
Tính logic của một hợp
đồng kinh doanh
Bạn đã từng bao giờ xem xét việc khiếu kiện
một ai đó vì họ đã không thực hiện đúng
những cam kết trong hợp đồng? Hoặc bạn đã
từng bị người khác kiện chưa? Bất kể có kinh doanh hay không,
rất nhiều khả năng, sẽ có lúc bạn phải tham dự như một đối tác
trong một hợp đồng kinh doanh. Tuy nhiên, rất ít người trong số
chúng ta nắm vững những cơ sở pháp lý của một hợp đồng kinh
doanh nói chung.
Về cơ bản, một hợp đồng là một sự thỏa thuận về việc sẽ thực
hiện hay không thực hiện một điều gì đó. Một hợp đồng có tính
logic có nghĩa là nó có sự ràng buộc về mặt pháp lý và có hiệu
lực. Mỗi điểm thỏa thuận trong hợp đồng đều phải rõ ràng, có chủ
thể đi kèm để tránh những tranh chấp và kiện tụng có thể xảy ra.

Nếu hỏi bất cứ một luật sư nào, họ sẽ trả lời bạn rằng việc kiện
cáo rất tốn kém nhưng lại không hiệu quả để giải quyết các tranh
chấp về hợp đồng. Hơn nữa, bạn sẽ mất đi quyền kiểm soát mọi
vấn đề liên quan đến tranh chấp khi với sự xuất hiện toà án.
Bạn cũng nên biết một điều quan trọng là không phải mọi hợp
đồng đều phải được thể hiện trên giấy tờ. Có thể lấy bang
California làm ví dụ, ở đây các thỏa thuận có thể thực hiện bằng
miệng, và vẫn có hiệu lực pháp lý. Dù hợp đồng thể hiện bằng
cách nào, muốn đảm bảo hiệu lực về pháp lý, nó đều phải bao
gồm những yếu tố sau đây:
- Năng lực của các bên tham gia hợp đồng;
- Sự đồng tâm, nhất trí của các bên;
- Tính hợp pháp của khách thể trong hợp đồng (hay nội dung
công việc của các bên tham gia thỏa thuận thực hiện trong hợp

đồng không vi phạm luật pháp);
- Thể hiện sự kỹ lưỡng.
Nội dung cụ thể của các yếu tố này như sau:
1. Năng lực của các bên tham gia hợp đồng
Bất cứ ai cũng có thể tham gia k ý kết hợp đồng, trừ những đối
tượng sau đây:
- Trẻ vị thành niên;
- Những người phạm tội - được coi là không có năng lực pháp lý
để tham gia ký kết hợp đồng;
- Những người không đủ năng lực về trí tuệ.

Nội dung hợp đồng phải xác định rõ những bên tham gia thực
hiện là ai, thông thường phải ghi đầy đủ tên họ. Địa chỉ và chức
danh thì không nhất thiết mọi trường hợp đều phải ghi rõ. Ví dụ,
trong một hợp đồng mua bán, bên cạnh việc ghi tên, thì cần xác
định rõ thêm ai là người bán, ai là người mua, để mô tả rõ hơn về
các bên tham gia thực hiện hợp đồng.
2. Tính nhất trí
Một hợp đồng được đảm bảo về mặt pháp lý yêu cầu phải thể
hiện sự đồng tâm, nhất trí của các bên. Sự nhất trí này phải vừa
thể hiện sự tự nguyện, lại vừa thể hiện mối quan hệ qua lại giữa
các bên. Sự nhất trí không được coi là tự nguyện khi mà nó đạt
được bằng cách ép buộc, đe dọa, lừa gạt, những tác động phi lý
khác. Nhiều cuốn sách đã viết về những tính chất phức tạp của
các nhân tố này.
Tuy nhiên, chắc chắn khi một người tham gia ký kết hợp đồng, họ

cũng đã dự tính những điều không đi đến sự nhất trí trong quá
trình thực hiện, và trong trường hợp đó, có thể hủy bỏ hợp đồng
và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Mặc dù trong mọi
trường hợp, tuy không thể hiện một cách rõ ràng, nhưng đều đề
cập đến sự can thiệp của luật pháp trong từng trường hợp cụ thể.
Nói chung, hợp đồng là phải có sự đưa ra bàn bạc và chấp thuận
bởi các bên.
3. Khách thể hay mục tiêu, mục đích của hợp đồng
Một hợp đồng bao giờ cũng bao gồm chủ thể và khách thể. Chủ
thể của hợp đồng là các bên tham gia thực hiện cam kết, khách
thể là nội dung mà các bên cam kết thực hiện, còn được gọi là
mục tiêu hay mục đích của hợp đồng. Khách thể của hợp đồng
phải có tính hợp pháp, có thể thực hiện được và có hạn định rõ
ràng. Quan tòa sẽ tuyên bố một hợp đồng không có hiệu lực
pháp lý khi nó được tạo thành bởi một hành động phi pháp. Ví dụ,
việc buôn bán ma tuý là vi phạm pháp luật, và đương nhiên một