TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
CA LÂM SÀNG NHIỄM VIRUS BK Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN<br />
Hà Phan Hải An1, Nguyễn Thế Cường2, Nguyễn Mạnh Tưởng2, Nguyễn Sỹ Lánh2<br />
1<br />
Trường ðại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Hữu nghị Việt ðức<br />
<br />
Bệnh lý thận ghép do nhiễm virus BK là một trong những nguyên nhân chính gây mất chức năng thận<br />
ghép ở bệnh nhân ghép thận. Việc chẩn ñoán chủ yếu dựa vào hình ảnh mô b ệnh học thận của tiêu b ản<br />
sinh thiết. Tuy nhiên việc chẩn ñoán ñôi khi có thể gặp khó khăn do hình ảnh bệnh học của b ệnh thận do<br />
virus BK có những ñặc ñiểm tương tự như thải ghép cấp qua trung gian tế b ào. Chúng tôi thông báo ca lâm<br />
sàng nhằm minh họa thêm một lần nữa những khó khăn trong chẩn ñoán bênh thận do virus BK. Do các lựa<br />
chọn ñiều trị b ệnh thận do virus BK ở Việt Nam còn hạn chế, tình trạng b ệnh lý này cần ñược phát hiện kịp<br />
thời ñể có sự ñiều chỉnh phù hợp việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Vai trò của sự phối kết hợp chặt chẽ<br />
giữa b ác sỹ lâm sàng và chuyên gia mô bệnh học là ñiều kiện then chốt ñể ñảm bảo chẩn ñoán và lựa chọn<br />
ñiều trị chính xác.Một số khuyến cáo cơ b ản về chẩn ñoán và ñiều trị cũng ñược ñề cập.<br />
<br />
Từ khóa. Bệnh thận do virus BK, ghép thận<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
Từ ñầu những năm 90 của thế kỷ XX, ảnh gặp ở khoảng từ 2 ñến 10% người nhận thận,<br />
hưởng của virus BK lên chức năng thận ghép và c ó tới 40 - 90% số bệnh nhân này bị mất<br />
bắt ñầu ñược quan tâm ñặc biệt bởi người chức năng thận ghép vĩnh viễn [3] do ñược<br />
ta nhận ra rằng ñây là một trong những chẩn ñoán muộn.<br />
nguyên nhân chính gây mất chức năng thận Mặc dù virus ñã ñược phân lập từ nước<br />
ghép [1; 2]. tiểu của những bệnh nhân ghép thận và có<br />
Virus BK là một trong 3 thành viên (BK, JC, chít hẹp niệu quản vào năm 1971, ảnh hưở ng<br />
SV40) thuộc họ P olyomavirus. Mặc dù nguy ên của nó ñối với chức năng thận ghép chỉ ñược<br />
nhân và ñường lây nhiễm còn chưa thực sự quan tâm thực sự từ cuối những năm 1990,<br />
rõ ràng, người ta nhận thấy t ình trạng nhiễm do có hàng loạt ca bệnh ñược thông báo. ðiều<br />
virus BK và JC rất phổ biến trên t hế giới trong này cũng trùng hợp với thời kỳ xuất hiện nhiều<br />
quần thể dân cư và xảy ra hầu hết ở ñộ t uổi loại thuốc ức chế miễn dịch mạnh. Cho ñến<br />
trẻ em, tuy nhiên thường không gây hậu quả nay, trên thế giới ñã ñưa ra các tiêu c huẩn ñể<br />
gì ở người có ñáp ứng miễn dịch bình thường. sàng lọc, phát hiện và chẩn ñoán tình trạng<br />
ðối với người ñược ghép thận phải dùng nhiễm virus BK trên quần thể bệnh nhân ghép<br />
thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm virus BK có thể tạng, ñặc biệt là ghép thận, ở giai ñoạn sớm<br />
là nguyên nhân gây tổn thương thận ghép, nhằm hạn c hế ảnh hưởng tiêu cực của virus<br />
dẫn ñến mất chức năng thận ghép không hồi lên chức năng thận ghép dài hạn [4; 5]. Tuy<br />
