BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 13/CT-BCT Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2012
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN
XUT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Triển khai thực hiện nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao nhằm tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát trin; tiếp tục thực hin các Ngh
quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tng 5 năm 2012 và số 26/NQ-CP ny 09 tháng 7 năm
2012 của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ, các
Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty, các Sở Công Thương khẩn trương tổ chức
thực hiện mt số nhiệm vụ quan trọng sau đây:
1. Những nhiệm vụ cần làm ngay
1.1. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các SCông Thương
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các Chỉ đạo của Đảng và Nhà nước tại các văn bản:
- Kết luận số 02-KL/TW ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Bộ Chính tr về tình hình kinh tế
hi năm 2011;
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải
pháp chyếu tập trung kim chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hi;
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải
pháp chyếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hi và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012;
- Nghị quyết số 29/2012/QH 13 ngày 21 tháng 6 m 2012 của Quốc hội nước Cộng hòa
hi chủ nghĩa Việt Nam về ban hành mt số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn
cho tổ chức và nhân;
Các Nghị quyết phiên họp thường k hàng tháng của Chính phủ, các Chương trình hành
động của nnh Công Thương thực hin các Nghị quyết của Chính phủ...
b) Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp giảm lượng hàng tồn kho, tiếp cận
vốn ngân hàng để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng và phát
trin
- Tng cục Năng lượng, Cục Hóa cht, Vụ Công nghiệp nặng, Vụ Công nghiệp nhẹ, Vụ
Kế hoạch, các Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thúc đẩy,
tìm các biện pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách và
các nguồn vốn khác đã được phê duyệt nhằm góp phần tặng tiêu thụ các sản phẩm như
vt liu xây dng, xi măng, sắt thép, thiết bị vệ sinh, thiết bị điện… ; tạo mi điều kiện
thun lợi, tháo gỡ khó khăn, đề xuất các bin pháp giúp doanh nghiệp giải quyết hàng tn
kho. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của nhau nhất là đối với những
sản phẩm của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp khác. Cung
cấp thông tin rộng rãi cho các phương tiện thông tin đại chúng để đăng tải, gii thiệu về
các các công trình, dự án, nhu cầu về hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, hàng tiêu dùng thiết yếu và quảng cáo bán sản phẩm nhằm góp phần thực hiện thiết
thực và hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- VKhoa học và Công nghệ chủ t, phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc B, các
Hip hội ngành hàng, các doanh nghiệp và các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công ngh
trong việc xây dng các hàng rào kỹ thuật đối với những hàng hoá trong nước sn xuất đã
đáp ứng được nhu cầu về khối lượng, chất lượng và giá cả theo nguyên tắc không trái với
các cam kết quốc tế, h trợ hàng hóa sản xuất trong nước cạnh tranh được với hàng nhập
khu; tiếp tục đề xuất và thực hiện các giải pháp hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm etanol
nhiên liu;
- Tng cục Năng lượng chủ trì, phi hợp vớic đơn v liên quan tập trung to gỡ
khó khăn cho các dự án đã có quyết định đầu tư và đang triển khai thực hiện đầu tư, các
dự án trong ngành điện đã được ký kết, thúc đẩy tiến độ đàm phán đối với các dự án
khác. Kết thúc việc đàm phán về cam kết bảo lãnh của Chính phủ đối với Dự án lc hoá
dầu Nghi Sơn để chuẩn bị khởi công xây dựng nhà máy; đề xuất các bin pháp thu xếp
vốn cho các công trình điện cấp bách cung cấp điện cho miền Nam. Đẩy nhanh tiến độ
xây dng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế đặc thù để đảm bảo tiến độ
thực hiện đầu tư các dự án điện trong Tng sơ đồ đin VII;
- Cục Điều tiết đin lực chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Điện lc Việt Nam các đơn v
liên quan đề xuất và thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp
đầu tư thuỷ điện nhỏ thông qua việc điều chỉnh tăng giá mua điện của Tập đoàn Đin lực
Vit Nam; thống nhất tính toán để thanh toán tiền cho sản lượng điện đã phát lên lưi
điện quốc gia trước khi hợp đồng hợp đồng mua bán điện được ký của Nhà máy DAP
Đình Vũ N máy Đạm than Ninh Bình thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và xem
t nâng giá mua đin cho ba đơn vị thuộc Tập đoàn Hoá chất Việt Nam cùng hai nhà
máy điện Na Dương, Cao Ngạn thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam đã phát đin bán cho Tập đoàn Đin lc Việt Nam;
- Vụ Tài chính khn trương phi hp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính tiến hành đánh
giá lại tài sản của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tạing ty mvà các đơn vị trực thuộc,
làm thủ tục tăng vốn điều lệ của công ty mẹ và các đơn vị trực thuộc theo quy định tại
Quyết định số 854/QĐ-TTg ny 10 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Cục Hóa chất chủ trì, phi hợp vi các đơn vị liên quan tập trung giải quyết khẩn
trương các vướng mắc nhằm đưa o vận hành ổn định các dự án DAP Hải Phòng, Đạm
than Ninh Bình, thúc đẩy các dự án đang trin khai như DAP số 2 Lào Cai, Mở rộng Đạm
Hà Bắc,...
- VCông nghiệp nng chủ trì, phi hợp vớic đơn v liên quan tích cực to gỡ khó
khăn cho Dự án Gang thép Thái Nguyên mở rộng giai đon 2, Nhà máy gang thép Lào
Cai vnhững công việc có liên quan như: Trình Chính phủ cho phép điều chỉnh Tổng
mức đầu tư, làm việc với các Ngân hàng cho vay bổ sung vn tăng thêm của dự án; thảo
công t cho Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam, ý kiến với Tổng thầu MCC, nhà
thu phụ... để đẩy nhanh tiến độ dự án, liên hệ với địa phương về hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, min thuế nhập khẩu xe ô tô chuyên dùng cho dự án, đưa mẫu quặng sắt Quý Xa ra
nước ngoài để phân tích, làm cơ sở cho việc thiết kế công nghệ sản xuất tp, đôn đốc
việc hoàn thin và chạy thử có ti Nhà máy alumin Tân Rai ...; hoàn chỉnh Quy chế do
BCông Thương ban hành về phi hợp thăm dò, khai tc và chế biến quặng apatit theo
hướng quản lý tập trung, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm, ưu tiên quặng apatit cho sản xuất
phân bón để đáp ứng nhu cầu sản xut nông nghiệp, gim nhập khẩu; hoàn chỉnh và trình
Bphê duyệt Quy hoạch hệ thống sản xuất và hệ thống phân phi thép; tiếp tục triển khai
việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ; đề xuất giải pháp kích cầu, tìm kiếm đơn
hàng cho ngành cơ khí; khẩn trương xây dựng cơ chế thực hin thí điểm thiết kế, chế tạo
thiết bị trong nước cho các nhà máy nhiệt đin theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
tiếp tục phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, B Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ cho phép áp dụng các ưu đãi đối với dán giai đoạn 2 của Sam sung tại Bắc Ninh...;
- VCông nghiệp nhẹ chủ trì, phi hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu đề xuất
với Ngân hàng Nhà nước trong vic tìm kiếm nguồn tài trợ trung và dài hạn (trong vòng
3 -5 năm) cho mt số doanh nghiệp trong ngành dt may, da giày, chế biến gỗ để mua li
máy móc thiết b tiên tiến của một số nước do khủng hoảng kinh tế nên không tiếp tục
sản xuất và bán với giá rẻ để doanh nghiệp đầu tư hiện đại hoá sản xuất; nghiên cứu hình
tnh khu công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may, da giày, t điểm sản xuất thử một số
nguyên phụ liệu, nếu thành công sẽ nhân rộng đin hình;
- Cục Công nghiệp địa phương chủ trì, phi hợp với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành
các đa phương thúc đẩy giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát trin công nghiệp địa phương
theo chương trình khuyến công quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu đầu tư h tầng cụm công
nghiệp từ ngân sách trung ương đảm bảo đúng đối tượng, hiệu quả và đúng quy định.
- Các Sở Công Thương theo dõi sát các dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh và tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp trên đa bàn, tng hợp, đề xuất nhng vướng mắc
của các doanh nghiệp kiến nghị Bộng Thương giải quyết; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương trong việc gii quyết các khó khăn của các
nhà đầu tư như vấn đề giải phóng mặt bằng, vấn đề thủ tục đầu tư... nhằm tạo điều kiện
tốt nhất cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư cho sản xuất và kinh doanh trên
đa bàn.
c) Đẩy mạnh xuất khẩu, khai thông thtrường, vận động các cơ sở sản xuất và các tầng
lớp nhân dân hạn chế nhập khẩu và sử dụng hàng tiêu dùng, tăng cường sử dụng hàng
hóa sản xuất trong nước
- Cục Xúc tiến thương mại chủ trì, phi hợp với c đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị thuộc
các Bộ, ngành, địa phương và các Hiệp hội ngành hàng khẩn trương làm thủ tục trình
duyệt các Đề án xúc tiến thương mại quốc gia sử dụng kinh phí được bổ sung, trong đó
cần lưu ý việc xem xét và trình lãnh đạo Bộ về cơ chế đặc thù trong bi cảnh khó khăn
hiện nay để các Hiệp hội ngành hàng và địa phương có thể triển khai các Đề án này trong
năm 2012; chú trọng mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tim
năng và th trường mới nổi, đề xuất chính sách hỗ trợ kịp thời để tạo chỗ đứng cho hàng
xut khẩu của Việt Nam. Chủ động tổ chức các hoạt động giao thương trực tuyến để tăng
cường việc tiếp xúc giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài, giúp giảm
chi phí giao dịch; tăng cường hoạt động quảng bá và bảo hộ thương hiệu hàng xuất khẩu
của Việt Nam tại nước ngoài;
- Văn phòng Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Vụ Chính sách thương mại đa
biên chủ trì, phi hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh hơn nữa công tác phổ biến
tuyên truyn, hướng dẫn doanh nghiệp phương thức tiếp cận với các thị trường mới, đồng
thời hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội tận dụng triệt để ưu đãi thông qua trong
giao thương với các đối tác các Hiệp định thương mại tdo (FTA) mà Vit Nam đã ký
kết;
- Các VThị trường ngoài nước tổ chức hiệu quả, đồng bộ công tác thông tin, dự báo,
bám sát tình hình thị trường; chỉ đạo các tham tán thương mi ti nước ngoài, đặc biệt là
tại các thị trường trọng điểm kịp thời nắm bắt các thay đổi về chính sách, cơ chế quản lý
nhp khẩu, kiểm soát chất lượng hoặc những thông tin bất lợi đối với hàng hóa xut khẩu
Vit Nam tại các thị trườn để kp thời thông báo cho các cơ quan quản nhà nước và
doanh nghiệp, Hiệp hội tạo điều kiện chủ động phối hợp, ngăn ngừa, giải quyết sớm các
vụ vic phát sinh. Thúc đẩy việc trao đổi và ký kết các thỏa thuận cấp chính phủ/cấp b
v việc xuất khẩu các mặt hàng như gạo, nông sản…;
- Vụ Thị trường Châu Phi, y Á và Nam Á chủ động trin khai và phi hợp vớic
quan liên quan về việc thúc đẩy để chấp nhận việc xuất khẩu trả nợ Irắc thay cho Chính
phủ đối với mặt hàng giymột số mặt hàng khác mà phía Irắc có nhu cầu như sữa,
chè,n phòng phẩm, gạo, cao su,...
