intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc sốt xuất huyết dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007-2008

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết nhập viện Bệnh Viện Nhi Đồng 1. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh Viên Nhi Đồng 1 từ tháng 04/ 2007 đến tháng 05/ 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc sốt xuất huyết dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007-2008

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI SỐC TRONG SỐC SỐT XUẤT<br /> HUYẾT DENGUE TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2007 -2008<br /> Lý Tố Khanh*, Nguyễn Thanh Hùng*, Bùi Quốc Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sốt xuất huyết Dengue là vấn đề y tế quan trọng ở các nước vùng nhiệt đới. Hiện nay, trong quá trình điều<br /> trị sốc sốt xuất huyết, tỉ lệ tái sốc vẫn còn cao.<br /> Mục tiêu: xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết nhập viện Bệnh Viện Nhi<br /> Đồng 1.<br /> Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng. Nhóm bệnh là nhóm sốc sốt xuất huyết bị tái sốc sau khi<br /> sốc đã ổn định tối thiểu 2 giờ, nhóm chứng là nhóm không bị tái sốc. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh Viên<br /> Nhi Đồng 1 từ tháng 04/ 2007 đến tháng 05/ 2008.<br /> Kết quả: Nhóm sốc sốt xuất huyết bị tái sốc có 48 bệnh nhân, nhóm sốc sốt xuất huyết không bị tái sốc có 85<br /> bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến tái sốc là bệnh nhân được chuyển từ tuyến<br /> trước đến (OR điều chỉnh =4,3; Khoảng tin cậy 95% =1,7 – 10,7; P=0,02); suy hô hấp (OR điều chỉnh =7,03;<br /> Khoảng tin cậy 95% =2,8- 18; P=0,001); dung tích hồng cầu (Hct) lúc vào sốc (OR điều chỉnh =0,89; Khoảng tin<br /> cậy 95% =0,8-0,99; P=0,03).<br /> Kết luận: Khả năng tái sốc cao ở bệnh nhân được chuyển viện từ tuyến trước đến, suy hô hấp. Với điều trị<br /> hiện nay, tỷ lệ tái sốc cải thiện đáng kể ở bệnh nhân có hiệu áp lúc vào sốc thấp hơn 10mm Hg và Hct lúc vào sốc<br /> cao.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FACTORS ASSOCIATED WITH RECURRENT DENGUE SHOCK SYNDROME AT CHILDREN’S<br /> HOSPITAL No.1 IN 2007-2008<br /> Ly To Khanh, Nguyen Thanh Hung, Bui Quoc Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 200 - 206<br /> Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) is the important medical problem of tropical countries. The<br /> rate of recurrent shock still remains high in treatment of Dengue shock syndrome (DSS).<br /> Objective: Determining relevant associated factors with recurrent shock in DSS patients admitted at<br /> Children’s Hospital No.1.<br /> Method: Case-control study. The study group consists of DSS patients with recurrent shock after having a<br /> stable condition for 2 hours. The control group consists of DSS patients without recurrent shock. The study<br /> period was from April 12007 to May 2008 at Children’s Hospital No. 1 in Ho Chi Minh City.