60
BỆNH Y SINH
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm, giới hạn những nhân tố thúc đẩy chứng bệnh y
sinh.
2. Trình bày được cơ chế và tác hại của chứng bệnh y sinh.
3. Trình bày được phòng bệnh và cách điều trị chứng bệnh y sinh.
NỘI DUNG
1. Khái niệm và giới hạn chứng bệnh y sinh
1.1. Khái niệm
- Thuật ngữ chứng bệnh y sinh để chỉ những chứng bệnh do nhân viên y tế gây
ra. Người ta phân ra hai nhóm bệnh y sinh:
+ Y sinh v cơ th: Ch những rối loạn do tác dụng không mong muốn của
nhân viên y tế, của can thip phẫu thuật, của tia xtrong chứng Cushing do ng Corticoides
kéo i. Trong nhóm này cần u ý tới c dụng không mong muốn của một số thuốc gây
rối loạn v thần kinh tâm thần, như gây lẫn, trm cảm, lo âu. Nhóm y sinh v th
y đưc xếp vào mục tác dụng không mong muốn ca các thuốc và c pơng pp điều
trị khác.
+ Y sinh về tâm lý: Chỉ những chứng bệnh do tác động tâm hại của
nhân viên y tế gây ra. Trong lâm sàng y học nói chung, đặc biệt trong lâm sàng tâm thần
học khi nói đến y sinh tức là chúng ta chỉ nhấn mạnh đến y sinh về tâm lý.
- Y sinh là những rối loạn mới phát sinh do tác độngm lý có hại của nhân viên
y tế lên những người có nhân cách dễ bị ám thị. vậy, trước vấn đ y sinh, ngi yếu tố
c đng tâm hại ca nhân viên y tế, còn cần tìm hiểu đặc điểm nhân cách ngưi bệnh
và những yếu tố thuận lợi khác (tình trạng sức kho người bệnh, giới nh, trình độ nhận
thức). Các triu chứng trong y sinh rt đa dạng, th gp:
+ Triệu chứng về cơ thể: Người bệnh than phiền về tim mạch, tiêu hoá, hô
hấp, vận động.
+ Rối loạn m n: Nời bệnh lo âu, trầm cảm nhẹ, rối loạn thần kinh
thực vật, rối loạn giấc ngủ.
+ Triệu chứng tâm thần: Người bệnh có các hoang tưởng nghi bệnh, trầm
cảm phản ứng, ám ảnh.
* Bệnh y sinh là một bệnh cơ thể mới hay một triệu chứng cơ thể mới hoặc biến
chứng của một bệnh thể sẵn xuất hiện do lời nói hay thái độ, tác phong không
đúng về mặt tâm lý của nhân viên y tế nói chung, của thầy thuốc cán bộ điều dưỡng nói
riêng, gây tác hại đến m thần người bệnh, ám thị mạnh mnời bệnh tđó ảnh
hưởng tới cơ thể người bệnh.
1.2. Giới hạn
- Nhân cách người bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc xuất hiện chứng bệnh
y sinh. Không phải tất cả người bệnh đều mắc phải chứng bệnh y sinh trước tác động
tâm lý hại của nhân viên y tế. Vì phản ứng của người bệnh trước tác động tâm lý
61
hại mang tính cá thể. Chứng bệnh y sinh thường gặp ở những người có nhân cách dễ bị
ám thị hay lo âu, nghi bệnh, suy nhược.
- Trong bệnh viện thực hành, bệnh này thể do cán bộ giảng dạy lâm sàng
buồng bệnh gây ra (bệnh giáo sinh). Bệnh cũng còn do học sinh, sinh viên thực tập gây
ra trong khi tiếp xúc, làm bệnh án.
- Bệnh cũngthể do tổ chức buồng bệnh sơ hở, không bảo quản hồ sơ đúng để
người bệnh xem được hồ sơ, hiểu không đầy đvà đúng về những điều ghi chép, từ đó
phát sinh triệu chứng cơ thể mới.
