xuất giống, phòng trị dịch bệnh, đổi mới công nghệ nuôi thân thiện với môi trường, công nghệ chế biến tôm nước lợ theo thị hiếu tiêu dùng và thị trường xuất khẩu, đặc biệt các thị trường mới.

Tăng cường về hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực: bảo tồn nguồn gen, sản xuất giống chất lượng cao, phòng ngừa dịch bệnh và xử lý môi trường, công nghệ nuôi thương phẩm tôm nước lợ năng suất cao, bảo đảm chất lượng.

Khuyến khích các doanh nghiệp, các Trường đại học, các Viện nghiên cứu khoa học liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển tôm nước lợ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất sạch bệnh, sản xuất thức ăn công nghiệp, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thủy sản, công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng, ăn liền, ăn nhanh, công nghệ sản xuất dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tôm nước lợ.

114

Hợp tác với các nước nước có thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản và tháo gỡ các khó khăn, các rào cản khi có tranh chấp thương mại.

Tăng cường quảng bá hình ảnh tôm nước lợ Việt Nam, tăng cường vai trò

của Hội, Hiệp hội trong công tác đối ngoại nhân dân.

Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển tôm nước lợ ở Việt Nam và

người Việt Nam đầu tư phát triển tôm nước lợ ở nước ngoài.

Tranh thủ nguồn tài trợ nước ngoài và tổ chức quốc tế cho nghiên cứu và sản xuất tôm nước lợ, đặc biệt là ứng phó với biến đổi khí hậu; thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho đầu tư phát triền thủy sản. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá ngành tôm. Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư về thủy sản tại các thị trường ngoài nước.

5.7. Giải pháp về đầu tƣ

Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư bằng việc huy động tối đa các nguồn lực và lồng ghép với các chương trình mục tiêu, các dự án đầu tư phát triển, xây dựng nông thôn mới,… từ các nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn viện trợ ODA, các tổ chức phi chính phủ khác và đóng góp của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển giống cây trồng, vật nuôi. Trong đó:

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: ưu tiên bố trí cho đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển giống, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu giống mới, đào tạo nguồn nhân lực, chính sách thu hút đầu tư phát triển giống.

- Nguồn vốn ODA và các tổ chức phi chính phủ: trợ giúp kỹ thuật, tư vấn, đào tạo nâng cao năng lực, xây dựng mô hình, chuyển giao quy trình công nghệ,...

- Vốn các thành phần kinh tế khác: đầu tư phát triển sản xuất giống; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất giống tôm nước lợ.

Các giải pháp huy động vốn cho phát triển nuôi TCT

+ Đối với nguồn vốn trong nƣớc

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất tôm nước lợ. Vốn ngân sách TW, tỉnh hỗ trợ xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi tôm nước lợ như hệ thống thủy lợi, đường giao thông,... theo các dự án đầu tư.

- Nâng cao mức vốn vay tín chấp đối với các hộ tham gia nuôi tôm nước lợ; các khu vực sản xuất tôm nước lợ nằm trong quy hoạch được ưu tiên vay vốn tín chấp.

- Vận dụng và triển khai kịp thời, hợp lý các Chương trình, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ NN&PTNT có liên quan đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ; các chính sách của ngành trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nuôi tôm nước lợ trong vùng QH.

- Công tác nghiên cứu khoa học, khuyến ngư, nâng cao năng lực của cán bộ trong ngành, các công trình chung như trạm quan trắc, trung tâm kiểm tra chất

115

lượng các mặt hàng thủy sản,… được cấp từ vốn ngân sách của tỉnh hoặc trung ương.

- Việc vay vốn sản xuất từ hệ thống ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn về thủ tục. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp điều kiện sản xuất, nâng cao uy tín với với khách hàng, tạo được các hợp đồng giao hàng chắc chắn để chứng minh năng lực thực tế với các ngân hàng tạo thuận lợi trong vay vốn.

+ Đối với nguồn vốn nƣớc ngoài

- Liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức nước ngoài để sản xuất nhằm

thu hút nguồn vốn đầu tư.

- Thu hút vốn thông qua các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ, đào tạo của

nước ngoài.

5.8. Giải pháp về tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thủy sản

Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch, thông tin thống kê về tình hình sản xuất, tiêu thụ, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại; rà soát và đề xuất điều chỉnh bổ sung quy hoạch trên cơ sở đề nghị của các tỉnh, biến động của thị trường và thực tiễn sản xuất tôm nước lợ; thực hiện kiểm tra, tổng hợp thông tin và định kỳ báo cáo.

Triển khai xây dựng các dự án khả thi theo đề xuất để đáp ứng yêu cầu mục tiêu quy hoạch đề ra. Phân công trách nhiệm quản lý, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và giám sát môi trường.

Tham mưu xây dựng điều kiện quản lý thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, hướng dẫn địa phương kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất kinh doanh giống và chất lượng giống tôm nước lợ.

Hướng dẫn các địa phương rà soát Quy hoạch phát triển tôm nước lợ, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản.

2. Các đơn vị thuộc Bộ

- Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản: Kiểm tra điều kiện cơ

sở, chất lượng, an toàn thực phẩm trong trong chế biến, xuất khẩu tôm nước lợ.

- Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối: Rà soát các quy chuẩn,

tiêu chuẩn kỹ thuật trong chế biến tôm nước lợ.

- Cục Thú y: Tham mưu xây dựng quy đi ̣nh điều kiê ̣n đảm bảo an toàn vê ̣ sinh thú y, phòng chống bệnh dịch, quản lý thuốc, kiểm di ̣ch giống cho các cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi và chế biến tôm nước lợ...

3. UBND các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Trên cơ sở Quy hoa ̣ch nuôi tôm nước lợ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, các địa phương triển khai thực hiện rà soát quy hoạch chi tiết phát triển nuôi tôm nước lợ trên địa bàn của địa phương, phân vùng nuôi tập trung theo tiêu chí lựa

116

chọn vùng nuôi, cấp mã số nhận diện ao nuôi cụ thể phục vụ cho việc xác nhận diện tích, sản lượng tôm nuôi, tạo tiền đề cho việc xây dựng hệ thống thống kê, quản lý diện tích và sản lượng kịp thời, gắn với thị trường tiêu thụ.

Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định pháp luật; định kỳ sơ kết, tổng kết và kịp thời phản ánh để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn phát triển.

Đề xuất xây dựng các vùng nuôi mẫu trong phạm vi từ 10 – 30 ha làm mô hình cho nông dân học tập. Vận động xây dựng thí điểm mô hình người dân góp đất, dồn điền đổi thửa hình thành những khu nuôi trồng thủy sản mẫu với đầy đủ hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, làm tiền đề cho việc xây dựng chương trình hiện đại hóa sản xuất ngành tôm và nuôi tôm theo tiêu chuẩn , quy chuẩn quốc tế . Khuyến khích tổ chức , cá nhân nuôi tôm nước lợ xây dựng và phát triển thương hiê ̣u , có uy tín, gắn vớ i chỉ dẫn đi ̣a lý phù hợp với sự phát triển sản xuất của từng cá nhân , doanh nghiệp.

Định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về hướ ng dẫn và chuyển giao kỹ

thuật cho người sản xuất thông qua tổ chức khuyến ngư, Viê ̣n, Trườ ng,...

Tăng cườ ng đào tạo cán bộ quản lý , đội ngũ thanh tra , kiểm soát viên cho từng khâu từ kiểm soát giống , thứ c ăn đến vệ sinh an toàn thực phẩm có đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy hoạch.

4. Hội và các Hiệp hội ngành hàng khác

Hội và các Hiệp hội giám sát việc thực hiện các nội dung quy hoạch đã phê duyệt, kiến nghị đến các cơ quan chức năng xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng theo quy hoạch về nuôi tôm nước lợ.

Làm cầu nối và tổ chức liên kết giữa các khâu của quá trình sản xuất, giữa

các hội viên với các tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước.

5. Doanh nghiệp, cá nhân nuôi tôm nƣớc lợ

Nghiêm chỉnh thực hiện quy hoạch về quy định vùng nuôi, nuôi theo quy chuẩn kỹ thuật đã được Bộ Nông nghiê ̣p và Phát triển nông thôn ban hành ; xây dựng và phát triển thương hiệu tôm nước lợ Việt Nam, chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ để phát triển nuôi tôm nước lợ vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

117

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xây dựng được hệ thống các quan điểm, định hướng phát triển chung; định hướng cho từng vùng và từng địa bàn trọng điểm, trên cơ sở đó xác định cụ thể các diện tích, sản lượng từng địa phương cụ thể xác với phát triển thực tế có cơ sở khoa học và đề xuất đầu tư các dự án và hệ thống các giải pháp mang tính khả thi nhằm góp phần phát triển ngành hàng tôm nước lợ theo hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội chung của vùng và tỉnh nói riêng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược của ngành thủy sản Việt Nam.

- Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đến 2020 là 650.000 ha (tôm Sú đạt 560.000 ha và tôm TCT đạt 90.000 ha) với sản lượng đạt 750.000 tấn (tôm Sú đạt 390.000 tấn và tôm TCT đạt 360.000 tấn); đến 2030, diện tích tăng lên 670.000 (tôm Sú đạt 570.000 ha và tôm TCT đạt 100.000 ha) với tổng sản lượng đạt 900.000 tấn (trong đó tôm Sú là 450.000 tấn và tôm Thẻ chân trắng là 450.000 tấn).

- Giai đoạn 2016 - 2020, giải quyết việc làm cho 1.200.000 lao động và đến

giai đoạn 2021 – 2030, giải quyết việc làm cho 1.300.000 lao động.

- Giá trị xuất khẩu nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 là 4,0 tỷ USD tăng lên 5,0 tỷ USD (2030), tốc độ tăng trưởng bình quân là 2,26%/năm thời kỳ 2021 – 2030.

2. Kiến nghị

- Với Bộ Nông nghiệp & PTNT: Bộ NN&PTNT với nguồn kinh phí nhà nước xây dựng và hoàn thiện các công trình hạ tầng các vùng nuôi tôm tập trung, đặc biệt là hệ thống bờ bao xung quanh các cù lao, cồn bãi, các khu vực ven biển; tăng cường phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình kỹ thuật nuôi đang được các thị trường tiêu thụ áp dụng; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và thông tin giá cả, thị trường thế giới và trong nước đối với các mặt hàng tôm.

- UBND các tỉnh quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL: UBND tỉnh ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư các công trình hạ tầng vùng nuôi; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho nông dân.

- Các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi tôm và DN vay vốn với thời hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất và được hưởng các chế độ ưu đãi theo các quy định hiện hành.

- Các Viện, Trường có liên quan tích cực hỗ trợ các tỉnh trong khu vực thực hiện có hiệu quả các chương trình ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất.

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN&PTNT, 2012, Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông

nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;

2. Bộ NN&PTNT, 2013, Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến

năm 2020, tầm nhìn 2030;

3. Chi cục Thủy sản/Nuôi trồng thủy sản các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 2015, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch các năm trong giai đoạn 2005 – 2014;

4. Ngô Anh Tuấn và ctv, 2013, Dự án Khảo sát và đánh giá thí điểm các tỉnh

trong việc hình thành các trung tâm phát triển thủy sản vùng ĐBSCL;

5. Sở NN&PTNT các tỉnh Long An, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, 2014,

Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản của tỉnh đến năm 2020;

6. Sở NN&PTNT các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long, 2015, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ và phương hướng nhiệm vụ các năm trong giai đoạn 2005 – 2014;

7. Sở NN&PTNT tỉnh Bến Tre, 2014, Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tôm Thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

8. Sở NN&PTNT tỉnh Bến Tre, 2014, Báo cáo Quy hoạch chi tiết Nuôi trồng

thủy sản trên địa bàn huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú đến năm 2020

9. Sở NN&PTNT tỉnh Kiên Giang, 2014, Báo cáo Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch nôi tôm vùng Tứ giác Long Xuyên tỉnh Kiên Giang đến năm 2020;

10. Tổng cục Thủy sản, 2011, Báo cáo Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản

xuất và cung ứng giống thủy sản đến năm 2020;

11. Tổng cục Thủy sản, 2014, Báo cáo Tổng kết nuôi tôm nước lợ năm 2014 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2015;

119

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh mục các dự án Trung ƣơng đầu tƣ phục vụ nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020,

tầm nhìn đến 2030

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Tổng Tổng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

BẠC LIÊU 650 358 293 260 143 117 390 215 176

Dự án đầu tư phát triển kêt cấu hạ tầng vùng nuôi tôm CN&BCN xã Vĩnh Trạch- Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu 1 300 165 135 120 66 54 180 99 81

Dự án đầu tư phát triển kêt cấu hạ tầng vùng nuôi tôm CN&BCN khu vực Giồng Me – Hòa Bình. 2

TRÀ VINH 350 580 193 319 158 261 140 232 77 128 63 104 116 191 95 157 210 348

Dự án đầu tư xây dựng Khu sản xuất giống thủy - hải sản tập trung tại xã Trường Long Hòa 1 280 154 126 112 62 50 92 76 168

Dự án hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Đồng Đon 2 160 88 72 64 35 29 53 43 96

120

Dự án hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Tầm Vu Lộ huyện Cầu Ngang 3 140 77 63 56 31 25 84 46 38

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Tổng Tổng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

KIÊN GIANG 1.226 674 552 490 270 221 736 405 331

Dự án đầu tư hạ tầng thủy lợi Vàm Răng- Ba Hòn 1 974 536 438 390 214 175 584 321 263

Hạ tầng nuôi trồng thủy sản xã Bình Trị, huyện Kiên Lương 2

SÓC TRĂNG 252 5.529 139 3.041 113 2.488 101 2.212 55 1.216 45 995 151 3.317 83 1.825 68 1.493

Dự án đầu tư xây dựng Khu sản xuất giống thủy sản mặn lợ tại TX. Vĩnh Châu 1 319 175 144 128 70 57 191 105 86

Dự án nuôi chuyên tôm Sú huyện Mỹ Xuyên 2 350 193 158 140 77 63 210 116 95

Dự án nuôi chuyên tôm TCT huyện Mỹ Xuyên 3 1.360 748 612 544 299 245 816 449 367

Dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng vùng nuôi Khánh Hòa, Hòa Đông, Lai Hòa, Vĩnh Hải (quy mô 10.000 ha – phía Đông TX Vĩnh Châu) 4

CÀ MAU 3.500 1.550 1.925 853 1.575 698 1.400 620 770 341 630 279 2.100 930 1.155 512 945 419

121

1 200 110 90 80 44 36 120 66 54 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung thành phố Cà Mau

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Tổng Tổng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

2 305 168 137 122 67 55 183 101 82 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyê ̣n Đầm Dơi

3 245 135 110 98 54 44 147 81 66 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyê ̣n Phú Tân

4 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghê ̣ cao

LONG AN 800 489 440 269 360 220 320 196 176 108 144 88 480 293 264 161 216 132

Dự án hạ tầng (đê bao, nạo vét kênh, giao thông) phục vụ nuôi thủy sản nước lợ xã Phước Vĩnh Đông, PV Tây, Phước Lại, Tân Tập huyện Cần Giuộc. 1 182 100 82 73 40 33 109 60 49

Dự án hạ tầng (đê bao, cống, giao thông) phục vụ nuôi thủy sản nước lợ xã Tân Chánh, Long Hựu Tây huyện Cần Đước. 2

122

TIỀN GIANG 307 39 169 21 138 18 123 16 68 9 55 7 184 23 101 13 83 11

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Tổng Tổng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng NS Trung ƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Dự án Đầu tư nâng cấp hệ thống công trình phục vụ Dự án nuôi trồng Thủy sản Nam Gò Công , Huyện Tân Phú Đông 1

BẾN TRE 39 348 21 191 18 157 16 139 9 77 7 63 23 209 13 115 11 94

Đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi TCT huyện Ba Tri 1 64 35 29 26 14 12 38 21 17

Đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi TCT huyện Bình Đại 2 40 22 18 16 9 7 24 13 11

Đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi TCT huyện Thạnh Phú 3 200 110 90 80 44 36 120 66 54

Xây dựng hệ thống đê ngăn mặn Cồn Linh, Cồn Lá huyện Giồng Trôm, Cù Lao Đất huyện Ba Tri 4

123

TỔNG CỘNG 44 10.411 24 5.726 20 4.685 18 4.164 10 2.290 8 1.874 26 6.247 15 3.436 12 2.811

Phụ lục 2: Danh mục các dự án địa phƣơng đầu tƣ phục vụ nuôi tôm nƣớc lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020,

tầm nhìn đến 2030

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

BẠC LIÊU 722 397 325 289 159 130 433 238 195

DA đầu tư xây dựng CSHT vùng nuôi tôm CN, BCN xã Long Điền Đông-Long Điền Tây, huyện Đông Hải 1 71 63 35 28 95 52 43 158 87

Dự án đầu tư xây dựng CSHT vùng nuôi tôm CN,BCN xã Vĩnh Hậu, huyện Hòa Bình 2 32 28 15 13 42 23 19 70 39

Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi tôm CN,BCN xã Vĩnh Mỹ A, huyện Hòa Bình 3 72 64 35 29 96 53 43 160 88

Dự án ĐT CSHT vùng nuôi tôm CN,BCN Vĩnh Thịnh, huyện Hòa Bình 4 59 52 29 23 78 43 35 130 72

Dự án đầu tư xây dựng CSHT vùng sản xuất tôm – lúa ổn định huyện Giá Rai. 5

204 1.392 112 768 92 624 82 560 45 310 37 250 122 832 67 458 55 374

TRÀ VINH Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS H. Châu Thành 1 36 32 18 14 48 26 22 80 44

