TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
303
CA LÂM SÀNG: PHU THUẬT ĐỘNG KINH CC B THU TRÁN
KHÁNG TR DO FCD TI BNH VIN ĐÀ NẴNG
Trn Viết Khôi1, Trà Tn Hoành1, Nguyn Quc Hùng1,
H Mẫn Vĩnh Phú1, Nguyn Th Hng Minh1,
Phm Duy Khiêm1, Nguyn Duy Dun2
TÓM TT49
Bnh viện Đà Nẵng bước đầu trin khai phu
thut cho c bệnh nhân động kinh kháng tr
không tổn thương trên MRI dựa vào triu
chng học, điện não đồ video và PET CT. Chúng
tôi báo cáo một trường hp bệnh nhân động kinh
thu trán kháng tr do FCD. Bnh khởi phát cơn
t năm 7 tuổi, cơn xảy ra vào lúc ng, xut hin
thành chui 8-9 cơn/đêm với biu hin v mt s
hãi, thường ly tay che ming, các vận đng trc
thân lp lại làm thay đổi trục thể, vận động
đầu xa của chi ít, phát âm rên rĩ các cơn ngn
15s, bnh tỉnh ngay sau cơn. Bệnh được chn
đoán là rối lon hành vi tr v thành niên, điều
tr không đáp ứng. Được chẩn đoán đng kinh
cc b năm 2016, điều tr vi 3 loi thuc chng
động kinh, hiện đã kháng thuốc. Điện não đồ
video trong 24h bắt được 49 cơn động kinh vi
tính chất tương tự, MRI ban đu âm tính, FDG-
PET phát hin vùng gim chuyn hoá thu trán
trái. Sau khi đọc li MRI ghi nhn tổn thương
nghi ng FCD thu trán trái vùng trán trước.
Tiến hành phu thut ct b vùng sinh động kinh
dựa trên ECoG Navigation dưới hướng dn
1Khoa Ngoi Thn kinh - Bnh viện Đà Nẵng
Chu trách nhim chính: Trn Viết Khôi
ĐT: 0905759978
Email: vietkhoi1003@gmail.com
Ngày nhn bài: 10.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 28.9.2024
Ngày duyt bài: 15.10.2024
ca PET/MRI. Sau phu thut 3 tháng hin ti
bệnh nhân không lên cơn động kinh.
T khoá: Động kinh cc bộ, động kinh thu
trán, lon sn v não, FDG-PET trong động kinh
SUMMARY
SURGERY FOR REFRACTORY
FRONTAL LOBE EPILEPSY DUE TO
FOCAL CORTICAL DYSPLASIA AT
DA NANG HOSPITAL: A CASE REPORT
Da Nang Hospital pioneered surgery for
patients with refractory epilepsy without MRI-
visible lesions, based on symptomatology, video
EEG, and PET CT. We present a case of
refractory frontal lobe epilepsy due to focal
cortical dysplasia (FCD). The patient's symptoms
began at age 7, with nocturnal seizures occurring
in clusters of 8-9 per night. These seizures were
characterized by a fearful expression, hand-to-
mouth movements, repetitive axial motions
altering body position, minimal distal limb
involvement, and groaning. Each episode lasted
about 15 seconds, with immediate post-ictal
awareness. Initially misdiagnosed as an
adolescent behavioral disorder unresponsive to
treatment, the patient was later correctly
diagnosed with focal epilepsy in 2016. Despite
treatment with three antiepileptic drugs, the
condition remained drug-resistant. A 24-hour
video EEG captured 49 seizures with consistent
features. While the initial MRI was
unremarkable, FDG-PET revealed
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
304
hypometabolic areas in the left frontal lobe. A
subsequent MRI review identified a suspected
FCD lesion in the left prefrontal region. Surgery
was performed to resect the epileptogenic zone,
guided by electrocorticography (ECoG) and
PET/MRI-based neuronavigation. Three months
post-surgery, the patient remains seizure-free.