- Hiện nay, người mở rộng vấn đề xem như bệnh y sinh là tất cả những triệu
chứng cơ thể mới xuất hiện do những xuất trong quá trình điều trị (dùng thuốc nhầm,
dùng thuốc quá liều, dị ứng thuốc). Ở đây, chúng ta chỉ muốn giới hạn vấn đề trong phạm
vi liên quan tới lời nói và thái độ không đúng về mặt tâm lý gây ra bệnh y sinh cho người
bệnh.
2. Những nhân tố thúc đẩy chứng bệnh y sinh
- Chẩn đoán sai: người bệnh không có bệnh lại chẩn đoán là có bệnh, bệnh lành
tính lại chẩn đoán là ác tính.
- Tiên lượng quá mức: Bệnh của người bệnh thể chữa khỏi lại bảo bệnh không
thể chữa khỏi hoặc có thể thành mạn tính hoặc nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
- Hỏi bệnh vụng về: Bác sĩ, điều dưỡng viên gợi ý quá nhiều về một triệu chứng
không có ở người bệnh.
- Khám bnh vng v: Bác sĩ, điu dưng viên quá chú trng v mt cơ quan, b phn,
khám đi khám lại nhiu ln làm cho ngưi bnh nghi ng mình b bnh nng cơ quany, b
phn y.
- Ging v các triu chng có trong lý thuyết bnh hc nng không có thc trên ngưi
bnh. Theo cơ chế t ám th, nhng triu chngy có th xuất hin người bnh sau khi nghe
ging.
- Bác sĩ, điều dưỡng viên thể hiện sự quá lo lắng, băn khoăn của mình qua thái
độ, nét mặt, tác phong (nhún vai, dang tay, cau mày, đăm chiêu) nời bệnh sẽ cho
thầy thuốc, điều dưỡng viên rất băn khoăn về bệnh cảnh của mình, sinh ra lo lắng, sợ
hãi.
3. Cơ chế và tác hại của chứng bệnh y sinh
3.1. Cơ chế bệnh sinh chứng bệnh y sinh
Để giải thích cơ chế bệnh sinh của chứng bệnh y sinh chúng ta xem tác động m
lý có hại của nhân viên y tế như các Stress, nghĩa là cơ thể sẽ phản ứng lại thông qua hệ
thống thần kinh - nội tiết, từ đó ảnh hưởng đến nhiều chức năng của cơ thể.
3.2. Tác hại của chứng bệnh y sinh
- Gây ra những biến chứng trầm trọng hơn.
- Bệnh càng trở nên phức tạp, gây khó khăn trong chẩn đoán, điều trị chăm
sóc.
- Gây ra những phản ứng tâm lý tiêu cực: Lo âu, trầm cảm, sợ hãi, nghi bệnh.
- Tác hại xấu nhất người bệnh thể tự sát do bi quan qúa lo lắng về căn
bệnh không hề có của mình.
4. Cách phòng và điều trị chứng bệnh y sinh
4.1. Điều trị
* Nguyên tắc điều trị:
62
- Phải c định chn đoán bệnh y sinh bằng cách nghn cứu bệnh sử, nhân cách
người bệnh và tiếp xúc tt với người bệnh đ phát hin các nhân t đã gây ra chứng bệnh y
sinh.
- Phải khám cẩn thận về mặt m sàng cận lâm sàng để phân biệt chắc chắn
với một bệnh thực thể.
- Dùng liệu pháp tâm ch cực, hệ thống, đồng thời phải chọn các liệu pháp
tâm lý tch hợp tùy từng tờng hợp cụ thể. Ở đây, liệu pháp tâm lý với mc đích:
+ Loại bỏ tác động tâm lý có hại của nhân viên y tế.
+ Loại bỏ các triệu chứng cơ năng.
+ Rèn luyện nhân cách nhằm hướng tới những phản ứng thích nghi tích
cực hơn.
- Điều trị toàn diện: chữa các bệnh kèm theo, chữa triệu chứng và nâng cao th
trạng.
4.2. Phòng bệnh
4.2.1. Đối với nhân viên y tế
- Nhân viên y tế trực tiếp phục vngười bệnh phải những hiểu biết tối thiểu
về m lý học y học, về thái độ ứng xử, về nghệ thuật tiếp xúc với người bệnh, hiểu được
chứng bệnh y sinh và tác hại của chứng bệnh y sinh.