Dự án hạ tầng phục vụ NTTS xã Trường Long Hòa, Dân Thành H. Duyên Hải 2 18 16 9 7 24 13 11 40 22

124

Dự án hạ tầng phục vụ NTTS xã Long Toàn, H. Duyên Hải. 3 18 16 9 7 24 13 11 40 22

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS xã An Quảng Hữu, Lưu Nghiệp Anh, Kim Sơn, H. Trà Cú . 4 32 18 14 13 7 6 19 11 9

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS cánh đồng Năng xã Mỹ Long Nam, Mỹ Long Bắc, Mỹ Hòa, Thuận Hòa 5 140 77 63 56 31 25 84 46 38

Dự án đầu tư xây dựng Khu sản xuất giống thủy - hải sản tập trung tại xã Long Hữu 6 250 138 113 100 55 45 150 83 68

Dự án xây dựng Trung tâm giao dịch giống tại các khu sản xuất giống tập trung 7 7 6 19 11 9 14 13 32 18

Dự án mở rộng, nâng cấp các cơ sở sản xuất giống thuộc TT Giống thủy sản Trà Vinh 8 7 6 19 10 8 14 12 31 17

Dự án nuôi tôm Sú thâm canh năng suất cao theo TC VietGAP 9 1 0 0 0 0 0 1 1 1

Dự án nuôi tôm Thẻ chân trắng thử nghiệm năng suất cao theo TC VietGAP 10 1 0 0 0 0 0 1 1 1

Dự án nuôi tôm Sú thâm canh năng suất cao theo tiêu chuẩn VietGAP 11 1 0 0 0 0 0 1 1 1

Xây dựng và áp dụng quy phạm thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) cho các tổ chức nông dân vùng nuôi tôm-lúa 12 2 0 0 0 0 0 2 2 2

125

Dự án đầu xây dựng tư hạ tầng nuôi tôm công nghiệp huyện Cầu Ngang 13 130 72 59 52 29 23 78 43 35

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Long Vĩnh – Long Hữu 14 140 77 63 56 31 25 84 46 38

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Đông Hải – Long Toàn – Hiệp Thạnh 15 110 61 50 44 24 20 66 36 30

16 100 55 45 40 22 18 60 33 27

Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi tôm công nghiệp xã Long Vĩnh Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Đôn Châu và xã Đôn Xuân, huyện Trà Cú 17 110 61 50 44 24 20 66 36 30

Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm Sản xuất giống thủy – hải sản tỉnh Trà Vinh 18 102 56 46 41 22 18 61 34 28

Dự án hệ thống thủy lợi nội đồng cù lao Long Hòa – Hòa Minh 19

KIÊN GIANG

1 Hạ tầng nuôi trồng thủy sản huyện An Biên 2 Hạ tầng nuôi trồng thủy sản huyện An Minh 3 Hạ tầng nuôi trồng thủy sản huyện Vĩnh Thuận 50 198 10 20 10 28 131 10 11 10 23 68 0 9 0 20 98 5 8 5 11 71 5 4 5 9 27 0 4 0 30 100 5 12 5 17 60 5 7 5 14 41 0 5 0

126

Vùng sản xuất giống tập trung Phú Quốc (trung tâm 4 sản xuất, nghiên cứu giống thủy hải sản) 5 Trại giống cấp tỉnh vùng Tứ Giác Long Xuyên 6 Trại giống U Minh Thượng (cấp huyện) 7 Trại giống huyện Kiên Hải (cấp huyện) 8 Trại giống thị xã Hà Tiên (cấp huyện) 50 20 5 5 5 28 11 5 5 5 23 9 0 0 0 20 8 5 5 5 11 4 5 5 5 9 4 0 0 0 30 12 0 0 0 17 7 0 0 0 14 5 0 0 0

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

9 Trại giống huyện Hòn Đất (cấp huyện) 10 Trung tâm Giống hải sản Phú Quốc 11 Trại giống cấp tỉnh tại Kiên Lương 0 7 4 5 9 4 0 24 12 0 11 5 0 13 7 0 18 9 5 16 8 5 40 20 5 22 11

Dự án đầu tư bổ sung phòng xét nghiệm Real time PCR và xét nghiệm ELISA 12 0 2 0 0 0 0 2 2 2

Dự án nuôi tôm Sú thâm canh năng suất cao theo TC VietGAP 13 0 1 0 0 0 0 1 1 1

Dự án nuôi tôm Thẻ chân trắng thử nghiệm năng suất cao theo TC VietGAP 14 0 1 0 0 0 0 1 1 1

Dự án nuôi tôm sinh thái hiệu quả cao (mô hình tôm- lúa) 15 0 1 0 0 0 0 1 1 1

Dự án nuôi tôm Sú thâm canh năng suất cao theo TC VietGAP 16 0 1 0 0 0 0 1 1 1

Dự án nuôi tôm Thẻ chân trắng thử nghiệm năng suất cao theo TC VietGAP 17 0 1 0 0 0 0 1 1 1

Xây dựng và áp dụng quy phạm thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) cho các tổ chức nông dân vùng nuôi tôm-lúa 18

SÓC TRĂNG 1 1.883 1 1.058 0 825 1 778 1 447 0 330 0 1.105 0 610 0 495

127

Cải tạo và nâng cấp HTTL phục vụ nuôi trồng thủy sản Lai Hòa - Vĩnh Tân , thị xã Vĩnh Châu , tỉnh Sóc Trăng. 1 156 86 70 62 34 28 94 51 42

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Cải tạo và nâng cấp HTTL phục vụ nuôi trồng thủy sản, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. 2 100 55 45 40 22 18 60 33 27

Cải tạo và nâng cấp HTTL phục vụ nuôi trồng thủy sản Vĩnh Phước - Vĩnh Hiệp, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. 3 125 69 56 50 28 23 75 41 34

Dự án nâng cấp mặt đê bao vùng nuôi tôm nước lợ huyện Cù lao Dung 4 30 17 14 12 7 5 18 10 8

Dự án thủy lợi, giao thông phục vụ NTTS TX Vĩnh Châu 5 200 110 36 120 90 80 44 66 54

Dự án xây dựng trung tâm giống thủy sản cấp I tỉnh Sóc Trăng 6 30 17 14 12 7 5 18 10 8

Dự án đầu tư nâng cấp Trại tôm giống thực nghiệm Mỹ Thanh 7 10 10 0 5 5 0 5 5 0

Dự án sản xuất giống tôm Sú sạch bệnh phục vụ nuôi TC, BTC 8 4 4 0 4 4 0 0 0 0

Dự án Quy hoạch chi tiết nuôi thủy sản vùng nước mặn lợ tập trung 9 8 8 0 8 8 0 0 0 0

Dự án Quy hoạch thủy lợi cho những vùng nuôi thủy sản tập trung

10 11 Dự án Nâng cao năng lực xét nghiệm giống thủy sản 5 6 5 6 0 0 5 6 5 6 0 0 0 0 0 0 0 0

128

Dự án nuôi tôm Sú thâm canh năng suất cao theo TC VietGAP 12 4 4 0 4 4 0 0 0 0

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Dự án nuôi tôm Thẻ chân trắng thử nghiệm năng suất cao theo TC VietGAP 13 4 4 0 4 0 0 0 4 0

Dự án nuôi tôm sinh thái hiệu quả cao (mô hình tôm- lúa) 14 4 4 0 4 0 0 0 4 0

Xây dựng và áp dụng quy phạm thực hành quản lý nuôi tốt hơn (BMPs) cho các tổ chức nông dân vùng nuôi tôm-lúa (*)

15 16 Dự án nuôi chuyên tôm TCT huyện Trần Đề 4 710 4 391 0 320 4 284 4 156 0 128 0 426 0 234 0 192

Xây dựng mô hình thí điểm thủy lợi cấp, thoát nước riêng biệt vùng chuyên canh nuôi tôm,khu vực huyện Trần Đề. 17 233 128 105 93 51 42 140 77 63

Xây dựng mô hình thí điểm thủy lợi cấp, thoát nước riêng biệt vùng chuyên canh nuôi tôm khu vực TX Vĩnh Châu. 18

CÀ MAU 113 293 100 265 55 148 45 117 150 391 83 215 68 176 250 656 138 363

1 0 5 0 0 0 5 5 5 0

Ô thủy lợi khép kín vùng sx lúa - tôm, Huyện Cái Nước Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng vùng nuôi tôm an toàn

16 9 14 8 22 12 12 7 10 5 36 20 20 11 8 4 6 4

129

4 190 105 86 76 42 34 114 63 51 2 3 Ô thủy lợi nuôi tôm quảng canh cải tiến Trần Thới Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyê ̣n Cái Nướ c

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

5 45 25 20 18 10 8 27 15 12

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyê ̣n Trần Văn Thờ i Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyê ̣n Năm Căn 6 60 33 27 24 13 11 36 20 16

7 35 19 16 14 8 6 21 12 9

8 90 50 41 36 20 16 54 30 24

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyện Ngọc Hiển Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển vùng Nuôi tôm công nghiê ̣p tập trung huyê ̣n Thớ i Bình Khu công nghiê ̣p giống thuỷ sản tâ ̣p trung tỉnh Cà Mau 9 45 25 20 18 10 8 27 15 12

Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các cơ sở sản xuất giống tư nhân. 10 50 28 23 20 11 9 30 17 14

11 40 22 18 16 9 7 24 13 11

Dự án xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo quy phạm nuôi tốt (VietGap). Dự án nhâ ̣n chuyển giao công nghê ̣ nuôi tôm siêu thâm canh 12 20 11 9 8 4 4 12 7 5

130

Dự án xây dựng phòng kiểm nghiệm chất lượng thức ăn, chế phẩm vi sinh, chất lượng sản phẩm tôm xuất khẩu và kiểm định chất lượng giống tôm. 13 9 8 4 4 12 7 5 20 11

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

LONG AN 370 210 160 157 93 64 213 117 96

Dự án hạ tầng (đê bao, cống, giao thông) phục vụ nuôi thủy sản nước lợ xã Tân Chánh, Long Hựu Tây huyện Cần Đước. 1 154 85 69 62 34 28 92 51 42

Dự án hạ tầng (đê bao, cống , giao thông) phục vụ nuôi thủy sản nước lợ xã Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông huyện Châu Thành 2 42 23 19 17 25 14 11 9 8

Dự án hạ tầng (nâng cấp đê, giao thông) phục vụ vùng nuôi thủy sản nước lợ xã Nhựt Ninh, Đức Tân huyện Tân Trụ 3 41 23 18 16 25 14 11 9 7

Dự án hạ tầng (đê bao, cống , giao thông) phục vụ nuôi thủy sản nước lợ xã Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông huyện Châu Thành 4 82 45 37 33 18 15 49 27 22

Dự án quy hoạch chi tiết vùng nuôi tôm nước lợ tập trung trên địa bàn huyện Cần Đước và Cần Giuộc, tỉnh Long An 5 3 0 0 0 0 0 3 3 3

Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ Chân Trắng theo quy trình VietGAP tại huyện Cần Giuộc 6 4 0 0 0 0 0 4 4 4

Xây dựng mô hình nuôi tôm Sú theo quy trình VietGAP tại huyện Cần Đước 7 4 0 0 0 0 0 4 4 4

131

Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi tôm nước lợ thâm canh và bán thâm canh 8 3 2 7 4 3 5 5 12 7

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Dự án tăng cường năng lực chẩn đoán và phòng ngừa dịch bệnh trong NTTS 9 24 13 11 10 5 4 14 8 6

Xây dựng mô hình nuôi thử nghiệm tôm Thẻ chân trắng trong hệ thống bioflocs tại huyện Châu Thành. 10

TIỀN GIANG 4 175 4 96 0 79 4 70 4 39 0 32 0 105 0 58 0 47

Dự án Đầu tư nâng cấp hệ thống công trình phục vụ Dự án nuôi trồng Thủy sản Lý Quàn, huyện Gò Công Đông 1 25 14 11 10 6 5 15 8 7