phục. Bệnh lý thận ghép do virus BK có thể<br />
nhiên, ở Việt Nam việc chẩn ñoán bệnh thận<br />
ghép do virus BK vẫn c òn là thách thức ñối<br />
ðịa chỉ liên hệ: Hà Phan Hải An, bộ môn Nội tổng hợp, với các nhà lâm sàng hoạt ñộng trong lĩnh vực<br />
Trường ðại học Y Hà Nội<br />
ghép thận/tạng. Bên cạnh ñó, các lựa chọn<br />
Email: haphanhaian@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 12/01/2015 ñiều trị trong nước còn rất hạn chế do các<br />
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 thuốc kháng virus ñặc hiệu chưa sẵn có.<br />
<br />
<br />
142 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH sàng của bệnh nhân cải thiện rõ rệt, creatinine<br />
máu duy trì ở mức 130 - 140 µmol/L, prot ein<br />
Chúng tôi thông báo một trường hợp bệnh niệu luôn âm tính, huyết áp ổn ñịnh, siêu âm<br />
nhân nam, 44 tuổi, suy t hận giai ñoạn cuối do thận ghép không phát hiện bất thường. S au<br />
viêm thận Lupus, ñược ghép thận tháng 01 ghép 8 tháng (tháng 9/ 2013) creatinine máu<br />
năm 2013 từ người cho sống cùng nhóm máu; tăng rõ rệt, ñến 156 µmol/L trong khi tình trạng<br />
HLA không tương ñồng 6/6 kháng nguyên. lâm sàng vẫn ổn ñịnh và các xét nghiệm nước<br />
Bệnh nhân ñược chạy thận nhân tạo 2 năm tiểu, chức năng gan, siêu âm thận ghép ñều<br />
trước khi ghép thận và bị nhiễm virus viêm cho kết quả trong giới hạn bình thường. Tải<br />
gan C (HCV) trong thời gian này, ñã ñược lượng HCV trong máu vẫn dưới ngưỡng phát<br />
ñiều trị ñể ñưa tải lượng HCV về dưới ngưỡ ng hiện. Bên cạnh các xét nghiệm thường quy ñể<br />
phát hiện trước khi ghép. Sau ghép thận hoạt tìm nguyên nhân gây giảm chức năng thận<br />
ñộng ngay, creatinin khi ra viện (ngày thứ 12 ghép, bệnh nhân ñược chỉ ñịnh làm xét<br />
sau mổ) 109 µmol/ L. Thuốc ức chế miễn dịch nghiệm ñịnh lượng virus BK trong máu và<br />
duy trì sau khi ra viện gồm: Tacrolimus nước tiểu và sinh thiết thận ghép.<br />
(Prograf), Mycophenolate mofetil (Cellcept) và Kết quả sinh thiết thận ghép cho thấy có<br />
Prednisolon. hình ảnh t ổn thương ống thận và mô kẽ, thâm<br />
Bệnh nhân ñược theo dõi ñịnh kỳ hàng nhập tế bào ñơn nhân mô kẽ. Không thấy có<br />
tháng tại bệnh viện hữu nghị Việt ðức. Nồng dấu hiệu tập trung tế bào viêm ở mao mạch<br />
ñộ Tacrolimus nằm trong khoảng 8 - 10ng/ml. quanh ống thận và ở ống thận, nhuộm hóa mô<br />
Trong 3 tháng ñầu sau ghép, tình trạng lâm miễn dịch với C4d âm tính.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 143<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
E<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh sinh thiết thận ghép<br />
A. Ống thận và mô kẽ - nhuộm H&E; B. Ống thận và mô kẽ - nhuộm Trichrome; C. Cầu thận -<br />
nhuộm H&E; D. Cầu thận - nhuộm Tric hrome; E. Nhuộm hóa mô miễn dịch anti - C4d.<br />
Kết quả xét nghiệm t ìm virus BK bằng kỹ thuật real-time P CR tháng 9 năm 2013 cho thấy:<br />
virus BK nước tiểu: 8,27x1010copies/ml; virus BK máu: 1,7 x 104 copies/ml.<br />