<br /> Result: There were 48 patients in the study group and 85 patients in the control group. Results of the study<br /> showed that referral from provincial/district hospitals (OR=4.3; 95% CI=1.7 – 10.7; P=0.02); respiratory failure<br /> (OR =7.03; 95% CI =2.8- 18; P=0.001); the value of hematocrit at the time when patient went into shock<br /> (OR=0.89; 95% CI =0.8-0.99; P=0.03) were associated with recurrent shock in DSS patients.<br /> Conclusion: DSS patients who were referred from provincial/district hospitals and the patients with<br /> respiratory failure had higher risk of getting recurrent shock. With the current treatment the rate of recurrent<br /> shock among patients with high value of hematocrit at the time of shock and patients with pulse blood pressure<br /> less than 10 mmHg at the onset of shock was significantly improved.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ:<br /> Sốt xuất huyết Dengue là vấn đề y tế quan<br /> trọng ở các nước vùng nhiệt đới. Theo báo cáo<br /> của Bộ Y Tế năm 2006 (3), trong 6 tháng đầu năm<br /> 2006 tỷ lệ mắc sốt xuất huyết tăng lên và số tử<br /> vong tăng hơn 10 trường hợp so với cùng kỳ<br /> năm 2005. Hiện nay, trong quá trình điều trị sốc<br /> sốt xuất huyết tái sốc có khả năng xảy ra với tỷ lệ<br /> cao. Bệnh nhân sốc sốt xuất huyết khi bị tái sốc<br /> điều trị khó khăn, phức tạp và tiên lượng xấu<br /> hơn bệnh nhân không tái sốc. Chúng tôi khảo sát<br /> các yếu tố liên quan đến tái sốc nhằm nâng cao<br /> kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue.<br /> <br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Xác định các yếu tố liên quan đến tái sốc<br /> trong điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4/ 2007 – 5/ 2008.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng được thực<br /> hiện từ tháng 4/ 2007 đến tháng 5/ 2008 tại Bệnh<br /> Viện Nhi Đồng 1 TP. HCM. Tất cả các trẻ nhỏ<br /> hơn 15 tuổi được chẩn đoán sốc sốt xuất huyết<br /> theo tiêu chuẩn của Tổ Chức Y tế thế giới<br /> (TTYTTG) được xác định bằng xét nghiệm MacElisa chẩn đoán sốt xuất huyết dương tính,<br /> không bị bệnh mãn tính và sốc kéo dài xẩy ra<br /> trong 6 giờ đầu chống sốc. Nhóm bệnh là nhóm<br /> sốc sốt huyết có tái sốc, nhóm chứng là nhóm<br /> không tái sốc. Tái sốc là sốc thứ phát sau khi<br /> huyết động đã ổn định tối thiểu là 2 giờ.<br /> <br /> KẾT QUẢ:<br /> Có 133 trường hợp sốc sốt xuất huyết<br /> Dengue theo tiêu chuẩn nhận bệnh, trong đó 48<br /> trường hợp tái sốc và 85 trường hợp không tái<br /> sốc.<br /> <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Tuổi trung<br /> bình ± Độ<br /> <br /> Tái sốc Không tái OR<br /> sốc<br /> N =48<br /> N=85<br /> 6,5±3,6<br /> 6,8±3,2<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> 2 tháng - 4 tháng- 15<br /> 15<br /> 29 (60,4) 40 (47,1)<br /> 0,58<br /> 19(39,6)<br /> <br /> 45 (52,9)<br /> <br /> 35 (72,9) 49 (57,7) 1,98 0,87 –<br /> 4,66<br /> 13 (27,1) 36 (42,3)<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,5**<br /> <br /> 0,14**<br /> <br /> 0,08**<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 1,9 –<br /> 10,4<br /> <br /> 0,001**<br /> <br /> 1,32<br /> <br /> 0,42 –<br /> 3,95<br /> <br /> 0,5**<br /> <br /> 32 (66,7) 26 (30,6)<br /> 16 (33,3) 59 (69,4)<br /> 8 (16,7)<br /> <br /> 11 (13,1)<br /> <br /> Đa số bệnh nhân tái sốc nhập viện do tuyến<br /> trước chuyển đến. Tuổi, giới, địa phương cư trú<br /> và tình trạng béo phì không khác nhau giữa 2<br /> nhóm.