
Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang của 100
82
CHƯƠNG 7 : CÁC MÔ HÌNH MẠNG LƯỚI
7.1 NHU CẦU ĐA DỊCH VỤ
Công nghệ DSL cung cấp hiệu quả chi phí cho người dùng dịch vụ ở các mạng đòi hỏi tốc độ rất
cao . Công nghệ truyền dẫn DSL có thể hoạt động từ 64Kbps tới vài mêgabit giây . Triển khai dịch vụ mới
cho truy cập internet tốc độ cao hay truy cập từ xa mạng LAN tạo ra các thách thức cho nhà cung cấp
dịch vụ . Đặc biệt , ta cần xem xét kết nối end to end của các mạng được cấu hình và quản lý thế nào và
các giao thức của nó , các công nghệ sẽ được dùng để trang bị với chi phí thấp nhất , chức năng dịch vụ
cao nhất có thể được .
Các dịch vụ tốc độ cao theo yêu cầu khách hàng và môi trường gồm :
- Các dịch vụ IP/LAN như là truy cập internet , truy cập LAN từ xa hay mạng riêng ảo VPN .
- Dịch vụ FR .
- Dịch vụ N X64Kbps .
- Dịch vụ ATM .
- Dịch vụ thoại .
Mỗi dịch vụ này hiện nay chi phí cao hơn so với khi dùng công nghệ truy cập DSL . Vì vậy DSL là
công nghệ cho phép mức giá và hiệu quả chấp nhận được cho cả các dịch vụ hiện hữu và các dịch vụ
mới .
Chúng ta sẽ xem làm thế nào với một hạ tầng mạng truy cập được dùng để cung cấp nhiều loại
dịch vụ với chung một cấu trúc mạng , tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ .
7.2 THAM KHẢO CÁC DẠNG DỊCH VỤ DSL
Trong chương này , chúng ta sẽ tham khảo một dạng triển khai dịch vụ DSL . Sự tham khảo này
nhằm lưu ý việc cho phép chúng ta có một sự khảo sát kỹ cả cấu hình vật lý và cấu hình logic của mạng
lưới trong cấu trúc mạng đa dịch vụ .
Trước tiên cần xác định “ Đa Dịch Vụ “ . Thông thường , từ này bị phiên dịch nhầm lẫn “ đáp ứng
nhiều mã đường dây 2B1Q , CAP , DMT “ . Khả năng đa mã đường dây khác với khả năng đa dịch vụ .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang của 100
83
Hơn nữa , chúng ta cần xem xét cấu trúc logic của mạng lưới để có một đánh giá đúng về đa dịch vụ .
Một hệ thống DSL có khả năng đa dịch vụ khi nó có sự logic cần thiết cho phép nhà cung cấp dịch vụ
thực hiện FR , IP/LAN , thoại , N X64 và dịch vụ ATM trên nền một DSLAM . Khái niệm này trở nên rõ
ràng khi chúng ta xem xét ở chương này .
Dạng tham khảo được trình bày ở hình 7-1 dưới đây . Ba phạm vi được trình bày :
1.
Phạm vi người dùng .
2.
Phạm vi nhà cung cấp dịch vụ mạng NSP .
3.
Phạm vi nhà cung cấp truy cập mạng NAP .
Hình 7-1 Mô hình tham khảo các dịch vụ DSL .
Như hình 7-1 trình bày , DSLAM chứa nhiều loại card đường dây .
Người dùng dịch vụ cần dùng các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ mạng NSP .
Nguyễn tắc của NSP là cung cấp các kết nối nội tại giữa người dùng dịch vụ SU-Service User và nhà
cung cấp dịch vụ mạng NSP . Trong nhiều trường hợp , NAP ( nhà cung cấp dịch vụ truy cập mạng ) và
NSP là các công ty khác nhau . Chúng ta cũng xem các trường hợp nơi NSP và NAP cùng tồn tại hợp

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang của 100
84
pháp . Tuy nhiên , ở đây cần phân biệt ra bởi vì nó cung cấp các nhức năng khác nhau bên trong một mô
hình tổng quát .
Người dùng kết nối tới NAP ngang qua một DSL mạch vòng nội hạt . Ở nơi tập trung đường dây ,
dữ liệu số được tập trung trước khi được đưa sang mạng truy cập . Lưu lượng từ DSLAM được đưa tới
node truy cập trong mạng tuy cập trước khi kết nối tới một hay nhiều NSP . Ở tại NSP , một thiết bị biên
mạng được dùng như một ranh giới giữa NSP và NAP .
Vì hình tham khảo 7-1 thực hiện việc ghép các đường truy cập đồng thời , các mạng dịch vụ độc
lập , kiểm soát an ninh và kiểm soát truy cập là các xem xét cực kỳ quan trọng . An ninh và kiểm soát an
ninh phải được thực hiện vì mỗi mạng dịch vụ kéo dài từ NSP cho đến vị trí của khách hàng , kết quả hình
thành sự phân biệt riêng giữa các mạng .
