Bình Ngô đại cáo - NGUYN TRÃI
1. Th loi
Cáo là thể văn có nguồn gc t Trung Quốc xưa. Cáo được chuyên dùng để vua
công b vic ln vi muôn dân. Nguyn Trãi dùng hai chữ đi cáo vn là tên gi
mt bài cáo cổ xưa nhất ca Trung Quốc để thay li Lê Li công b cuc bình
Ngô thng li vi thiên h.
Cáo thường hay dùng văn biền ngẫu. Văn biền ngu còn gi là “biền văn”, biền l
văn” hoặc “văn t lc” (bin là ngựa đi sóng đôi ; ngẫu là đôi, cặp). Văn biền ngu
có năm đặc đim :
Ngôn ngữ đối ngu : các vế đối nhau theo bng trc, t loi ;
Kiu câu chnh t, câu 4 chđối vi câu 4 ch, câu 6 chđối vi câu 6 ch hoc
câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau ;
Có vần điệu, bng trc hài hoà ;
S dụng điển c ;
S dng t ng bóng bẩy có tính phô trương.
Trong bài Bình Ngô đại cáo ca Nguyn Trãi còn có loi câu 5 ch, 7 ch, 10 ch,
14 ch rất đa dạng.
2. Tác gi
Nguyn 1442) hiu c Trai, quê gc làng Chi Ngi (Chí Linh,Trãi (1380 Hi
Dương), sau dời đến Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). Cha ông là Nguyn ng
Long, mt hc trò nghèo, đỗ Thái học sinh đời Trn. M là Trn Th con quan Tư
đồ Trần Nguyên Đán. Nguyễn Trãi là v anh hùng toànThái đức, toàn tài nhưng
cũng là người chu ni oan thm khc hiếmtrong lch s. Hết mình phc v và
giúp đỡ nhà Lê t khi Lê Li khi nghip Lam Sơn đến khi triều đình thnh
ng nhưng ông lại b chính triều đình y tru di c ba h.
Năm 1427, giặc Minh sang xâm lược nước ta. Nhiều quan đại thần (trong đó
Nguyn Phi Khanh) b chúng bắt đưa sang Trung Quốc. Nguyn Trãi là con ca
Nguyn Phi Khanh, muốn đi theo cha để phụng dưỡng. Nghe li cha khuyên nh,
Nguyn Trãi đã li, gia nhp nghĩa quân Lam Sơn để đền nợ nước, tr thù nhà.
Trong đoàn quân ca Lê Li, Nguyn Trãi tr thành mt vị quân sư kiệt xut. Ông
còn dùng ngòi bút ca mình để lung lc ý chí chiến đấu ca k thù. Nhng bức thư
ca ông trong Quân trung t mnh tp tng khiến cho Vương Thông cùng đám
quân sĩ của hn mt tinh thn để ri cui cùng phi quy hàng, chm dứt mười năm
đô hộ nước ta.
Khi đất nước thái bình thì Nguyn Trãi li gp ho. Vi bn tính trung thc, thng
thn, ông b bn quan li nnh thn ghen ghét. Nhân cái chết ca Lê Thái Tông,
chúng đã ghép ông vào ti giết vua khiến ông phi chu cái chết rt thm khc vào
năm 1442. Hơn hai mươi năm sau (1464), vua Lê Thánh Tông mới gii oan cho
ông.
Nhng tác phẩm văn chương của Nguyn Trãi còn li vi chúng ta ngày nay rt
phong phú : c Trai thi tp, Quc âm thi tp, Quân trung mt áng thiên c
hùngt mnh tập,... đặc bit là Bình Ngô đại cáo văn, bản Tuyên ngôn độc lp
th hai của nước ta (sau bài Nam quốc sơn hà).
3. B cc
Bài cáo gmm đoạn :
Đoạn 1 (t Từng nghe đến Chng c còn ghi) : Nêu luận đề chính nghĩa.
Đoạn 2 (t Va rồi đến …thn nhân chịu được ?) : T cáo ti ác ca gic.
Đoạn 3 (từ Ta đây đến …lấy ít địch nhiu.) : Lãnh t và nghĩa quân trong buổi
đầu dy nghip.
Đoạn 4 (t Trọn hay đến …chưa thấy xưa nay) : Quá trình kháng chiến đi đến
thng li.
Đoạn 5 (phn còn li) : Tuyên b hoà bình, khẳng định ý nghĩa của cuc khi
nghĩa Lam Sơn.
4. Đc hiu
Có th nói : Bình Ngô đại cáo là bản Tuyên ngôn đc lp ln th hai ca dân tc ta
sau Nam quốc sơn hà. Nhưng nó là bản Tuyên ngôn độc lp hùng tráng nht thi
kì trung đại. Nguyn Trãi viết Bình ngô đại cáo vào gia lúc nim vui ca cá nhân
hoà chung nim vui ln ca dân tc. Vì thế mà tác phẩm oai hùng đậm cht s ca.
Tác phm Bình Nđại cáo có thể được chia thành 4 mch :
4.1. Nim t hào t tôn dân tc
Nguyn Trãi mđầu bài cáo bng mt nguyên lí chính nghĩa được các dân tc thi
kì trung đại mc nhiên tha nhn :
Vic nhân nghĩa ct yên dân
Quân điếu phạt trước lo tr bo
Nhân nghĩa là mi quan h giữa con người với con người được xây dựng trên
s ca tình thương yêu và đạo lí làm người. "Nhân nghĩa" vi Nguyn Trãi là "yêu
dân" và "tr bo". Có xut x t mt quan nim của Nho gia, song đến Vit Nam,
Nguyn Trãi đã biến nó thành mt khái niệm đậm tính dân tc.
Sau khi nêu nguyên lí "nhân nghĩa", Nguyễn Trãi viết những câu văn thật hào
hùng, sang sng, cht cha lòng to, t tôn dân tộc. Đoạn văn nêu ra hàng lot
nhng chân lí khách quan v s tn tại độc lp ca mt lãnh th, mt quốc gia. Đó
là một đất nước được xây dng lên t lch s dân tc có mt nền văn hoá lâu đời :
Như nước Đại Vit ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông b cõi đã chia,
Phong tc Bc Nam cũng khác.
Tt cđều mc nhiên "vn có" : t núi sông vốn đã phân định rch ròi đến "phong
tc Bc Nam cũng khác". Rõ ràng ta có đủ ch quyền đất nước bi từ cương vực
lãnh th, phong tc tập quán đến nền văn hoá, rồi lch s, ri chế độ ta đều độc lp
đứng trên mt cái thế đối vng vàng cùng vi nền văn minh phương Bắc. So vi
Nam quốc sơn hà thì Bình Ngô đại cáo thc s là một bước tiến dài ca Nguyn
Trãi trong vic hoàn chnh khái nim v quc gia, v dân tc. Không có minh
chng nào thuyết phục hơn cho nguyên lí nhân nghĩa bằng chính "chng c còn
ghi" trong lch s. S tht bi ca Triu Tiết, Toa Đô, Ô Mã làm tiêu vong nhng
thế lc phi nghĩa. Cũng đồng thi khng định chiến thắng luôn đng v nhng
người đấu tranh cho chính nghĩa. Cách lập lun ca Nguyn Trãi tht hoàn thin
và cũng đầy sc so.
4.2. Lòng căm thù lũ giặc bất lương, tàn bạo
Cũng như đoạn văn trên, đoạn k ti quân thù cũng ngắn nhưng sắc so. Mt bn
cáo trạng đanh thép được viết lên t mt lòng căm thù sục sôi.
Đoạn văn mđầu, tác gi ch rõ :
Nhân h H chính s phin hà,
Để trong nước lòng dân oán hn.
Quân cung Minh thừa cơ gây hoạ,
Nguyn Trãi đã vch trần âm mưu xâm lược ca gic. Li dng vic H Quý Li
cướp ngôi nhà Trn, giặc Minh đã "thừa cơ gây hoạ". Núp dưới bóng c "phù Trn
dit H", giặc đã gi nhân gi nghĩa để thc hiện bài "mượn gió bmăng".
Âm mưu xâm lược ca quân gic gian xo bao nhiêu thì chính sách cai tr ca
chúng càng thâm đc by nhiêu. Vn là nhng chính sách cũ nhưng thâm độc hơn
nhiu : chúng không ch bóc lột vơ vét hết mi sn vt, sức người, sc ca ca dân
ta mà chúng còn hu hoi cmôi trường sng (tàn hi ging côn trùng cây c) và
tàn sát con người không biết ghê tay. Hai câu :
Nướng dân đen trên ngọn la hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hm tai v.
như được viết ra bằng máu và nước mt của người anh hùng suốt đời mt lòng vì
dân vì nước.
Vơ vét sản vt, tiêu diệt con người, ti ác ca gic không giy bút nào t xiết :
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết ti,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không ra sch mùi.
Nguyn Trãi chọn cái vô cùng (trúc Nam Sơn, nước Đông Hải) để nói đến ti ác