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị<br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị:<br /> Tái Sốc Không tái OR KTC<br /> P<br /> sốc<br /> 95%<br /> N = 48<br /> N = 85<br /> Ngày vào sốc TB 4,7 ± 0,9 4,8 ± 1,0<br /> ± ĐL (ngày)<br /> 0,3***<br /> Sớm nhất – trễ<br /> 2- 6<br /> 2- 7<br /> nhất<br /> Gan to (n (%)) 24 (50) 28 (32,9) 2,03 0,92 – 0,052**<br /> 4,47<br /> Xuất huyết tiêu 10 (20,8) 9 (10,6) 2,22 0,73 – 0,10**<br /> hóa (n (%))<br /> 6,72<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Độ sốt xuất huyết<br /> Độ III (n (%))<br /> Độ IV (n (%))<br /> <br /> 48 (100) 77 (90,6)<br /> 0<br /> <br /> 8 (9,4)<br /> <br /> Mạch (l/phút) TB ± 119 ± 12 114 ± 41<br /> ĐL<br /> 86-150<br /> <br /> Hiệu áp thấp (n%) 2 (4,2)<br /> KTC<br /> 95%<br /> <br /> 0,27 –<br /> 1,27<br /> <br /> **: phép kiểm ÷2, ***: T test, d: chi bình<br /> phương khuynh hướng.<br /> <br /> Giới hạn<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ:<br /> Đặc điểm<br /> <br /> lệch (năm)<br /> Nhỏ nhất –<br /> lớn nhất<br /> Giới: Nữ (n<br /> (%))<br /> Nam (n (%))<br /> Địa phương<br /> cư trú<br /> Tỉnh (n (%))<br /> Thành phố<br /> (n (%))<br /> Hình thức<br /> nhập viện<br /> Chuyển viện<br /> (n (%))<br /> Tự đến (n<br /> (%))<br /> Béo phì (n<br /> (%))<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> <br /> d<br /> <br /> 0,051<br /> 0,2 - 1<br /> <br /> 0,3***<br /> <br /> 82 - 200<br /> 12 (14,1) 0,23 0,13 – 0,07**<br /> 1,28<br /> <br /> Thời gian ra sốc 1,1±0,3 1,15±0,4<br /> TB ± ĐL(giờ)<br /> Giới hạn<br /> 1–3<br /> 1–3<br /> <br /> 0,45***<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Suy hô hấp (n<br /> (%))<br /> Hct TB± ĐL (%)<br /> Giới hạn<br /> 3<br /> <br /> Tiểu cầu (10<br /> 3<br /> /mm )<br /> <br /> 3<br /> <br /> Bạch cầu (10<br /> 3<br /> /mm )<br /> <br /> Tái Sốc Không tái OR KTC<br /> P<br /> sốc<br /> 95%<br /> N = 48<br /> N = 85<br /> 33 (68,8) 26 (30,6) 4,99 2,18 – 0,001**<br /> 11,6<br /> <br /> sốc là chuyển viện, suy hô hấp, Hct lúc vào sốc<br /> và số lượng tiểu cầu sốc có liên quan đến tái sốc,<br /> xuất huyết tiêu hóa, hiệu áp lúc vào sốc thấp,<br /> thời gian ra sốc kéo dài hơn 1 giờ và béo phì.<br /> <br /> 43,8 ± 46,5 ± 5,2<br /> 4,3<br /> (29 – 60)<br /> (32 – 55)<br /> 42,9 ± 59,8 ± 4,8<br /> 3,8<br /> <br /> 0,004***<br /> <br /> Mối liên quan các yếu tố với tái sốc<br /> <br /> 0,003***<br /> <br /> Phân tích đa biến với hồi qui logistic<br /> Bảng 3: Những yếu tố liên quan đến tái sốc<br /> <br /> 6,9 ± 1,7 7,8 ± 1,<br /> <br /> 0,65***<br /> <br /> **: phép kiểm χ2, *** phép kiểm T test, d: chi<br /> bình phương khuynh hướng.<br /> TB ± ĐL: trung bình ± Độ lệch<br /> Ngày vào sốc trung bình là 5, đa số sốt xuất<br /> huyết độ III. Tình trạng lúc vào sốc, gan to, xuất<br /> huyết tiêu hóa khác nhau giữa 2 nhóm không có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> Đa số bệnh nhân suy hô hấp trong nhóm tái<br /> sốc chiếm tỷ lệ 68,8% và nhóm không tái sốc chỉ<br /> có 30,6%.