Ngày nhận bài: 11-04-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 01-10-2024 / Ngày đăng bài: 23-10-2024
*Tác giả liên hệ: Duy Thông. Bộ môn Nội-Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: duythong@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
ISSN: 1859-1779
Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):01-12
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.01
Bệnh não gan trong ganngười lớn tuổi
Huỳnh Mạnh Tiến1,*, Nguyễn Hữu Quí1, Nguyễn Minh Đức2, Duy Thông1
1Bộ môn Nội- Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Nội Thần kinh - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Bệnh não gan một trong những biến chứng chính của gan. ng với sự già a dân số, số người lớn tuổi mắc bệnh
lý gan mạn ngày càng nhiều. Tuy nhiên, nhiều thầy thuốc lâm sàng còn chưa ý thức sự chuyển dịch mô hình bệnh tật
này, nhiều bệnh nhân lớn tuổi với bệnh gan nềnn chưa được chẩn đoán. Suy giảm nhận thức là phổ biến ở người lớn
tuổi và có thể có những đặc điểm chồng lấp với bệnh não gan, khiến cho việc chẩn đoán bệnh o gan nhóm đi
ợng này trở nên khó khăn, đặc biệt là khi bệnh nhân không biết có bệnh gan trước đó. Mặc khác, người lớn tuổi còn
nhiều đặc điểm làm cho việc điều trị bệnh não gan trở nên khó khăn như nhiều bệnh đồng mắc, đa thuốc, suy dinh
ỡng, không người chăm sóc, suy yếu. i tổng quan y nhìn lại sinh bệnh, m ng, chẩn đoán điều trị bệnh
não gan i chung,n cạnh đó tập trung vào những thách thức đặc thù nhóm bệnh nhân lớn tuổi.
T khóa: bệnh não gan; xơ gan; suy dinh ỡng
Abstract
HEPATIC ENCEPHALOPATHY IN ELDERLY CIRRHOSIS PATIENTS
Huynh Manh Tien, Nguyen Huu Qui, Nguyen Minh Duc, Vo Duy Thong
Hepatic encephalopathy remains a significant complication of cirrhosis, especially as the population ages, leading to an
increasing number of older individuals with chronic liver disease. However, a lack of awareness among clinicians
regarding this demographic shift often results in many older patients with chronic liver disease going undiagnosed.
Cognitive impairment is prevalent among the elderly and can mimic symptoms of hepatic encephalopathy, further
complicating diagnosis, particularly in cases of undiagnosed liver disease. Moreover, the elderly present unique
challenges in treating hepatic encephalopathy due to factors such as comorbidities, polypharmacy, malnutrition, social
isolation, and functional limitations. This review explores the pathophysiology, clinical presentation, diagnosis, and
treatment of hepatic encephalopathy, with a particular focus on addressing the complexities posed by advanced age.
Keywords: hepatic encephalopathy; cirrhosis; malnutrition
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.01
1. ĐT VẤN Đ
Các bệnh gan mạn tính ảnhởng hơn 2 tỉ người trên thế
giới; so với c bệnh như suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, bệnh nhân (BN) mắc bệnh gan mạn có tỉ lệ nhập viện,
thời gian nằm viện gia tăng hơn so với c bệnh khác [1].
Bệnh o gan (BNG) một trong những biến chứng chính
của gan, bệnh có thể t nhvới suy giảm nhận thức hay
nặng đến mức n mê. Mặc dù BN có thể hồi phục sau điều
trị, nhưng BNG lâm sàng có thi phát đến 40% trong tháng
đầu tiên điều trị tối ưu, nh cạnh đó còn gây ra những vấn
đề nhận thức kéo dài sau mỗi đợt bệnh và BN gan bị BNG
tiên lượng sống còn thấp [2].