- VXuất nhập khẩu chủ trì, phi hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị có liên quan ch
động phi hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính triển khai hiệu quả Nghị định số
75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng
xut khẩu của Nhà nước nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận với
nguồn vn tín dụng xuất khẩu, đẩy mnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa để tạo điều kin cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn; đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động bảo him tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh
nghiệp xuất khẩu. Đánh giá hiệu quả của Quyết định số 2011/-TTg ngày 15 tháng 11
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện t đim bảo him tín dụng xuất khẩu kể từ
khi triển khai để đề xuất nhng điều chỉnh, bổ sung phù hợp, nếu cần thiết; kiến nghị điều
chỉnh linh hoạt thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đánh giá chính sách điều hành
xut nhập khẩu trong thời gian qua, nghiên cứu đề xuất cụ thể từng mặt hàng, nhóm hàng
cần điều chỉnh thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với tình hình hiện nay; phối hợp với
các đơn v thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát trin nông thôn trong việc điều hành linh hoạt
sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng đường, mui; trong việc thu mua tạm trữ nông sản
cho nông dân; tiếp tục các gii pháp phù hợp cam kết quốc tế nhm hạn chế nhập khẩu
những mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu; nghiên cứu đề xuất với Bộ Tài chính điều
chỉnh linh hoạt chính sách thuế của những hàng hoá trong danh mục Việt Nam đã sản
xut được;
- Cục Thương mại điện tử và Công ngh thông tin chủ trì, phi hợp với các đơn vị có liên
quan đẩy mạnh việc ứng dụng thương mại điện tử, nghiên cứu hỗ trợ các doanh nghiệp
quảng bá sản phẩm; kết nối doanh nghiệp, thiết lập kênh bán hàng trực tuyến tại thị
trường trong nước và nước ngoài; góp phần năng cao ng lc cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực cạnh tranh của quốc gia;
- Cục Quản cạnh tranh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục đề xuất
các biện pháp phù hợp liên quan đến vụ kiện tôm tại WTO mà Việt Nam thể chấp
nhận được; cảnh báo sm nguy cơ hàng xuất khẩu của Việt Nam bị kiện chống phá giá,
chng trợ cấp, tự vệ để chđộng đối phó, ngăn chặn;
- Văn phòng Bộ chủ trì, phi hợp với các Vụ Thị trường ngoài nước và các đơn vị có liên
quan cập nhật và cung cấp rộng rãi cho các doanh nghiệp thông tin về các đại diện
thương mại Việt Nam tại các thị trường để doanh nghiệp thuận lưi trong việc chủ động
liên h.
d) Phát triển thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ hàng hoá và thúc đẩy sản xuất
- Vụ Thị trường trong nước chủ trì phi hợp với Vụ Thương mại min núi và các đơn vị
liên quan tiếp tục theo dõi diễn biến thị trường để kp thời đề xuất các gii pháp nhằm
bo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, giá cả; tránh hiện tượng gián đoạn nguồn
cung, tăng giá bất hợp lý ở mt số hàng hóa, nhất là hàng nông sản - thực phẩm do tình
trạng tồn kho cao kéo dài, khó tiêu thụ hoặc tồn đọng, giá bán thấp hơn giá tnh dn đến
cắt giảm sản lưng, thu hẹp sản xuất ở chu kỳ sau; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính và các Sở Công Thương xây dựng cơ chế để thống nhất chỉ đạo và triển khai
Chương trình dtrữ hàng hóa bình n giá cho các đa phương, góp phần xây dựng chuỗi
cung ng hàng hóa n định từ sản xuất - chế biến - dự tr - phân phi - tiêu thụ; chủ trì,
phi hợp với Vụ Thương mại miền núi tập trung cho ng tác xúc tiến thương mại thị
trường trong nước và th trường miền núi, hải đảo nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
ni đa, qua đó thúc đẩy sản xuất phát trin, góp phần thực hin hiệu quả Cuộc vận động
Ngưi Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” như tổ chức các hội chợ, trin lãm, các
chương trình khuyến mại hàng Việt Nam…, đặc biệt là các chương trình bán hàng Việt
Nam về khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khu công nghiệp; tổ
chức hỗ trợ các doanh nghiệp phát trin hệ thống phân phối hàng Việt Nam, nhất là ti
th trường nông thôn, sang các nước có chung biên giới trên đất lin thông qua các chính