Keywords: focal epilepsy, frontal lobe
epilepsy, FCD, FDG PET in epilepsy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động kinh thùy trán là loại động kinh cc
b ph biến th hai ảnh hưởng đến tr em và
chiếm 20%–30% các trường hợp động kinh
cc bộ. Thùy trán được biu th v mt gii
phu bng các vùng vận động chu trách
nhim cho các chức năng vận động, ngôn
ng, v não trước trán chức năng nhận
thức, điều khin cm xúc các k năng
hội, đóng vai trò quan trọng trong vic tích
hp thc hiện đúng các hành vi phc tp.
Do đó, những bnh nhân b động kinh thùy
trán nhiu triu chng lâm sàng nh
hưởng đến vận động, phát âm, ri lon nhân
cách suy gim các chức năng nhận thc
phc tp. Trong thực hành lâm sàng, thường
khó phân biệt động kinh thùy trán vi các ri
lon tâm thn, các ri lon hành vi trong gic
ng hoc co git không phải động kinh do
căn nguyên tâm lý. Chúng tôi trình bày ca
lâm sàng v động kinh cc b thu trán b
chẩn đoán nhầm ri lon hành vi tr v
thành niên.
II. CA LÂM SÀNG
Bnh nhân n 19 tui vào viện vì các cơn
động kinh liên tc trong ngày, bnh khi
phát t năm 7 tuổi, xut hin thành chui 8-9
cơn, đặc bit xy ra lúc ng, vi biu hin
các vận động trc thân mình lặp đi lặp li
làm thay đổi trục th, kèm v mt s hãi,
phát âm như rên rĩ, cơn ngắn khong 10 -15s,
tỉnh ngay sau cơn. Bệnh được chẩn đoán mt
ri lon tâm thn thuc nhóm ri lon hành
vi tr v thành niên, điều tr ti các bnh
vin v tâm thn nhiều đợt không ci thin.
Bệnh được chẩn đoán động kinh cc b năm
2016, điều tr vi 3 loi thuc chống động
kinh Depakine 1500mg, Tripleptal 900mg,
Lamictal 150mg/ ngày, hiện đã kháng thuốc.
EEG-video đo trong 24h, ghi nhận 49 cơn co
git lâm sàng, vi tính chất cơn tương tự
nhau, hằng đnh vi s thay đổi trục thể,
thời gian cơn ngắn, v mt s hãi kèm la hét
trong cơn. EEG không ghi nhận được gai
sóng động kinh ngoài cơn, EEG trong cơn
không giúp chẩn đoán định bên, cũng như
khu trú được v trí khởi phát cơn, các cơn
din ra ngắn sóng điện não cơn đu b
nhiu bi vận động. MRI s não ban đầu âm
tính, bệnh nhân được chp FDG-PET phát
hin vùng gim chuyển hoá vùng trán trước
bên trái, đọc li MRI ghi nhn hình nh dày
cht xám, mt ranh gii cht xám cht
trng trên xung T2-FLAIR cùng v trí FDG-
PET. Bệnh nhân được phu thut ct b tn
thương sinh động kinh dưới hướng dn ca
Navigation, gii hn tổn thương xác định
theo PET/MRI, đng thời đo điện não đồ b
mt v não trong mổ. Đin não b mặt được
áp trên v trí tổn thương, ghi nhận dày đặc
gai sóng nhọn ngoài cơn, điện não ti các v
trí ngoài tổn thương vẫn các gai sóng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
305
nhọn, thưa dn khi ra xa khi tổn thương.
Sau khi ct b tổn thương, đin não b mt
được đo lại hoàn toàn không ghi nhn
hoạt động động kinh. Sau m bnh nhân
được chp li CT s não, máu t ngoài
màng cứng vùng trán trái lượng nhiều, được
thc hin ly máu t ngoài màng cng. Hu
phu bnh nhân ổn định, xut vin sau 7
ngày, tiếp tc dùng thuốc đng kinh, theo dõi
đến hin ti sau 3 tháng không ghi nhận cơn
động kinh. Điện não đồ thường quy đo lại
sau m không ghi nhận sóng đin não ngoài
cơn. Giải phu bnh tổn thương loạn sn
v não FCD tuýp 2.