Diễn biến lâm sàng về t ình trạng chức năng thận cho ñến thời ñiểm sinh thiết ñược trình bày<br />
trên biểu ñồ 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu ñồ 1. Chức năng thận và nồng ñộ thuốc thải ghép ñến thời ñiểm sinh thiết thận<br />
<br />
Dựa trên các kết quả thu ñược, bệnh nhân ñược chẩn ñoán BKVAN. Liều thuốc ức chế miễn<br />
dịch (t acrolimus, mycophenolate mofettil) ñược giảm dần, tuy nhiên chức năng thận không cải<br />
thiện, creatinin tiếp tục tăng (biểu ñồ 1). Sau 1 tháng ñiều trị, tải lượng virus trong máu và nước<br />
tiểu tăng lên (virus BK máu 1,27x106 copies/mL; virus BK niệu 1,64x1011 copies/mL).<br />
Chúng t ôi quyết ñịnh thay ñổi thuốc ức chế miễn dịch, chuy ển sang sử dụng Cyclosporin A<br />
liều thấp phối hợp với E verolimus. Diễn biến creatinine máu và nồng ñộ các thuốc ức chế miễn<br />
dịch ñược trình bày ở biểu ñồ 2.<br />
<br />
<br />
144 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu ñồ 2. Creatinin máu và nồng ñộ thuốc thải ghép<br />
sau khi chuyển phác ñồ thuốc ức chế miễn dịch<br />
<br />
Sau khi chuyển ñổi phác ñồ ñiều trị ức chế miễn ñịch, tải lượng virus BK trong máu có x u<br />
hướng giảm dần, ñến tháng 2 năm 2014 tải lượng virus BK máu 5,52x105 copies/mL, còn trong<br />
nước tiểu là 5,86x109 c opies/mL. Tuy nhiên, khá lâu sau ñó tình trạng chức năng t hận của bệnh<br />
nhân mới có dấu hiệu ổn ñịnh trở lại và không thể hồi phục trở về t ình trạng ban ñầu ở thời ñiểm<br />
ngay sau ghép.<br />
<br />
<br />
III. BÀN LUẬN<br />
hiện c ác thuốc ức chế miễn dịch thế hệ mới,<br />
ðây là ca bệnh nhân ghép thận ñầu tiên ở với tác dụng ức chế miễn dịch mạnh hơ n các<br />
Việt nam ñược chẩn ñoán xác ñịnh bị bệnh thuốc thế hệ cũ. B ên cạnh ñó, sự xuất hiện<br />
thận do nhiễm virus BK. Việc chẩn ñoán ban tổn thương thận liên quan ñến virus BK rất<br />
ñầu gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm thường xảy ra sau các ñợt ñiều trị thải ghép<br />
sàng không ñặc hiệu, nghèo triệu c hứng. Nếu cấp [4; 5]. ðiều này khiến các nhà lâm sàng e<br />
bác sỹ lâm sàng không có c ách tiếp cận chẩn ngại rằng hiện nay có thể các bệnh nhân<br />
ñoán toàn diện sẽ ít khi nghĩ tới tình trạng thường bị ức chế miễn dịch quá mức, do mối<br />
bệnh lý này. Trước ñây, khi trong nước chưa lo ngại bị thải ghép vẫn luôn ám ảnh cả bệnh<br />
có phương tiện ñể ñịnh lượng virus BK và nhân và nhân viên y tế, khiến ñôi khi người ta<br />
chưa có kinh nghiệm lâm sàng ñể nhận ñịnh quên mất một số nguy cơ khác.<br />
tổn thương thận trên tiêu bản sinh thiết, chẩn Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng<br />
ñoán này thường bị bỏ sót. thận ghép xuất hiện sau một ñợt nồng ñộ<br />
Từ khi vấn ñề này ñược ghi nhận và chú ý, thuốc ức chế miễn dịch trong máu dao ñộng ở<br />
các nhóm nghiên cứu trên thế giới nhận thấy mức cao hơn thông lệ. Tuy nhiên, do chưa có<br />
tình trạng nhiễm virus BK gắn liền với sự xuất phương tiện ñể sàng lọc và theo dõi hệ thống,<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 145<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