Dự án Đầu tư nâng cấp hệ thống công trình phục vụ Dự án nuôi trồng Thủy sản Bắc Gò Công, huyện Gò Công Đông 2 20 11 9 8 4 4 12 7 5

Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm huyện Tân Phú Đông 3

BẾN TRE 78 497 130 871 72 501 59 370 52 374 29 226 23 148 43 275 35 222

Đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi TCT huyện Giồng Trôm 2 2 2 0 2 2 0 0 0 0

7 20 11 9 8 4 4 12 7 5

Đầu tư mới và nâng cấp tuyến điện trung thế dọc tuyến đê biển Đầu tư mới tuyến điện trung thế ven đê sông Hàm Luông thuộc địa bàn huyện Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú 8 22 12 10 9 5 4 13 7 6

132

Đầu tư mới tuyến điện trung thế trên đê sông Hàm Luông và Cù Lao Đất trên địa bàn huyện Ba Tri 9 13 7 6 5 3 2 8 4 4

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Đầu tư mới tuyến điện trung thế trên đê sông Hàm Luông, Cải tạo nâng công suất, hạ thế điện 3 pha vào vùng nuôi TCT trên Cồn Linh, Cồn Lá huyện Giồng Trôm 10 12 7 5 5 3 2 7 4 3

Cải tạo nâng công suất, bổ sung tuyến điện trung thế 3 pha trên đê sông Cổ Chiên thuộc huyện Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú 11 15 8 7 6 3 3 9 5 4

Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi TCT tập trung xã An Thuận, An Quy, An Nhơn, Giao Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Hải 12 20 11 4 12 9 8 4 7 5

Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi TCT tập trung xã Tân Xuân, Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thủy, An Hòa Tây, Vĩnh An, Tân Thủy 13 20 11 9 8 4 4 12 7 5

Cải tạo nâng công suất, xây dựng mới trạm biến áp và đường dây hạ thế điện 3 pha vào khu vực nuôi 14 TCT tập trung xã Thừa Đức huyện Bình Đại 15 Xây dựng trại giống cấp tỉnh về sản xuất giống TCT 9 15 9 15 0 0 5 15 5 15 0 0 4 0 4 0 0 0

Xây dựng chương trình gia hóa đàn tôm bố mẹ sạch bệnh, năng xuất cao

133

16 17 Nuôi thử nghiệm TCT trong môi trường nước ngọt 5 5 5 5 0 0 5 5 5 5 0 0 0 0 0 0 0 0

Giai đoạn 2016-2020 Giai đoạn 2021-2030

TT Danh mục dự án đề xuất Tổng vốn Địa phƣơng Tổng Tổng Địa phƣơng Địa phƣơng Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác Các thành phần KT khác

Dự án nuôi tôm Thẻ chân trắng thử nghiệm năng suất cao theo TC VietGAP 18 3 3 0 3 3 0 0 0 0

Đánh giá diễn biến môi trường khu vực nuôi TCT và đề xuất giải pháp khắc phục 19 6 6 0 6 6 0 0 0 0

20 4 4 0 4 4 0 0 0 0

Mức độ phát sinh và lây nhiễm mầm bệnh từ TCT đến các loài tôm nước lợ bản địa Đầu tư xây dựng 1-2 nhà máy chế biến tôm đông lạnh

21 22 Đầu tư xây dựng 1-2 nhà máy thức ăn tôm

134

TỔNG CỘNG 400 300 6.267 220 165 3.524 180 135 2.743 160 120 2.590 88 66 1.493 72 54 1.097 240 180 3.677 132 99 2.031 108 81 1.646

Phụ lục 3:

PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY HOẠCH TÔM NƢỚC LỢ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

1. Xác định các các số liệu sản xuất, kinh doanh cần điều tra bổ sung

Để đảm bảo chất lươ ̣ng củ a quy hoa ̣ch cần tiến hành thu thâ ̣p số liê ̣u thứ

cấp (từ cơ quan quản lý nuôi trồng thủ y sản (Sở Nông nghiê ̣p & PTNT, chi cu ̣c NTTS, phòng Nông nghiệp ...), Cục Thống kê của 08 tỉnh vùng dự án ) và số liệu sơ cấp (từ quá trình điều tra , phỏng vấn trực tiếp các cơ sở nuôi tôm nước lợ , cở sở sản xuất giống , kinh doanh thuốc , hóa chất , chế phẩm sinh ho ̣c , thứ c ăn cho tôm nướ c lơ ̣). 1.1 Thu thâ ̣p số liê ̣u tƣ̀ cơ quan quả n lý nuôi trồng thủ y sả n 08 tỉnh vùng dự án

- Diện tích /thể tích , sản lượng nuôi tôm nướ c lơ ̣

(nuôi tôm sú , tôm chân trắng) phân theo loại hình nuôi, trình độ nuôi (Nuôi thâm canh, bán thâm canh , nuôi quảng canh cải tiến, tôm – lúa, tôm – rừ ng, nuôi quảng canh);

- Số cơ sở nuôi tôm nướ c lơ ̣ phân theo loa ̣i hình tổ chứ c sản xuất - Diện tích nuôi tôm nướ c lơ ̣ bị thiệt hại phân theo loại diê ̣n tích và sản

lươ ̣ng;

- Cơ sở SX, DV thức ăn, thuốc thú y thủy sản - Diện tích, sản lượng nuôi tôm nướ c lơ ̣ đảm bảo các tiêu chuẩn , quy định

về vệ sinh an toàn;

- Số trại giống tôm nướ c lơ ̣ (tôm sú , tôm chân trắng ): Tổng công suất thiết

kế, sản lượng giống sản xuất thực tế

- Số lao đô ̣ng trong nuôi tôm nướ c lơ ̣ , tình hình đầu tư cho nuôi tôm nước

lơ ̣; giá trị sản xuất tôm nước lợ (theo giá thực tế và giá cố đi ̣nh 2010);

- Vùng nuôi tôm nước lợ tập trung : Tên vù ng nuôi , đi ̣a chỉ, diê ̣n tích được

quy hoa ̣ch, diê ̣n tích năm 2014, tình hình thực hiện đầu tư,... 1.1. Thu thập số liê ̣u sơ cấ p từ cá c cơ sở nuôi tôm nướ c lợ

+ Thông tin chung về đơn vị nuôi: Loại hình đơn vị điều tra, địa chỉ, họ và tên chủ hộ/đơn vị điều tra, họ và tên người được phỏng vấn, số điện thoại, quan hệ với chủ hộ/chức danh trong HTX/DN.

+ Thông tin về lao động tham gia NTTS: Lao động gia đình, lao động làm thuê, trình độ lao động, mức lương trung bình của lao động làm thuê; kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản.

+ Thông tin về loại hình nuôi, phương thức nuôi của hộ/doanh nghiệp/trang

trại/HTX;

+ Thông tin về điều kiện cơ sở hạ tầng của đơn vị nuôi: Vùng nuôi, quy mô

ao nuôi, hệ thống cấp/thoát nước, lưới điện, quạt nước...

+ Thông tin về thời vụ nuôi: Số vụ nuôi, thời gian nuôi, thời điểm thả

giống...;

135

+ Sử dụng giống: Số lượng con giống sử dụng, chất lượng con giống, kích

cỡ giống, mật độ thả giống, thời gian thả giống..;

+ Chăm sóc và quản lý ao nuôi: Cải tạo ao, sử dụng thức ăn, sử dụng

thuốc/hóa chất/chế phẩm sinh học, cấp thoát nước, dịch bệnh, môi trường...;

+ Thông tin về thu hoạch: Thời điểm thu hoạch, trọng lượng khi thu hoạch,

tỷ lệ sống, năng suất;

+ Thông tin về thực hành nuôi trồng thủy sản tốt; + Thông tin về thị trường tiêu thụ, chi phí và hiệu quả kinh tế nuôi trồng

của đơn vị;

+ Các thuận lợi và khó khăn trong nuôi trồng thủy sản, các kiến nghị.

1.2. Thu thâ ̣p số liê ̣u sơ cấ p tƣ̀ cá c cơ sở sả n xuấ t giố ng tôm nƣớ c lơ ̣

- Thông tin chung về đơn vị SXG: Loại hình đơn vị điều tra, địa chỉ, họ và tên chủ hộ/đơn vị điều tra, họ và tên người được phỏng vấn, số điện thoại, quan hệ với chủ hộ/chức danh trong HTX/DN.

- Thông tin về lao động tham gia SXG: Lao động gia đình, lao động làm thuê, trình độ lao động, mức lương trung bình của lao động làm thuê; kinh nghiệm SXG.

- Quy mô diện tích, sản lượng con giống nuôi thiết kế/thực tế của các cơ sở

sản xuất giống;

- Nguồn giống bố mẹ (tự nhiên, tự sản xuất, mua trong nước, nhập khẩu) - Điều kiện hạ tầng của các cơ sở sản xuất giống; - Kiểm tra chất lượng giống sản phẩm; - Tình hình tiêu thụ của các cơ sở sản xuất giống; - Hình thức bán sản phẩm (bán trực tiếp cho người nuôi hay qua thương

lái), hình thức thanh toán (hợp đồng, trả tiền trực tiếp...),

- Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất giống.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu

Trước khi tiến hành điều tra thực địa, Dự án sử dụng phương pháp kế thừa/phân tích tài liệu có sẵn để bước đầu nắm được những vấn đề liên quan đến kinh tế xã hội, hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên biển cùng với những chủ trương, chính sách liên quan. Kết quả của phương pháp nghiên cứu này là nắm được tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, giúp cho việc chọn mẫu được chính xác hơn. Đồng thời, phương pháp này giúp cho việc tìm hiểu, phát hiện những khía cạnh nghiên cứu chưa được đề cập. Phương pháp này cũng giúp xác định các chuyên gia tiềm năng cho dự án và hợp tác nghiên cứu.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính

Phƣơng phá p thả o luâ ̣n nhó m: Phương pháp thảo luận nhóm tập trung vào việc hình thành và tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thủy sản cũng như các chủ trương, chính sách liên quan là vấn đề cá nhân - xã hội, cộng đồng - nhà nước rất phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của mọi nhóm xã hội của cộng đồng ngư dân. Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm gồm các hộ gia đình,

136

nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, quận/ huyện và cấp xã. Một bảng hướng dẫn thảo luận nhóm sẽ được thiết kế để thu thập thông tin thực hiện mục tiêu của dự án.

Để cung cấp các thông tin định tính, nhanh và khách quan, khi tiến hành phương pháp thảo luận nhóm, Dự án sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) dành cho đối tượng thu thập thông tin là cộng đồng ngư dân. Với phương pháp PRA, nhà nghiên cứu sẽ tiếp xúc làm việc với các bên liên quan để thấy rõ những phát hiện hay kết quả nghiên cứu không phản ánh quan điểm chủ quan của nhà nghiên cứu mà là của đối tượng nghiên cứu.

Phƣơng phá p phỏ ng vấ n sâu: Phương pháp này chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân về các vấn đề nghiên cứu. Một bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu sẽ được thiết kế để thu thập thông tin thực hiện mục tiêu của Dự án đã đề ra.

Cán bộ quản lý cấp tỉnh 80 phiếu (10 ngƣờ i/tỉnh x 8 tỉnh); cán bộ quản

lý cấp huyê ̣n 80 phiếu (5 ngƣờ i/huyê ̣n x 2 huyê ̣n/tỉnh x 8 tỉnh).

Phƣơng phá p chuyên gia: Ngoài 2 phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, dự án sẽ sử dụng phương pháp chuyên gia để tranh thủ kỹ năng, sự hiểu biết và kinh nghiệm của các chuyên gia giỏi liên quan tư vấn, định hướng và góp ý về mục tiêu, nội dung, giải pháp v.v... trong suốt quá trình nghiên cứu từ giai đoạn chuẩn bị, xây dựng đề cương đến tổ chức thực hiện, viết báo cáo và công bố kết quả.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng

Phương pháp định lượng sẽ sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (Bảng hỏi cấu trúc) trên cơ sở điều tra chọn mẫu. Phương pháp này sử dụng nhằm đo lường thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh ngành thủy sản và những chính sách liên quan đến phát triển ngành thủy sản. Các phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế cho nhóm đối tượng liên quan đến hoạt động nuôi tôm nướ c lơ ̣.