III. BÀN LUN
Các cơn vận động tăng động liên quan
đến gic ng (SHE) rt d chẩn đoán nhầm là
các ri lon vận động trong lúc ng hoc các
cơn co giật không động kinh do căn nguyên
tâm lý. [3]Có 3 ri lon vận động thường gp
trong lúc ng là ri lon thc tỉnh thường gp
tr nh, ác mộng thường t khi phát
1 cơn/đêm, rối lon hành vi trong giai
đoạn REM, th phân bit các ri lon này
với cơn động kinh thu trán trong gic ng
da vào s hằng định và các tính cht ca
cơn [3]. bệnh nhân này cơn lâm sàng rt
định hình, các cơn ngắn khong 15 giây, xy
ra trong lúc ng thành chui 8-9 cơn/đêm,
bnh nhân thc dy vn nằm trên giường
các hoạt động làm thay đổi trục th
theo chiu ngang, kèm theo phát ra âm thanh
rên r trong cơn kết thúc, bnh tnh ngay
sau cơn giúp loại tr các chẩn đoán rối lon
vận động trong gic ng trên. Các cơn
động kinh vận động phc tp liên quan gic
ng, ngoài xut phát t thu trán cũng thể
ngun gc t thu thái dương, nắp thu
đảo hoc thu chm, khai thác cn thn tin
triu th giúp phân biệt cơn t thu trán
các thu khác, nht vi các triu chng
ch quan như đau thưng v, déja vu thu
thái dương, bóp nghẹt c hng, thanh qun,
thất ngôn, tăng tiết nước bt, d cảm như điện
git thu đảo hoc vùng np thu đảo, o
nh thu chẩm.[4] n lâm sàng của bnh
nhân hoàn toàn không aura hay triu
chứng sau cơn, yếu t để phân bit vi các
tổn thương nằm ngoài thu trán.
Các cơn tăng động trong lúc ng được
chia thành 4 nhóm (Bảng 1) liên quan đến v
trí gii phu của vùng sinh động kinh thu
trán theo trc t sau ra trước, nhóm 1 các
triu chng vận động cơ bản sớm như co giật
sớm, thế co cng sm, xoay mắt đầu đối
bên, nhóm 2 các vận động tăng đng
không t nhiên như vận động trc thân mình,
đầu gn ca chi theo chiều ngang thể,
triu chng tr môi, nhóm 3 các vận động
tăng động t nhiên như đạp xe, đá chân, vận
động đầu xa ca chi, nhóm 4 các ri lon
hành vi liên quan đến cảm xúc như sợ hãi,
bun ru, la hét, hoặc cơn động kinh đi lang
thang[3]. Da theo s phân nhóm này thì cơn
động kinh ca bnh nhân thuc nhóm 2
các vận động tăng động không hoà hp, s
phân nhóm này giúp chúng ta định khu được
tổn thương nằm vùng trán trưc ca thu
trán [3]
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
306
Bng 1. Bn nhóm triu chng học động kinh thu trán theo Bonini
Hình 1. Định khu triu chng hc thu trán theo trục trước sau theo Gibb
Video EEG một phương án giúp chẩn
đoán, nhưng cũng gp nhiu th thách vì tính
chất cơn ngắn đa s sóng điện não trong
cơn đều b nhiu bi vận động tăng động.
Chúng tôi đã thc hiện đo điện não đồ Video
cho bệnh nhân trong 24h nhưng không ghi
nhận sóng điện não ngoài cơn, thậm chí điện
não trong cơn cũng không giúp đưc chn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
307
đoán định khu hay định bên vùng sinh động
kinh. Cơn chủ yếu xảy ra vào giai đoạn
NREM 2 phù hp vi tính cht ca cơn động
kinh tăng động thu trán lúc ng [4].
Hình 2. Hình nh MRI kết hp vi FDG-PET CT ca bnh nhân
MRI ca bnh nhân hình nh dày cht
xám mt ranh gii cht xám trng vùng
trán trước bên trái phù hp với cơn triệu
chứng cơn lâm sàng ớng đến tổn thương
do lon sn v não (FCD) mt trong
những nguyên nhân gây động kinh gp hàng
đầu thu trán. Kết qu gii phu bnh
FCD tuýp 2 nguyên nhân ph biến hàng
th 3 trong s nguyên nhân gây đng kinh
cc b kháng tr. [1]
FDG-PET thy vùng gim chuyn hoá
khu trú tại vùng trán trước trái chng lp tn