<br /> Hct và tiểu cầu lúc vào sốc ở nhóm tái sốc<br /> thấp hơn nhóm không tái sốc.<br /> Tất cả các bệnh nhân tái sốc đều được sử<br /> dụng cao phân tử trong điều trị, nhóm bệnh<br /> nhân không bị tái sốc chỉ có 49% sử dụng cao<br /> phân tử. Lượng cao phân tử ở nhóm không tái<br /> sốc trung bình 82,8 ± 31,2 ml/kg gần bằng nhóm<br /> tái sốc là 83,4 ± 39,7 ml/kg với P>0,05. Tỷ lệ dùng<br /> cao phân tử > 60 ml/kg ở 2 nhóm tái sốc và<br /> không tái sốc lần lượt là 79,2%; 83,3% (P=0,6).<br /> <br /> Kết quả điều trị và biến chứng<br /> Không có trường hợp nào tử vong trong<br /> nghiên cứu chúng tôi, tất cả các trường hợp tái<br /> sốc đều đáp ứng với truyền dịch thay thế. Tại<br /> thời điểm tái sốc có 47/48 (97,9%) trường hợp có<br /> Hct tăng đạt bằng hoặc cao hơn Hct lúc vào sốc.<br /> Chỉ có 1 trường hợp Hct không tăng, trường hợp<br /> này bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trước khi<br /> vào sốc. Trước khi tái sốc từ 1 đến 2 giờ có 35<br /> trường hợp (72,9%) có biểu hiện Hct và mạch<br /> tăng hơn 90% so với Hct và mạch lúc vào sốc.<br /> Qua kết quả phân tích đơn biến, chúng tôi<br /> ghi nhận các yếu tố chỉ điểm liên quan đến tái<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Đơn biến<br /> Đa biến<br /> OR KTC<br /> P OR điều KTC<br /> 95%<br /> chỉnh<br /> 95%<br /> Chuyển viện 4,5 1,99 - 0,00<br /> 4,3<br /> 1,7 –<br /> 10,4<br /> 1<br /> 10,7<br /> Suy hô hấp<br /> 35 2,2 – 0,00 7,03 2,8 – 18<br /> 11,58<br /> 1<br /> Xuất huyết tiêu 2,2 0,73 – 0,10<br /> 2,5 0,7 – 8,4<br /> hóa<br /> 6,7<br /> Hiệu áp sốc 0,23 0,24 – 0,07 0,12<br /> 0,02 –<br /> thấp<br /> 1,23<br /> 0,8<br /> Thời gian ra sốc 0,7 0,25 – 0,45 0,33<br /> 0,1 –<br /> 1,9<br /> 1,27<br /> Hct<br /> 0,34 0,14 - 0,00 0,89<br /> 0,8 –<br /> 0,78<br /> 6<br /> 0,99<br /> Béo phì<br /> 1,32 0,48 - 0,56<br /> 2,8<br /> 0,7 –<br /> 3,61<br /> 10,3<br /> Các biến số<br /> <br /> P<br /> 0,02<br /> 0,00<br /> 1<br /> 0,15<br /> 0,03<br /> 0,11<br /> 0,03<br /> 0,13<br /> <br /> Qua kết quả phân tích đơn biến, chúng tôi<br /> ghi nhận các yếu tố chỉ điểm liên quan đến tái<br /> sốc là chuyển viện, suy hô hấp, Hct lúc vào sốc<br /> và số lượng tiểu cầu sốc có liên quan đến tái sốc,<br /> xuất huyết tiêu hóa, hiệu áp lúc vào sốc thấp,<br /> thời gian ra sốc kéo dài hơn 1 giờ và béo phì.<br /> Phân tích đa biến cho thấy các yếu tố liên quan<br /> đến tái sốc là bệnh nhân được chuyển từ tuyến<br /> trước đến (OR điều chỉnh =4,3; Khoảng tin cậy<br /> 95% =1,7 – 10,7; P=0,02); suy hô hấp (OR điều<br /> chỉnh =7,03; Khoảng tin cậy 95% =2,8- 18;<br /> P=0,001); dung tích hồng cầu (Hct) lúc vào sốc<br /> (OR điều chỉnh =0,89; Khoảng tin cậy 95% =0,80,99; P=0,03).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và điều<br /> trị<br /> Đặc điểm địch tể<br /> Tuổi trung bình là 7, tỷ lệ nữ trong nhóm tái<br /> sốc là 60,4%. Không có sự khác biệt về tuổi, giới<br /> và béo phì giữa 2 nhóm. Kết quả nghiên cứu<br /> <br /> 3<br /> <br /> chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của tác<br /> giả Lê Thị Huyền Trang và Chu Văn Thiện.