ng với sự già hóa của dân số thế giới dẫn đến sự chồng
lấp các bệnh được cho nổi trội người lớn tuổi với c bệnh
của dân số trẻ trước dây. Tần suất béo phì hội chứng
chuyển hóa gia tăng khiến viêm gan nhiễm mkhông do ợu
trở thành nguyên nhân chính của bệnh gan mạn xơ gan,
nhưng nhiều bệnh nhân vẫn chưa được chẩn đoán. Nghiên
cứu của Abu-Freha N cho thấy nhóm BN xơ gan trên 65 tuổi
tlệ gan thoái hóa mỡ, gan không rõ nguyên nhân, ung
t không HCC caon và tỉ ltử vong do mọi nguyên nhân
cao hơn nhóm i 65 tuổi [3]. Trong một Nghiên cứu tại
bệnh viện Chợ Rẫy ghi nhận tỉ lệ BN trên 60 tuổi bị BNG là
khá cao đến 32,6%; mặt khác BN lớn tuổi chiến 29,4% trong
sBN có BNG nặng (độ III và IV) [4]. BN lớn tuổi có thể bị
suy giảm nhận thức hay sa t trí tukhiến cho việc chẩn đoán
BNG trở thành một thách thức. Mặc khác, nhiều bệnh nền
đồng mắc, thiếu hỗ trợ về mặt xã hội và hạn chế trong việc
ghép gan ng làm khó khăn cho điều trvà theo dõi bệnh.
i tổng quan này snhìn lại y văn vvic chẩn đoán và điều
trị BNGngười xơ gan lớn tuổi, đồng thời đưa ra những áp
dụng trong thực hành lâm sàng.
2. ĐC ĐIỂM GAN NI LỚN TUI
2.1. Thay đổi tâm thần kinh ở người lớn tuổi
Suy giảm nhn thức người lớn tuổi bao gồm nhiu loại và
mức đ suy giảm khả năng nhn thức. Hiểu đầy đủ c phân
loại này thiết yếu để chẩn đoán chính xác, quản tch hợp
và can thiệp lấy BN làm trung tâm. Sau đây nhng phân loại
chính của rối loạn nhn thức người lớn tuổi:
2.1.1. Suy giảm nhận thức nhẹ (Mild Cognitive
Impairment -MCI)
Suy giảm nhận thức nhẹ giai đoạn chuyển tiếp giữa nhận
thức giảmnh thường theo tuổi và sat trí tuệ. BN MCI
nhcó những thay đổi nhận thức có th nhận thấy nhiều n so
vi mức dđoán cho lứa tuổi của họ nhưng không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động hằng ngày. MCI được mô tbằng
những khiếm khuyết nhỏ trong trí nhớ, ngôn ngữ, khả năng tổ
chức và khả năng quan t. Một số BN mắc MCI có thể diễn
tiến đến sa sút t tuệ, trong khi một số gi ở mức ổn định hay
thậm c chuyển trvề chc năng nhận thức bình thường [5].
2.1.2. Bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer nguyên nhân thường gặp nhất của sa
t trí tuệ ở người lớn tuổi. Bệnh Azheimer đượctả bằng
sgiảm dần trí nhớ, ngôn ngữ, chức năng điều hành th
gc không gian. Vsinh bệnh học, bệnh Alzheimer liên quan
với sự tích tụ c mảng amyloid tau não, dẫn đến mất
c neuron và suy giảm nhận thức. Chẩn đoán và can thiệp
sớm là cực kì quan trọng để quản triệu chứng có kh
năng làm chậm tiến triển của bệnh [6].
2.1.3. Sa sút trí tumạchu
Sa t trí tuệ mạch máu là kết quả do sự ới máu không
đầy đủ đến o, điển nh do đột quỵ, bệnh mạch máu nh
hay do bệnh lý mạch máu khác. Biểu hiện lâm sàng thay đổi
ph thuộc vị trí và mức độ tổn thương mạch máu, nhưng
tờng bao gồm rối loạn khả ng tổ chức, suy ngchậm,
khó tập trung và chú ý. c yếu tố nguy của sa sút trí tuệ
mạch u ng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu, t thuốc lá bệnh lí tim mạch [7].
2.1.4. Sa sút t tuthể Lewy
Sa t thLewy được t bằng sự hiện diện của th
Lewy - một protein bất thường lắng đọng trong não. Sa sút
thể Lewy chia sẻ đặc điểm lâm sàng của bệnh Alzheimer
bệnh Parkinson bao gồm thay đổi nhận thức, o gc thị giác,
hội chứng parkinson và rối loạn giấc ngủ REM. Chẩn đoán
và điều trị sa sút thể Lewy thể là một thách thức do triệu
chứng chồng lấp và biểu hiện lâm sàng thay đổi [8].
2.1.5. Sa sút t tuệ hỗn hợp
Sa t trí tụy hỗn hợp khi có sự phối hợp nhiều loại sa
t trong cơ chế bệnh sinh ở não, như bệnh Alzheimer tổn
tơng mạch máu. BN lớn tuổi với sa t ttuệ hỗn hợp
tờng thể hiện sự phối hợp nhiều khiếm khuyết nhận thức
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3
và đặc điểm m sàng khác biệt so với từng loại sa sút riêng
l[9].
2.2. Sự “lão hóa” của gan
Gan chịu sự thay đổi sinh lý với tuổi già, tiến trình y liên
quan qua một số cơ chế. Trước hết, thể tích và lưuợng máu
đến gan giảm theo thời gian, gan giảm 1/3 th tích và 1/3 ng
máu đến gan giảm khi BN lớn n 75 tuổi. ơng tự, s ợng
tế o gan, đại thực bào Kupffer và hệ thống mao mạch xoang
giảm dần với s tuổi; số lượng tế bào gan đa bội thể tăng liên
quan đến sự giảm slượng ng như chức ng ty thể. Bệnh
cạnh đó, chức ng của các tế o nội giảm theo tuổi, sự
phá hy của mạch máu xoang hang, sự giảm tiết của acid mật.
Vmặt chuyn hóa, gan nời ln tuổi có sự giảm n tạo
đường, ch tchất béo làm gia tăng sthi a mỡ [10].
Nguy xơ hóa và thi hóa mỡ gia tăng theo tui. hóa
là kết cục của sựi cấu trúc gan đáp ứng với tổn tơng; đáp
ứng với c stress oxi hóa, tế o bị lão hóa, n bằng nội môi
của ty th bị phá vỡ, giải thích sự tăng cao nguy a và thi
hóa mỡ gan nời lớn tuổi [11]. Hệ miễn dch cũng thay đổi
vi tuổi: tế o T điều a, tế o B ngoại vi, monocyte, đại
thực bào và tế o NK đều giảm chức năng. Trên hình tn
chuột, nồng đ các chất oxy hóa giống nhau gia 2 nhóm chuột
trẻ già, nng nhóm chuột già có stế o CD4+ tiền
viêm, Th2 và s xơa nhiều hơn. Thêmo đó, sức chế t
thực o hướng viêm chế độ ăn giàu chất o m tăng nguy
cơ hóa gan chuột già [12].
Tuổing cao, nguy gan bị tn tơng càng nhiều. Tỉ lệ
mới mắc xơ gan sau nhiễm viêm gan virus C mn cao do xơ
gan tờng xuất hiện > 20 m nhiễm bnh [12]. Tuy nhiên, tỉ
lmắc viêm gan siêu vi C mạn Việt Nam vẫn thuộc nhóm
nguy thấp, khoảng 2% [13]. Việc ca hiểu v bệnh và
chưa có một chương trình tầm soát tối ưu nên nhiều BN phát
hiện bệnh ở giai đoạn khá trễ. Đối với viêm gan virus B, một
nghiên cứu cho thấy lớn tuổi và HBeAg ơng tính y ng tỉ
ss chênh ( ý nga thống kê) về nguy gan ngay
lần km đầu tiên [14]. Nguy nhiễm viêm gan virus Bng
theo tui, tl hiện mắc thay đổi tùy vùng địa . Trong một
nghiên cứu dịch tễ Hoa Kỳ, tỉ lệ hiện mắc viêm gan virus B
nời > 50 tuổi cao n nm 20-49 và 6-19 tuổi, bất kể
chng tộc [15]. Mặc dù chương trình tm chủng mở rộng đã
giúp giảm tỉ l mi mắc viêm gan virus B, nhưng vn chưa có
chiến ợc c thể cho nhóm BN lớn tuổi, n nữa hiệu qucủa
vaccine ththp nhóm đối tượng này [16]. Hội chứng
chuyển a một vấn đề toàn cầu, đặc biệt c ớc phương
y. Tuy nhiên, hiện trạng nàyng ngày một phổ biến ở các
nước đang phát triển như Cu Á và Trung Đông [17, 18].
người lớn tuổi, hội chứng chuyển hóa khá phbiến và làm ng
nguy diễn tiến thành gan nhóm đối ợng này. Hơn nữa
đi với BN >60 tuổi, nguy mắc ung thư biểu mô tế o gan cao
hơn khi BN có viêm gan thi a m[17]. Vm gan tmin,
viêm đường mật nguyên phát vm đường mật hóa
nguyên phát cũng thường gặp BN lớn tuổi, đặc biệt ở nữ
sau tuổi mãn kinh. (Hình 1).