- Nhân vn y tế phải những đức tính sau đây để điều tr và chăm c tốt người
bệnh:
+ Có đạo đức tốt, yêu nghề.
+ Có trình độ chuyên môn tốt.
+ Tôn trọng và giữ kín những bí mật của người bệnh.
+ Đoàn kết với đồng nghiệp.
- Để phòng chứng bệnh y sinh chúng ta cần:
+ Không cho người bệnh biết những chẩn đoán bộ, còn tranh luận, chưa
chính xác.
+ Hết sức thận trọng khi trả lời những câu hỏi của người bệnh về tiên
lượng bệnh.
+ Bảo quản cẩn thn hồ sơ, bệnh án, kết quxét nghiệm, không để lọt vào
tay người bệnh.
+ Khi hỏi bệnh, khám bệnh hết sức tránh gợi ý quá nhiều về một triệu
chứng mà ta cần tìm thấy ở người bệnh.
+ Không giảng dạy, thảo luận bệnh án ngay bên giường người bệnh, vì họ
có thể nghe được những điều giảng về bệnh tật của họ.
+ Khi tiếp xúc vi người bệnh, tránh nói ra những sự kiện có tác động xấu
đến tâm thần người bệnh.
+ Tự kiềm chế cảm xúc khi tiếp xúc với người bệnh, không để lộ ra ngoài
những cảm xúc như giận dữ, lo lắng, buồn rầu.
4.2.2. Đối với người bệnh:
Người bệnh phải loại bỏ những băn khoăn lo lắng không cần thiết về những
bệnh tật của mình. Bồi dưỡng và giáo dục để hình thành những nhân cách mạnh.
63
LƯỢNG GIÁ
I. Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Trình bày khái niệm, giới hạn và những nhân tố thúc đẩy chứng bệnh y sinh?
Câu 2: Trình bày cơ chế và tác hại của chứng bệnh y sinh?
Câu 3: Trình bày điều trị và phòng chứng bệnh y sinh?
II. Câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau đây:
Câu 4: Thông thường bệnh y sinh được chia thành các nhóm sau đây?
A. Y sinh về cơ thể và thần kinh, tâm thần.
B. Y sinh về tâm rối nhiễu tâm lý.
C. Y sinh về cơ thể và y sinh về tâm lý.
D. Y sinh về cơ thể và y sinh về rối nhiễu tâm lý.
E. Y sinh về tâmvà y sinh về tâm thần.
Câu 5: Người bệnh lo âu, trầm cảm nhẹ, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn giấc ngủ
thuộc triệu chứng nào trong bệnh y sinh sau đây?
A. Triệu chứng về cơ thể.
B. Rối loạn tâm căn.
C. Triệu chứng tâm thần.
D. Triệu chứng cơ năng.
E. Triệu chứng thực thể.
Câu 6: Người bệnh có các hoang tưởng nghi bệnh, trầm cảm phản ứng, ám ảnh.
thuộc triệu chứng nào trong bệnh y sinh sau đây?
A. Triệu chứng về cơ thể.
B. Rối loạn tâm căn.
C. Triệu chứng tâm thần.
D. Triệu chứng về thần kinh.
E. Triệu chứng thực thể.
Câu 7: Thuật ngữ chứng bệnh y sinh để chỉ những chứng bệnh do ai gây ra sau đây?
A. Người thầy thuốc.
B. Người điều dưỡng.
C. Người hộ lý.
D. Nhân viên y tế.
E. Người nhà bệnh nhân.
Câu 8: Nhân viên y tế phi nhng đức tínho sau đây đ điu tr và chămc tt người
bệnh y sinh?
A. Có đạo đức tốt, yêu nghề, trình độ chuyên môn tốt, bí mật, đoàn kết với đồng
nghiệp.
B. Có đạo đức tốt, yêu nghề, trình độ chuyên môn tốt, bí mật.
C. Có đạo đức tốt, yêu nghề, trình độ chuyên môn tốt, đoàn kết với đồng nghiệp.
D. Có lòng vị tha, yêu nghề, trình độ chuyên môn tốt, đoàn kết.
E. Có lòng vị tha, bí mật, trình độ chuyên môn tốt, đoàn kết.