phải ñến khi creatinine máu tăng ñáng kể ra, kỹ thuật hóa mô miễn dịch/miễn dịch huỳ nh<br />
bệnh nhận mới ñược sinh thiết thận. Ngay cả quang với anti - SV40 hay hiển vi ñiện tử có<br />
khi ñã sinh thiết, việc chẩn ñoán phân biệt thể giúp khẳng ñịnh chẩn ñoán [4; 5; 6]. Với<br />
giữa bệnh thận do virus BK hay thải ghép tế xu hướng tìm kiếm thêm các kỹ thuật không<br />
bào cấp ñôi khi cũng khó khăn, do tính chất xâm lấn ñể chẩn ñoán sớm và chính xác<br />
tổn thương mô kẽ thận khá giống nhau. Các thương tổn, phân biệt các nguyên nhân gây<br />
nhóm nghiên cứu c òn nhận thấy rằng có một thương tổn mà vẫn ñảm bảo an toàn cho<br />
mối liên quan nhất ñịnh giữa việc nhiễm virus người bệnh, một số dấu ấn sinh học trong<br />
BK và t ình trạng thải ghép cấp. V ì vậy, một số nước tiểu ñang ñược nghiên cứu. Thông qua<br />
bệnh nhân có ñáp ứng một phần với ñiều trị việc ứng dụng công nghệ sinh học phân tử ñể<br />
thải ghép cấp, tuy nhiên là ñáp ứng không bền phân tích hệ prot ein trong nước tiểu, các<br />
vững và chức năng thận có thể xấu ñi sau ñợt nhóm nghiên cứu ñã phát hiện ñược các hình<br />
ñiều trị ñó. ảnh ñặc hiệu ñể chẩn ñoán phân biệt tổn<br />
Khi các thương tổn ở t hận ghép ñã xuất thương thận do virus BK và thải ghép c ấp [ 7],<br />
hiện, khả năng hồi phục chức năng thận vô tuy nhiên kỹ thuật này chưa thể áp dụng rộng<br />
cùng khó khăn. Do t ính chất nghiêm trọng c ủa rãi trong thực hành lâm sàng.<br />
tình t rạng bệnh lý này, cách tiếp c ận xử trí ñối Chiến lược ñiều trị nền tảng ñối với bệnh<br />
với bệnh nhân ghép thận ñã có những thay thận do virus BK hiện nay là giảm liều thuốc<br />
ñổi ñáng kể. Người ta xác ñịnh nhóm bệnh ức chế miễn dịch [3; 6]. Về khía c ạnh lâm<br />
nhân có nguy cơ cao và chủ ñộng theo dõi ñể sàng, ñiều này luôn ñặt bệnh nhân trước nguy<br />
kịp thời phát hiện virus BK trước khi có dấu cơ bị thải ghép. Nhóm nghiên cứu của Weiss<br />
hiệu rối loạn chức năng thận trên lâm sàng, AS nhận thấy, ñể bảo tồn chức năng thận<br />
ñặc biệt là trong năm ñầu tiên sau ghép thận. ghép, việc ngừng một loại thuốc ức chế miễn<br />
Quy trình chẩn ñoán ñược nhiều trung tâm dịch (phác ñồ 2 thuốc) có vẻ c ó lợi hơn so với<br />
hiện nay thực hiện bao gồm xét nghiệm nước việc giảm liều và duy t rì phác ñồ 3 t huốc [ 3].<br />
tiểu ñể tìm “tế bào bẫy” (decoy cell) hoặc ñịnh Hơn nữa, việc sử dụng Tacrolimus dườ ng<br />
lượng virus BK trong nước tiểu và trong máu như thường ñi kèm với tình trạng bệnh thận<br />
bằng kỹ thuật P CR. Tuy nhiên, ñể chẩn ñoán do virus BK hơn so với sử dụng Cyclosporin<br />
chính x ác tổn thương thận do BK virus, vai hay ức chế mTOR [8; 9]. ðể bảo tồn chức<br />
trò quy ết ñịnh thuộc về mô bệnh học. Trên năng thận ghép, cần ñiều chỉnh liều thuốc ức<br />
tiêu bản sinh thiết thận, người ta quan sát chế miễn dịch ñể làm giảm tải lượng virus và<br />
thấy các t hể vùi của virus trong nhân tế bào tránh sự xuất hiện các tổn thương sẹo hóa ở<br />
biểu mô ống thận và c ầu t hận, và dấu hiệu thận, tuy nhiên ñiều này có thể chỉ ñạt ñược ở<br />
xâm nhiễm tế bào viêm ở mô kẽ thườ ng ñi khoảng 20% số bệnh nhân [6].<br />
kèm. Hình ảnh xâm nhiễm tế bào viêm ở mô Việc sử dụng các thuốc diệt virus ñặc hiệu<br />
kẽ thận chính là dấu hiệu cũng có thể quan vẫn còn có kết quả chưa thực sự ổn ñịnh và<br />
sát thấy ở bệnh nhân c ó thải ghép tế bào cấp kèm theo nhiều tác dụng không mong muốn.<br />
và gây nhầm lẫn. Cần có c huyên gia mô Leflunomide có tác dụng chống viêm và ức<br />
bệnh học ñược ñào t ạo tốt, có kinh nghiệm ñể chế sự nhân bản virus nhưng có tính ñộc cho<br />
có thể nhận diện ra các tổn thương thận do gan và có thể gây giảm 3 dòng máu. Cidofovir<br />
BK virus gây ra trên hiển vi quang học. Ngoài là thuốc có t ác dụng diệt virus mạnh in vitro,<br />
<br />
<br />
146 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
nhưng có tính ñộc ñối với thận cao. Cần theo Lời cảm ơn<br />
dõi sát t ình trạng chức năng thận khi sử dụng<br />
Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn khoa<br />
Cidofovir và có thể phải giảm liều thuốc một<br />
Thận - Lọc máu và khoa Giải phẫu bệnh ñã<br />
cách ñáng kể. Immunoglobulin tĩnh mạch<br />
giúp ñỡ chúng tôi trong việc phát hiện và chẩn<br />
(IV IG) có thể giúp trung hòa kháng nguy ên<br />
ñoán ca bệnh này.<br />
virus nhưng có thể có tác dụng ñiều biến miễn<br />
dịch nhiều hơn, IV IG còn có t hể gây ra phản TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ứng nặng, chi phí ñiều trị cũng rất cao. Bên<br />
cạnh những tác dụng không mong muốn c ủa 1. Phuong-Thu Pham, Joanna Schaen-<br />
<br />
các thuốc diệt virus, bằng c hứng về hiệu quả man., Phuong-Chi Pham (2012). BK Virus<br />
ñiều trị cũng chư a ñầy ñủ, mới chỉ có một số Screening and Management Following Kidney<br />
lượng hạn chế các trường hợp có kết quả Trans plantation: An Update. J Transplant<br />
ñiều trị khả quan và vẫn cần thêm các nghiên Technol Res, 2, 3.<br />
cứu quy mô lớn, trên một cỡ mẫu lớn hơn. 2. S Hariharan (2006). BK virus nephritis<br />
Bệnh nhân ñược giảm liều ức chế miễn after renal transplantation. Kidney Interna-<br />
dịch và không ñược sử dụng thuốc diệt virus tional, 69, 655 - 662.<br />
do thuốc không sẵn có ở thị trường Việt Nam. 3. Andrew S. Weiss, Jane Gralla, Larry<br />
Tình trạng chức năng thận ghép của bệnh<br />
Chan et al (2008). Aggressive immunosup-<br />
nhân không ñược cải thiện rõ rệt, không hồi<br />
pression minimization reduces graft loss fol-<br />
phục về lại mức ban ñầumà chỉ giữ ñược ở<br />
lowing diagnosis of BK virus -associated neph-<br />
mức tương ñối ổn ñịnh trong thời gian sử<br />
ropathy: a comparison of two reduction strate-<br />
dụng phác ñồ thuốc mới. Do vậy, ở thời ñiểm<br />
gies. CJASN, 3, 1813 - 1819.<br />
hiện tại chẩn ñoán sớm vẫn là yếu tố quyết<br />
ñịnh t hành công trong việc bảo t ồn chức năng 4. Denise A. Boyum, RN,BS N, CCTC<br />
thận ghép. (2004). BK virus in kidney transplant ation: a<br />
