Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành
– Phần 3
5.3. Sinh bệnh học, huyết động học:
- Vấn đề đóng ống động mạch sau sinh: thành của ống động mạch được cấu trúc
bởi tế bào trơn, các tế bào này mất khnăng co giãn nếu kích thích của
adrenalin, noradrenalin, nồng độ và phân áp ôxy cao, kinin, bradykinin c
các kích thích học, điện học. Bình thường, ống động mạch đóng kín 8-12 gi
sau đẻ. Người ta còn thấy, khi phổi bắt đầu hấp m phân áp ôxy tăng đột ngột,
phổi giải phóng ra các chất hoạt tính trên mạch máu (nhất là prostaglandin
prostacycline) ức chế phát triển nội mạc của ống thông làm kéo dài thi gian bít
tắc ống thông gây ra bệnh tồn tại ống động mch.
- Đa số là tồn tại ống động mạch đơn thuần, đôi khi kết hợp với các dị tật bẩm
sinh khác như: hẹp eo động mạch chủ, thông liên thất, hẹp động mạch phổi, hẹp
động mạch chủ...
- Dòng máu đi qua ống động mạch phụ thuộc vào: chênh áp giữa động mạch ch
và động mạch phổi, đường kính và độ dài ống động mạch.
Bình thường áp lực động mạch chủ thì tâm thu 100-140 mmHg, thì tâm trương
60-70 mmHg; còn áp lực động mạch phổi thì tâm thu 15-30 mmHg, thì m
trương là 4-15 mmHg nên dòng máu sẽ đi từ động mạch chủ sang động mạch phổi
c2 thì (tâm thu và tâm trương) tạo dòng shunt trái sang phải. Sau này, khi áp lực
động mạch phổi tăng cao n động mạch chủ sẽ có đảo shunt và gây m trên lâm
sàng.
5.4. Triệu chứng lâm sàng:
- Giai đoạn đầu: triệu chứng năng chưa xuất hiện nếu ống động mạch nhỏ; còn
nếu ống
động mạch lớn thì s sớm triệu chứng khó thở, tức ngực, ho ra máu, viêm
phổi...
- liên sườn II-III cạnh ức trái có tiếng thổi liên tục, cường độ mạnh lên thì tâm
thu. Tiếng thổi này lan ra xung quanh. Tại đây thường sờ thấy rung miu. Đôi khi
nghe thấy tiếng rung m trương mỏm tim do máu qua ống động mạch về phổi
rồi đổ vào nhĩ trái làm cho khối lượng máu tăng lên gây hp lỗ van hai lá cơ năng.
thnghe được tiếng thổi m thu vùng van động mạch chủ do hẹp lỗ van
động mạch chủ cơ năng.
- thcác triệu chứng động mạch ngoại vi giống như hở lỗ van động mạch
chủ: mạch
Corrigan; huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương giảm; dấu hiệu lập loè móng
tay...
- áp lực động mạch phổi tăng dần sẽ gây đảo shunt phải sang trái, lúc này trên lâm
sàng s
xuất hiện tím, ngón tay dùi trống, tăng hồng cầu và hematocrit.
5.5. Triệu chứng cận lâm sàng:
5.5.1. X quang:
- Chiếu tim-phổi thấy cung động mạch phổi đập mạnh.
- Chụp tim-phổi: cung nhĩ trái và thất trái giãn to, cung động mạch chủ giãn rộng,
hình ảnh tăng áp lực động mạch phổi, phổi kém sáng.
5.5.2. Điện tim:
Phì đại thất trái, giãn nhĩ trái và nhĩ phải.
5.5.3. Tâm thanh đồ:
Có tiếng thổi liên tục, đỉnh cao nhất ở thì tâm thu.
5.5.4. Siêu âm tim:
- Hình ảnh gián tiếp: đường kính nhĩ trái và thất trái tăng.
- ththấy được ống động mạch trên siêu âm 2D, đo được đường kính đ
dài ống động mạch.
- Siêu âm Doppler xác định được luồng máu đi qua ống động mạch từ động mạch
chủ đến
động mạch phổi; thể đo được thể tích máu qua ống thông động mạch bằng siêu
âm Doppler.
5.5.5. Thông tim:
- Có thể đưa được ống thông từ động mạch chủ sang động mạch phổi.
- Chụp cản quang động mạch chủ thấy thuốc sang được động mạch phổi.
- Phân áp ôxy ở động mạch phổi tăng.
5.6. Chẩn đoán:
5.6.1. Chẩn đoán xác định:
- Lâm sàng: nghe thấy tiếng thổi liên tục, mạnh lên thì tâm thu liên sườn II-III
cạnh ức trái; sờ có rung miu. Có thể có tím, ngón tay dùi trống nếu có đảo shunt.
- X quang: giãn nhĩ trái và thất trái, tăng áp lực động mạch phổi.
- Điện tim: giãn nhĩ trái, dày thất trái.
- Siêu âm: tìm được ống động mạch, thấyng máu qua ống động mạch trên siêu
âm
Doppler.
- Thông tim giúp chẩn đoán chắc chắn.
Chẩn đoán kkhi có tăng áp lực động mạch phổi mà áp lực này cân bằng giữa
động mạch phổi và động mạch chủ gây mất tiếng thổi liên tục.
5.6.2. Chẩn đoán phân biệt:
- Thông liên thất.
- Thông liên nhĩ.
- H van động mạch chủ, hở và hẹp lỗ van động mạch chủ.
- H và hẹp lỗ van động mạch phổi.
5.7. Biến chứng và tiên lượng:
- Rất hay gặp viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, mà giai đoạn đầu là viêm nội
mạc động mạch nhiễm khuẩn.