nh 1. Thay đổi sinh lý người lớn tuổi liên quan đến bệnh sinh của c bệnh lí gan (Nguồn: Tajiri K, et al (2013). World J
Gastroenterol, 19(46):8459-67) [19]
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.01
3. BỆNH NÃO GAN
3.1. Định nghĩa
Bệnh o gan (BNG) là biến chứng thường gp ở BN bị
bnh gan cấp hoặc bệnh gan mạn có hay không thông nối
cửa chủ. Biu hin m sàng những bất thưng vềm thần
kinh với nhiều mức độ t nh (mất t nh ngắn hạn, tăng kích
thích, rối loạn giấc ng) đến nặng (hôn) [2,20]. Tuy có th
phục hồi gn như hn toàn sau điều trị nhưng BNG vẫn nh
hưởng nhiều đến khả năng sốngn của BN. Kết quả từ một
nghiên cứu cho thấy sau 12 tháng và 24 tháng bị BNG m
sàng, tlệ sống n của BN lần lượt là 44% và 35% [21].
3.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của BNG vẫn chưa được hiểu .
Amoniac (NH3) là cơ chế phbiến nhất được nghiên cứu trong
BNG, nhưng nồng độ NH3 trong máu ch giá trị tn đoán
âm trong chẩn đoán BNG. NH3 không chuyển a y rối loạn
ty thể, làm phù tế o o [22]. Tình trạng vm hệ thống cũng
đóng vai t lớn, nhất là do mt cân bằng vi khuẩn đường ruột,
kích hoạt các thụ thviêm và ng sản xuất cytokine. Đồng thời,
xơ gan thường đi kèm với suy dinh ỡng, mất khiến
chuyểna NH3 kém hơn [23,24]. Ngi ra, s mấtn bằng
giữa glutamate (chất ch thích) GABA (chất c chế) cũng
ảnh ng đến não [25]. Cuối ng rối loạn acid amin, đặc
biệt là axit amin có nhân thơm (AAA) và axit amin chuỗi nhánh
(BCAA), ng góp phần làm bệnh nặng hơn (Hình 2) [25,26].
Hình 2. Sinh bệnh bệnho gan (Nguồn: Christopher F. Rose et al.(2020). Journal of hepatology;73(6):1526-154712)
3.3. Chẩn đoán
Không có tiêu chuẩn ng chẩn đoán BNG. Để chẩn đn
xác định, cần kết hợp m ng, cận lâm sàng và loại trnguyên
nhân khác gây rối loạn tri gc BN xơ gan.
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng
BN thường tiền sviêm gan virus B, C, nghiện ợu, sinh
sống ở ng dịch tễn máng và gia đình ngưi mắc bệnh
gan. Khám m ng chú ý ghi nhận các dấu hiệu như sao mạch,
lòng bàn tay son, hơi th mùi gan, ng da, nữ hoá tuyến ,
báng bụng và lách to.
3.3.2. Biểu hiện rối loạn ý thức đc tng cho BNG
Bao gồm rối loạn nhận thc và giấc ng với chu k ng-thức
thay đổi, giảm cử động t phát, nh đạm n mê. Khi bệnh
tiến triển, BN có thbất động, tr lời chậm ch đápng với
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
kích thích mạnh. Ngi ra, BN thay đổi nhân ch như hưng
phấn, vô cảm, kích động, kèm suy giảm ý thức t nhẹ đến
lẫn nặng, mất định hướng và rối loạn vận nn. Dấu hiệu run
vy bất tờng thần kinh điển nh, cùng với rối loạn vận
động như ng trương lực cơ, ng phản xạ, Babinski (+). giai
đoạn cuối, BN có thể xut hiện tăng thông k, tăng tn nhiệt
và rối loạn thị lực n mù vỏ não hồi phc [22, 25, 27].
3.3.3. Chẩn đoán yếu tố thúc đẩy
Bao gồm sử dụng thuốc tho dưc, ợu, benzodiazepines,
thuốc an thần không phải benzodiazepines thuc ngủ. Vic
tăng sản xuất hoặc hấp thu NH3, như xuất huyết tiêu hóa, nhiễm
tng, rối loạn điện giải, táon, nôn ói, tiêu chảy và quá liều
thuốc lợi tiểu. Các yếu tkhác như ăn nhiều đạm, kiềm chuyển
hóa, mất dịch, chọc tháo dịch ng lượng lớn, shunt cửa chủ,
đt TIPs, tắc mch, huyết khi nh mch gan hoặc nh mạch
cửa, ung thư biểu mô tế o gan nguyên phát. Một số tờng
hp kng tìm thấy yếu tthúc đẩy.
3.3.4. Chẩn đoán phân biệt
Cần loi tr c nguyên nhân khác y rối loạn tri gc BN
xơ gan, bao gồm: bệnh o do chuyển hóa (n đái tháo đường,
rối loạn điện giải, thiếu oxy, ng thán khí, hội chứng urê huyết
cao), bệnho do độc tố (như rượu, thuốc m thần, kim loại
nng, opioids), tổn thương tại não (viêm màng não, xuất huyết
não, nhồi máu não, u não, động kinh), rối loạn tâm thần kinh
(sat t tuệ, bnhm thần), và các bệnh tn thân nặng n
suy đa cơ quan và nhiễm tng.
3.3.5. Phân loại
Dựa theo bệnh nền, BNG được chia tnh ba loại. Type A
BNG do suy gan cấp, Type B chủ yếu do thông nối cửa ch,
Type C là BNG do xơ gan kèm tăng áp lực tĩnh mạch cửa hoặc
thông nối cửa ch. Biểu hiện lâm ng của BNG type B và C
tương tự nhau, trong khi triệu chứng của BNG type A khác biệt
hn toàn, tờng liên quan đến tăng áp lực nội sọ và nguy cơ
tht vnão.
Dựao mức độ, BNG được phân loại theo West Haven
Ishen (Bảng 1). BNG độ III và IV nên kết hp với thang điểm
Glasgow gp đánh g rối loạn m thần kinh cnh xác hơn.
Dựa o thời gian khởi phát, BNG được phân loại thành ba
dng. BNG cơn (episodic) xảy ra khi hai đợt BNG cách
nhau tn 6 tháng. BNG tái phát (recurrent) xut hiện khi các
đt BNG xảy ra nhiều lần trong ng 6 tháng hoc ít hơn. BNG
kéo dài hay trường diễn (persistent) là nh trạng thay đổi m
thần kinh liên tục hiện diện, kèm theo những đợt BNG lâm
sàng thỉnh thoảng xuất hiện. Dạng này thể ln quan đến
c yếu tkhởi phát như shunt cửa chủ tự phát, phẫu thuật,
hoặc đặt TIPs.
Bảng 1. Phân loại mức đBNG theo phân loại West Haven
Ishen13
West
haven Ishen Biểu hiện lâm sàng
Ti thiểu
BNG
tiềm n
(covert
HE)
Triu chứng lâm sàng ”nh tờng”,
nng có bất thường vnhận thức
và/hoặc thay đi sinh lý thần kinh khi
làm xét nghim tâm thần kinh
ĐI
Hơi ln lộn
Hưng phấn hoặc c chế .
Giảm tập trung
Thay đổi chu kỳ ng - thức
Giảm khả năng nhận biết
ĐII
BNG lâm
sàng
(overt
HE)
Lãnh đm, l đừ .
Thay đổi nhân cách rõ
Ti đkng tchng
Rối loạn định hướng thời gian
Rối loạn vận động
Run vy
ĐIII
Ngủ gà, nửa mê nửa tnh
Đáp ng với kích thích
Lú ln rõ
Rối loạn định ớng thời gian
kng gian kéo dài
Có hành vi kl
ĐIV Hôn
Cận lâm sàng: Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, giúp
gi ý bệnh gan tiến triển. Xét nghiệm nguyên nhân bệnh gan,
như HBsAg, anti HCV, su âm, CT scan bụng. Xét nghiệm
NH3 u có giá trị tn đoán âm trong chẩn đn BNG, nghĩa
là NH3 máu thp bệnh nhân xơ gan rối loạn tri giác làm giảm
khng nghĩ đến BNG, nhưng NH3 cao kng xác định chẩn
đoán. Cáct nghiệm khác giúp loại trừ nguyên nhân rối loạn
tri giác như đường huyết, ion đồ, u, creatinin máu, CT, MRI
não, dịch o tủy. m yếu tố thúc đẩy bao gồm bilan nhiễm
tng ion đồ. Đino đ(EEG) thay đổi 43-100% bệnh
nhân BNG, xuất hiện sm trước ri loạn m , giúp chẩn đoán
gn như chc chắn khi có bệnh gan [28]. Test nối s, ni hình
được dùng trong BNG tối thiểu và tiềmn.
3.4. Chẩn đoán BNG trong xơ gan ở người lớn tuổi
Ở người cao tuổi có gan hoặc bệnh gan mạn, suy giảm
nhận thức nhẹ và sa sút t tuệ là những chẩn đoán phân bit