case study. Progress in Transplantation, 14,<br />
IV. KẾT LUẬN 176 - 180.<br />
<br />
Chẩn ñoán bệnh thận do virus BK vẫn còn 5. Hirsch HH, Brennan DC, Drachenberg<br />
khó khăn trong ñiều kiện Việt Nam hiện nay vì CB et al (2005). Polyomavirus-associated<br />
thiếu các phương tiện chẩn ñoán, ñặc biệt là nephropat hy in renal trans plant ation: interdis-<br />
kháng thể ñặc hiệu ñể phát hiện virus trong ciplinary analyses and recommendations.<br />
mô thận và chuyên gia mô bệnh học ở các cơ Trans plantation, 79, 1277 - 1286.<br />
sở ghép thận. Do chủ yếu dựa vào dấu hiệu 6. Na simul Ahsan (2006). Polyomaviruses<br />
lâm sàng, bệnh nhân thường ñược phát hiện and Human Diseases, edited by Eurek ah.com,<br />
muộn, khi c òn rất ít cơ hội bảo tồn ñược chức<br />
16, 213 - 227.<br />
năng thận ghép, ñặc biệt khi thuốc ñiều trị ñặc<br />
hiệu chư a sẵn có ở Việt Nam. Cần xây dự ng 7. Timo Jahnukainen, David Malehorn,<br />
<br />
quy trình sàng lọc và chẩn ñoán bệnh sớm ñể Mai Sun et al (2006). Proteomic Analysis of<br />
có chiến lược sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Urine in Kidney Transplant Patients with BK<br />
phù hợp nhằm cải thiện chức năng thận ghép Virus Nephropathy. J Am Soc Nephrol, 17,<br />
dài hạn. 3248 - 3256.<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 147<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
8. Acott PD, O’ Regan PA, Lee SH, 9. Hardinger KL., Koch MJ., Bohl DJ et<br />
Crocker JF (2008). In vitro effect of cyc- al (2011). Polyomavirus BK (BKV) replication<br />
losporineA on primary and chronic BK polyo- in renal tubular epithelial cells is inhibited by<br />
mavitrus infection in Vero E6 cells. mTOR inhibitors but activated by t acrolimus in<br />
Trans plInfect Dis, 10, 385 - 390. a pathway involving the FKBP12. Am J<br />
Trans plant, 497.<br />
<br />
Summary<br />
BK VIRUS - ASSOCIATED NEPHROPATHY IN KIDNEY TRANSPLANT<br />
RECIPIENT: A CASE REPORT<br />
BK virus-associated nephropathy (BKVAN) is one of the major causes of allograft dys function<br />
in kidney recipients. The diagnosis is principally based on renal allograft biopsy. However the<br />
diagnosis can sometimes be difficult because of some similarities in pathological features of<br />
BKVAN and cell-mediat ed ac ute rejection. We reported a cas e of BKVAN to illustrate again some<br />
difficulties in making diagnosis of BKVAN. Due to the current limitation of available therapeutic<br />
options for BKVAN in Vietnam, the condition must be timely identified in order to appropriately<br />
adjust the immunosuppressant prescription. The close c ollaboration between clinician and<br />
pathologist is crucial for ensuring accurate diagnosis and appropriate therapeutic approach.<br />
Recent diagnostic and therapeutic recommendations have also been discussed.<br />
<br />
Ket words: BK virus-a ssociated nephropathy, kidney transplantation<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
148 TCNCYH 93 (1) - 2015<br />