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâ sàng, điều trị<br /> Ngày vào sốc trung bình là 5. Kết quả này<br /> phù hợp với giai đoạn thất thoát huyết tương<br /> nhiều nhất trong sốt xuất huyết. Kết quả nghiên<br /> cứu của Lê Thị Huyền Trang và Chu Văn Thiện<br /> đa số vào sốc ngày 4, 5 của bệnh.<br /> Tình trạng lúc vào sốc, xuất huyết tiêu hóa<br /> giữa 2 nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống<br /> kê. Kết quả nghiên cứu chúng tôi khác kết quả<br /> của tác giả Chu Văn Thiện có lẽ do chúng tôi đã<br /> loại các trường hợp sốc kéo dài xẩy ra trong 6<br /> giờ đầu và điều trị hiện nay đã khác trước đây<br /> về sử dụng cao phân tử.<br /> Đặc điểm cận lâm sàng:<br /> Hct và tiểu cầu lúc vào sốc thấp hơn nhóm<br /> tái sốc. Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thị<br /> Huyền Trang và Chu Văn Thiện Hct và tiểu cầu<br /> lúc vào sốc giữa 2 nhóm khác nhau không có ý<br /> nghĩa thống kê. Hct càng cao khả năng thất thoát<br /> huyết tương càng nhiều dễ diễn tiến tái sốc<br /> chính vì vậy trên thực tế bệnh nhân vào sốc có<br /> Hct càng cao càng được theo dõi sát để phát hiện<br /> dọa tái sốc sớm và điều trị kịp thời nhằm giảm<br /> nguy cơ tái sốc.<br /> <br /> Các yếu tố liên quan đến tái sốc<br /> Mối liên quan giữa chuyển viện và tái sốc<br /> Bệnh nhân sốc sốt xuất huyết được chuyển<br /> viện nguy cơ tái sốc gấp 4,3 lần so với bệnh nhân<br /> tự đến. Đa số bệnh nhân nhập viện do tuyến<br /> trước thường là sốc sốt xuất huyết nặng, hoặc có<br /> tiên lượng nặng. Theo tác giả Nguyễn Minh Tiến<br /> hơn 70% bệnh nhân sốc sốt xuất huyết bị sốc kéo<br /> dài nhập viên do tuyến trước chuyển đến(12)<br /> Bệnh nhân chuyển viện có nguy cơ tái sốc so với<br /> tự đến do các lý do sau:<br /> - Chuyển viện không an toàn của tuyến<br /> trước: Trong nghiên cứu chúng tôi bệnh nhân tái<br /> sốc do tuyến trước chuyển đến có 14 trường hợp<br /> tái sốc ngay lúc nhập viện.Tất cả các trường hợp<br /> này đều do dịch truyền không chảy hoăc chảy<br /> rất ít trong lúc chuyển viện, một số bệnh nhân<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 4<br /> <br /> trong quá trình theo dõi được phát hiện triệu<br /> chứng tiền sốc bệnh nhân được truyền ngay một<br /> liều đại phân tử và chuyển viện.<br /> - Một số bệnh nhân nhập viện Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 1 đã qua nhiều cơ sở y tế ở tuyến trước.<br /> Tuy nhiên do trình độ hạn chế về chuyên môn<br /> của một số cơ sở y tế như không lấy được đường<br /> truyền, không khả năng điều trị sốc sốt xuất<br /> huyết nặng nên làm tăng thêm tỷ lệ tái sốc của<br /> bệnh nhân sốc sốt xuất huyết.