Hình tham khảo 7-1 trình bày có tính chất lý thuyết bất chấp cấu trúc đặc trưng thực tế của dịch vụ .
7.3 CUNG CẤP DỊCH VỤ FRAME RELAY
Bây gìơ chúng ta dùng DSL để cung cấp dịch vụ tốc độ cao FR . Hình 7-2 cho chúng ta nhìn lại các
ứng dụng của FR . Chú ý trong ví dụ này , các giao thức FR được thực hiện ngang qua đường nối DSL và
tập trung tại DSLAM trước khi đưa sang mạng truy cập . Cũng như vậy , từ mạng truy cập đẩy sang
DSLAM có thể là FR hay ATM tuỳ thuộc vào việc cung cấp chức năng interworking FR tới ATM của
DSLAM .
Hình 7-2 Mô hình tham khảo dịch vụ DSL – Frame Relay .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang của 100
85
Trường hợp này , các thiết bị biên mạng backbone ( xem hình 7-2) đơn giản là thiết bị chuyển
mạch FR . Chuyển mạch này cũng có thể được gắn ngoài với một cổng giao tiếp đường dây ATM để đáp
ứng FR qua ATM ; và cũng chú ý rằng DSLAM đòi hỏi cung cấp các chức năng tập trung FR và các chức
năng interworking ATM để mang lưu lượng ngang qua mạng truy cập hiệu quả . Trong trường hợp này ,
dữ liệu đã được địa chỉ hoá - mapping sẵn trên các mạch ảo thường trực PVC ( Permanent Vitual Circuit )
, cung cấp an ninh và giám sát truy cập .
Ở đây , DSLAM cung cấp nhiều dịch vụ , không chỉ cung cấp liên lạc mạch vòng tốc độ cao , mà
còn cung cấp việc tập trung các gói ( dữ liệu ) dùng công nghệ tích hợp FR . Như đã trình bày trước , các
ứng dụng tốc độ thấp như IDSL ( ISDN DSL , dùng mã đường dây 2B1Q ) , công nghệ gói trong DSLAM
cung cấp hiệu quả băng thông cao cho truy cập mạng . So sánh và tương phản này tới các kỹ thuật
truyền thống dùng công nghệ TDM để kết nối người dùng dịch vụ FR với nhà cung cấp dịch vụ FR .
Dạng này được thực hiện dùng mã đường dây đối xứng như M/SDSL , SDSL/G.shdsl ,
HDSL/HDSL2 , hay RADSL trong mode đối xứng , FR thường dùng cho kết nối LAN , nơi mà hai dòng dữ
liệu upstream và downstream gần bằng nhau .
Dạng mới hơn trong việc cung cấp FR là dùng truyền tải ATM xuyên qua mạng DSL để xắp đặt
dịch vụ bảo trì như đã nói ở chương trước . Trong hệ thống này , một giao tiếp được đặt trong DSLAM
SDSL đầu cuối nơi thực hiện interworking theo tiêu chuẩn FRF.8 . Thiết bị FR đầu cuối khách hàng có thể
giao tiếp với một đầu cuối DSL như router , giống giao tiếp CPE với cổng mạng FR ngày nay . Các PVC
được thiết lập và LMI được chuyển mạch ở điểm đầu cuối FR như thực hiện ở mạng FR ngày nay .

Những kiến thức căn bản về đường dây thuê bao số xDSL Trang của 100
86
Hình 7-3 Mô hình tham khảo các dịch vụ DSL – Quản lý FR và ATM .
Lưu lượng FR được gói ( be encapsulated ) luôn trong lưu luợng ATM trong dịch vụ FR/ATM , cho
phép nhà cung cấp dịch vụ tận dụng sự tập trung các nhánh tải và các khả năng trong việc giám sát chất
lượng dịch vụ QoS của ATM thông qua DSLAM và trên mạng FR . Ở lớp nền ( backplane ) của DSLAM ,
ATM được dùng để hướng lưu lượng FR tới mạch ảo thường trực PVC của ATM để phân phối tới mạng
chính FR ( core FR network ) . Với điểm đầu cuối FR / DSL thông thường , tất cả các khả năng mức quản
lý dịch vụ SLM ( service level management ) sẽ được duy trì , cho phép nhà cung cấp dịch vụ và người
dùng khả năng hình thành việc chẩn đoán và tường trình sự cố . Chức năng SLM điểm đầu cuối FR được
tích hợp ngay trong hệ thống quản lý mạng để cung cung cấp khả năng SLM end to end và tích hợp chẩn
đoán .
7.4 CUNG CẤP DỊCH VỤ N X 64
Thường người dùng là các nhà doanh nghiệp đòi hỏi dịch vụ N X64 Kbps . Từng lúc , chúng ta đã
tham khảo các dịch vụ TDM như các dịch vụ truyền thống . Nhu cầu các dịch vụ truyền thống không mai
một đi khi có các dịch vụ mới khác . Hơn nữa các dịch vụ này cho phép dữ liệu và thoại có được một hiệu
quả về cước phí trên cùng đường nôí để chuyển tải ngang qua mạng truy cập .