Thu thâ ̣p thông tin thƣ́ cấ p : Thông tin thứ cấp được thu thập từ các cơ

quan quản lý thủy sản địa phương (Sở Nông nghiê ̣p & PTNT/Chi cục Nuôi trồng thủy sản/chi cục Thủy sản) theo biểu thu thâ ̣p thông tin . Phiếu thu thập thông tin này được gửi cho toàn bộ 8 đơn vị quản lý nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh (Sở Nông nghiê ̣p & PTNT/Chi cục Nuôi trồng thủy sản) vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Thu thâ ̣p thông tin sơ cấ p: - Đối với 04 tỉnh ( Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Kiên Giang) do đã có thông

tin từ cuô ̣c điều tra phương thứ c , tổ chứ c nuôi trồng thủ y sản nên chỉ tiến hành điều tra bổ sung, lựa cho ̣n điều tra ta ̣i 02 xã/huyện x 2 huyện/tỉnh: 120 phiếu (Bến Tre 36 phiếu, Bạc Liêu 42 phiếu, Cà Mau 20 phiếu, Kiên Giang 22 phiếu).

- Đối với 04 tỉnh (Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh) chưa đươ ̣c điều tra bở i cuô ̣c điều tra phương thứ c , tổ chứ c nuôi trồng thủ y sả n. Tại các tỉnh , lựa cho ̣n ngẫu nhiên 05 - 08 xã này, lâ ̣p danh sách các xã có nuôi tôm nướ c lơ ̣ : Nuôi thâm canh , bán thuộc 2-3 huyện/tỉnh (đảm bảo có đủ các loa ̣i hình nuôi

137

thâm canh, quảng canh cải tiến, tôm – lúa, tôm – rừ ng (nếu có ), nuôi quảng canh). Các xã được lựa chọn , tiến hành lấy danh sách hô ̣ nuôi và cho ̣n ngẫu nhiên tối đa không quá 30 cơ sở /xã để tiến hành điều tra.

+ Tỉnh Long An: Điều tra tại 05 xã thuộc 2 huyện (Tân Trụ và Cần Giuộc)

với tổng số 120 phiếu.

+ Tỉnh Tiền Giang: Điều tra tại 07 xã thuộc 2 huyện (Gò Công Đông và

Tân Phú Đông) với tổng số 140 phiếu.

+ Tỉnh Trà Vinh: Điều tra tại 07 xã thuộc 2 huyện (Cầu Ngang và Duyên

Hải) với tổng số 170 phiếu.

+ Tỉnh Sóc Trăng: Điều tra tại 07 xã thuộc 3 huyện (Trần Đề, Mỹ Xuyên và

TX. Vĩnh Châu) với tổng số 170 phiếu.

Phƣơng phá p điều tra, phỏng vấn: Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp/HTX/cơ sở sản xuất hoặc chủ hộ có nuôi các loại thủy sản cần điều tra. Trong quá trình thực hiện, điều tra viên cần kết hợp phỏng vấn, khai thác tài liệu sổ sách với quan sát thực tế để ghi vào phiếu điều tra. Sau khi ghi chép đầy đủ các thông tin, điều tra viên cùng chủ doanh nghiệp/HTX, chủ hộ kiểm tra lại những thông tin trên phiếu điều tra trước khi ký vào phiếu điều tra.

Bảng P3: Phân bổ phiếu điều tra

Phiếu thông tin chung 1 1 1 1 1 1 1 1 8

Phiếu phỏng sâu 20 20 20 20 20 20 20 20 160

Phỏng vấn cơ sở nuôi và sản xuất giống tôm nƣớc lợ 120 140 170 170 40 38 20 22 720

Tổ ng 141 161 191 191 61 59 41 43 888

Tỉnh Lon An Tiền Giang Sóc Trăng Trà Vinh Bến Tre Bạc Liêu Cà Mau Kiên Giang Tổ ng

2.4. Phƣơng phá p phân tích, trích rút số liệu

Kiểm tra, làm sạch phiếu:

Việc làm sạch (Data cleaning) các phiếu câu hỏi điều tra sẽ được tiến hành trong khi các phiếu điều tra vẫn còn ở nơi điều tra. Trưởng đoàn công tác sẽ chịu trách nhiệm về việc chỉnh lý.

Trưởng đoàn công tác sẽ tiến hành kiểm tra từng phiếu điều tra. Phải kiểm tra độ chính xác và tính hoàn chỉnh của từng phiếu điều tra khi nhận được. Khi kiểm tra các phiếu điều tra, Trưởng đoàn công tác phải phát hiện những chỗ trả lời

138

không đúng quy định hoặc mâu thuẫn với câu trả lời của các câu hỏi khác để chỉnh lý.

Nhập thông tin:

Biểu mẫu (Form) nhập liệu cho mỗi loại phiếu điều tra được thiết kế để nhập thông tin, xử lý và lưu trữ. Form được thiết kế đơn giản, dễ nhập liệu và phù hợp để xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên dụng. Dự án đã sử dụng phần mềm EXCEL để thiết kế form.

Sau khi phiếu được làm sạch, tiến hành nhập thông tin vào form và kiểm tra lại tất cả thông tin nhập vào để loại bỏ các sai sót do nhập liệu và có một báo cáo ngắn về kết quả nhập liệu.

Xử lý thông tin

Tất cả thông tin điều tra mẫu và thu thập thứ cấp được nhập vào máy lưu thành các bảng số liệu thô dùng để xử lý trích rút kết quả điều tra. Sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS... để xử lý trích rút kết quả. Thông tin được xử lý trích rút ra là những thông tin cơ bản theo các bảng kết quả đầu ra của dự án.

139