<br /> <br /> Mối liên quan giữa suy hô hấp và tái sốc<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận bệnh<br /> nhân suy hô hấp khả năng tái sốc gấp 7,03 lần so<br /> với bệnh nhân không bị suy hô hấp. Nguyên<br /> nhân suy hô hấp trong sốc sốt xuất huyết bao<br /> gồm: tràn dịch đa màng (màng phổi, màng<br /> bụng), quá tải, phù phổi, hội chứng nguy ngập<br /> hô hấp cấp, xuất huyết phổi, viêm phổi do<br /> Dengue. Trong đó tràn dịch đa màng đóng vai<br /> trò quan trọng ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết có<br /> suy hô hấp. Theo tác giả Bạch Văn Cam và cộng<br /> sự(4) đa số bệnh nhân suy hô hấp có biểu hiện<br /> 92% tràn dịch màng phổi và 33% có thâm nhiễm<br /> mô kể trên Xquang phổi. Tình trạng thất thoát<br /> huyết tương nhiều gây tràn dịch màng phổi, tràn<br /> dịch màng bụng đồng thời cũng gây giảm thể<br /> tích nếu truyền dịch không đủ và không thích<br /> hợp bệnh nhân có thể bị tái sốc. Theo tác giả Lê<br /> Nguyễn Thanh Nhàn(6) ghi nhận các yếu tố nguy<br /> cơ suy hô hấp là tuổi nhỏ hơn 7, béo phì, sốt xuất<br /> huyết độ IV, thời gian ra sốc kéo dài hơn 2 giờ,<br /> bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa, tái sốc, thể<br /> tích dịch truyền sử dụng lớn hơn 130 ml/kg cân<br /> nặng và Xquang phổi có tràn dịch màng phổi<br /> với chỉ số tràn dịch màng phổi lớn hơn 25% và<br /> hoặc có phù mô kẽ.<br /> Trên thực tế lâm sàng khi điều trị bệnh nhân<br /> sốc sốt xuất huyết bị suy hô hấp gặp nhiều khó<br /> khăn hơn bệnh nhân sốc sốt xuất huyết không bị<br /> suy hô hấp. Nếu bồi hoàn thể tích dịch không<br /> đủ, sử dụng dịch truyền không thích hợp dẫn<br /> đến nguy cơ tái sốc, sốc kéo dài và tử vong;<br /> ngược lại nếu truyền dịch quá nhanh, quá nhiều<br /> có thể đưa đến phù phổi làm tăng nguy cơ suy<br /> <br /> hô hấp. Việc đánh giá sốc ở bệnh nhân sốc sốt<br /> xuất huyết bị suy hô hấp cũng khó khăn do<br /> mạch và huyết áp lúc này bị ảnh hưởng bởi tình<br /> trạng suy hô hấp, mức độ tràn dịch màng phổi,<br /> màng bụng. Bệnh nhân sốc sốt xuất huyết có suy<br /> hô hấp đã được đo CVP, việc quyết định tốc độ<br /> dịch truyền đôi lúc cũng không dễ vì hiện nay<br /> chưa có khuyến cáo cụ thể về chỉ số CVP tối ưu<br /> ở bệnh nhân sốc sốt xuất huyết có suy hô hấp<br /> nặng. Một nghiên cứu của tác giả Bạch Văn<br /> Cam(1) thực hiện tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 1 ghi nhận có 5/16 bệnh nhân sốc sốt xuất<br /> huyết có chỉ số lớn hơn 12 cm nước vẫn chưa có<br /> biểu hiện quá tải, có 2 trường hợp phải truyền<br /> dịch thêm sau 1 giờ sử dụng vận mạch(5).<br /> <br /> Mối liên quan giữa Hct lúc vào sốc - tái sốc<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi Hct vào sốc tăng<br /> 1% tỉ lệ tái sốc giảm 11% với KTC 95% là 0,79–<br /> 0,97. Hct phản ánh tình trạng thất thoát huyết<br /> tương, Hct càng cao tình trạng thất thoát huyết<br /> tương càng nhiều, trong điều trị nếu tình trạng<br /> thất thoát huyết tương tiếp tục diễn tiến và sử<br /> dụng dịch truyền không đủ và không phù hợp<br /> bệnh nhân có nguy cơ tái sốc. Chính vì vậy khi<br /> bệnh nhân sốt xuất huyết khi vào sốc có Hct tăng<br /> cao thường được theo dõi sát phát hiện các dấu<br /> hiệu dọa tái sốc sớm, điều trị kịp thời có thể<br /> giảm được tỉ lệ tái sốc.<br /> Việc sử dụng cao phân tử trong điều trị sốc<br /> sốt xuất huyết theo tác giả Ngô Thị Nhân(9),<br /> Nguyễn Minh Dũng(11), ghi nhận: cao phân tử chỉ<br /> được sử dụng trong 1 giờ đầu chống sốc tỷ lệ tái<br /> sốc giữa các nhóm điện giải và cao phân tử<br /> không khác nhau. Nhưng nhóm sử dụng cao<br /> phân tử có thời gian ra sốc, Hct giảm nhanh hơn<br /> so với điện giải và thời gian tái sốc chậm hơn<br /> nhiều so với điện giải. Hiện nay, theo phác đồ<br /> hướng dẫn của Bộ Y Tế(2) cao phân tử được duy<br /> trì và giảm liều dần trước khi chuyển sang điện<br /> giải, trong khi đó các nghiên cứu của Lê Thị<br /> Huyền Trang(7), Chu Văn Thiện(5), cao phân tử<br /> chỉ được sử dụng 1 giờ và được chuyển sang<br /> điện giải ngay. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ<br /> dùng cao phân tử và lượng cao phân tử trung<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> bình cao hơn các nghiên cứu trước đây. Chính vì<br /> các lý do trên mà tỷ lệ tái sốc ở bệnh nhân có Hct<br /> cao giảm được nguy cơ tái sốc.<br /> Kết quả nghiên cứu chúng tôi khác kết quả<br /> nghiên cứu trước đây của các tác giả Lê Huyền<br /> Trang(7), Chu Văn Thiện(5) Hct vào sốc không liên<br /> quan đến tái sốc. Theo chúng tôi sự khác biệt<br /> này do đặc điểm mẫu nghiên cứu khác nhau:<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh chúng tôi chọn cả bệnh<br /> nhân từ tuyến trước chuyển đến có Mac-Elisa<br /> dương tính, và loại các trường hợp sốc kéo dài<br /> xảy ra sớm trong 6 giờ đầu chống sốc. Điểm<br /> khác quan trọng là thiết kế nghiên cứu của<br /> chúng tôi là bệnh chứng còn của tác giả Lê Thị<br /> Huyền Trang và Chu Văn Thiện là cắt ngang mô<br /> tả phân tích. Thời điểm nghiên cứu hiện nay đã<br /> có nhiều thay đổi và tiến bộ trong điều trị sốt<br /> xuất huyết (cao phân tử được chỉ định kịp thời,<br /> được duy trì và giảm liều dần trước khi chuyển<br /> sang sử dụng điện giải). Hiện nay, điều trị sốc<br /> sốt xuất huyết cao phân tử được dùng trong các<br /> trường hợp sốc sốt xuất huyết được chỉ định<br /> sớm và rộng hơn trước đây. Trên thực tế lâm<br /> sàng, khi Hct có khuynh hướng tăng lên kèm<br /> theo bệnh nhân có một trong các biểu hiện lâm<br /> sàng như: mạch nhanh lên, đau bụng, buồn nôn,<br /> nôn, bức rức nếu được điều trị cao phân tử, máu<br /> hợp lý ngay có thể giảm được khả năng tái sốc.<br /> <br /> Mối liên quan giữa hiệu áp lúc vào sốc và tái<br /> sốc<br /> Theo kết quả phân tích đa biến với hồi qui<br /> logistic bệnh nhân vào sốc có hiệu áp thấp hơn<br /> 10mmHg tỉ lệ tái sốc giảm 88%. Kết quả nghiên<br /> cứu chúng tôi khác hẳn các nghiên cứu trước<br /> đây của các tác giả Ngô Thị Nhân(9), Chu Văn<br /> Thiện(5), Lê Thị Huyền Trang(7), Nguyễn Minh<br /> Dũng(10) bệnh nhân sốc sốt xuất huyết có hiệu áp<br /> thấp ≤ 10 mmHg tỉ lệ tái sốc cao hơn không tái<br /> sốc. Sốc sốt xuất huyết có hiệu áp càng thấp<br /> tương đương sốc tiến triển hay sốc mất bù tiên<br /> lượng càng nặng, nếu điều trị không tốt bệnh<br /> nhân khó ra khỏi sốc và diễn tiến tái sốc, sốc kéo<br /> dài, và tử vong. Theo tác giả Tạ Văn Trầm(15) đa<br /> số bệnh nhân sốc kéo dài trong sốt xuất huyết<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2