
BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN LỚP 11
CẤP TRƯỜNG NĂM 2020-2021

MỤC LỤC
1. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường
THPT Phan Chu Trinh, Phú Yên
2. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường
THPT Phùng Khắc Khoan, Hà Nội
3. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường
THPT Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng
4. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2019-2020 - Trường
THPT Cẩm Thủy 3, Thanh Hóa
5. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2019-2020 - Trường
THPT Nguyễn Huệ, Phú Yên
6. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2019-2020 - Trường
THPT Trực Ninh B

TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
Năm học: 2020 – 2021
Môn: Ngữ văn. Lớp 11
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (8,0 điểm)
Amonimus cho rằng: “Con đường gần nhất để đi khỏi gian nan là đi xuyên qua nó”.
Nhưng có người lại khuyên: “Hãy học cách ứng xử của dòng sông: gặp trở ngại, nó vòng
đường khác”.
Anh/ chị hãy bày tỏ quan điểm của mình về những ý kiến trên.
Câu 2. (12,0 điểm)
Nhà thơ Xuân Diệu viết: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...”.
Anh/chị hãy chọn một bài thơ đã học mà mình cho là hay để làm rõ nhận định trên.
---------- HẾT ----------

TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐÁP ÁN
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
Năm học: 2020 – 2021
Môn: Ngữ văn. Lớp 11
Câu 1. (8,0 điểm)
Trình bày quan điểm của bản thân về hai ý kiến nói về cách vượt qua gian nan, trở
ngại.
1. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết làm bài nghị luận xã hội (nghị luận về một tư tưởng, đạo lý); biết kết hợp nhuần
nhuyễn các thao tác lập luận
Bài làm có kết cấu hoàn chỉnh; lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ vững chắc; có
chất văn.
Bài văn không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; biết dựng đoạn và liên kết đoạn…
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các cơ bản ý sau:
a. MB:
- Nêu vấn đề nghị luận: Con người có nhiều cách vượt qua gian nan, thử thách để thành
công.
- Trích dẫn hai ý kiến.
b. TB:
b1. Giải thích:
- Ý kiến thứ nhất: Dùng biểu tượng con đường để chỉ cách tốt nhất vượt qua gian nan, thử
thách là con đường chấp nhận, chủ động đối mặt, vượt lên gian nan, thử thách...
- Ý kiến thứ 2: Mượn hình ảnh dòng sông để chỉ cách ứng xử trước khó khăn trong cuộc
sống: không bỏ cuộc cũng không trực tiếp đối mặt với khó khăn thử thách mà linh hoạt tìm hướng
khác, tiếp tục hành trình đạt mục đích cuối cùng.
- Hai ý kiến nêu cách ứng xử của con người trước gian nan, thử thách trong cuộc sống.
b2. Bàn luận:
- Phân tích, chứng minh:
+ Trong cuộc sống, con người thường gặp gian nan, khó khăn, thử thách.
+ Ý kiến thứ nhất đề cao lòng dũng cảm đối mặt với khó khăn, thử thách; sẵn sàng vượt
qua khó khăn, thử thách (dẫn chứng).
+ Ý kiến thứ hai đề cao sự mềm dẻo, linh hoạt vượt qua gian nan, thử thách (dẫn chứng).
- Bình luận:
+ Hai ý kiến không đối lập nhau mà bổ sung hoàn thiện cách ứng xử của con người trước
khó khăn, gian nan.
+ Hai ý kiến đều đúng, là những bài học quý giá giúp chúng ta dũng cảm, linh hoạt ứng
xử trước khó khăn, thử thách để thành công.

b3. Bàn luận mở rộng vấn đề:
- Chúng ta cần có cách ứng xử khéo léo phù hợp với hoàn cảnh, năng lực...
- Chúng ta cần phê phán những người thiếu ý chí, đầu hàng trước khó khăn, thử thách; phê
phán những người bất chấp thủ đoạn, bất chấp pháp luật để đạt mục đích.
b4. Nêu bài học nhận thức và hành động.
c. Kết luận:
- Gặp gian nan, thử thách là điều không thể tránh khỏi. Điều quan trọng là chúng ta biết
cách vượt qua gian nan, thử thách để thành công trong cuộc sống.
- Khi gặp gian nan, thử thách, chúng ta cần bình tĩnh, tự tin, ứng xử linh hoạt, nỗ lực vượt
qua gian nan, khó khăn để thành công.
3. Biểu điểm:
- Điểm 7-8: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo; kiến thức
phong phú; diễn đạt lưu loát, có chất văn
- Điểm 5-6: Hiểu vấn đề, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản; ít măc lỗi về dùng từ, chính
tả, diễn đạt
- Điểm 3-4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ; ý chưa đầy đủ; mắc lỗi chính tả,
diễn đạt, dùng từ
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ và chưa làm rõ vấn đề, dẫn chứng sơ sài; mắc nhiều lỗi về chính
tả, dùng từ, đạt câu, trình bày
- Điểm 0: Không làm bài.
Câu 2. (12,0 điểm)
Bàn về ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...”.
1. Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học; biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ
vấn đề
Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; dựng đoạn và liên kết đoạn
Bài làm có lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ vững chắc
Bài viết có chất văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. MB:
- Nêu vấn đề nghị luận: Một tác phẩm thơ hay là tác phẩm thơ có nội dung hay, ý nghĩa sâu
sắc và có hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo...
- Dẫn ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu.
b. TB:
b1. Giải thích ý kiến của Xuân Diệu:
- Hồn/hồn của thơ: tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ.