Cm hoài của Đặng Dung
1. Tác gi
Đặng Dung (? 1414) người huyn Thiên Lc (nay là huyn Can Lc), tnh Hà
Tĩnh, con tướng quân Đng Tt. Ông từng tham gia đánh quân Minh lớn nh hơn
trăm trận chưa từng nhụt khí. Năm 1414, Đng Dung b gic Minh bắt đưa sang
Trung Quc, dọc đường ông nhy xung sông t t.
Sáng tác của Đặng Dung ch còn lại bài thơ Nỗi lòng, bài thơ từng được T Tn
(đời Lê) đánh giá : “phi kẻ sĩ hào kit thì không làm nổi”. Thơ ông toát lên vẻ đẹp
bi tráng ca bc anh hùng.
2. Tác phm
Bài thơ này được làm theo th thất ngôn bát cú Đưng lut. Mi bài tht ngôn bát
cú gm tám câu, mi câu by ch ; toàn bài ch gieo mt vần và thường là vn
bng, gieo ch cui ; trừ hai câu đầu và hai câu cui không nht thiết đi nhau,
bn câu giữa đối vi nhau tng cp ; toàn bài chia làm bn liên, mi liên gm hai
câu k nhau, trong mi liên bng trắc hai câu đối nhau, ch th hai, bn, sáu ca
câu hai liên trên và ch th hai, bn, sáu ca câu th nht của liên dưới bng
trc ging tc là niêm.nhau
Cảm hoài là nhan đề thường gặp trong thơ cổ dùng để biu l cm xúc, hoài bão.
Cm hoài là có cm xúc trong lòng, tc ni lòng. Trong Tây sương kí có câu : "Tri
âm giả phương tâm tự đổng, cm hoài giả đoạn trường bi thng", nghĩa là "K tri
âm lòng thơm tự hiu, k cm hoài đứt ruột xót đau". Do vậy thi đề cm hoài
thường nói vic oán hận, bi thương. Bài thơ này làm vào lúc Đặng Dung ra sc tn
tu phù rp nhà Trần, đánh giặc cứu nước, nhưng vn nhà Trần đã tàn, cơ đồ đang
đổ, khó lòng xoay chuyn. Cm hoài là một bài thơ giãi bày gan rut. (Trần Đình
S, Đọc văn học văn, NXB Giáo dc, 2001)
3. Đc hiu
Có th da vào b cc chung ca bài thất ngôn bát cú nói trên đ phân tích bài thơ
Ni lòng.
Bài thơ này được làm theo th thất ngôn bát cú Đưng lut, gm bn phần : đề,
thc, lun, kết. Trong hai câu đề, câu th nhất là phá đề, m ra ý của bài thơ ; câu
th hai là thừa đề, tiếp ý của phá đề để chuyn vào thân bài. Hai câu thc gii
thích ý của đề bài. Hai câu lun phát trin rng ý của đề bài. Hai câu kết kết thúc ý
ca toàn bài.
3.1. Ngay từ hai câu đầu bài thơ, một tình thế bi kịch đã được nêu lên :
Vic thế lôi thôi tui tác này,
Mênh mông tri đất hát và say.
Việc đời còn ri bi, m mịt mà người thì đã già, biết làm sao ! Mâu thun không
th gii quyết y là nguyên nhân dẫn đến tình thế bi kch. Bi kch lc bt tòng tâm.
Ni bun vì tui tác này còn được nhc li trong câu 7 : Quốc thù chưa trả già sao
vội, đủ thấy đây là ni ám nh của nhà thơ. Hơn nữa, vũ trụ đang say sưa, mê mải,
đắm chìm (hàm ca là đắm đuối vào chuyn ung rượu và ca múa) trong cuc vn
xoay muôn thu của nó, như quay lưng lại vi thế sự và con người : Mênh mông
trời đất hát và say. Tình cnh y khiến người anh hùng càng tr nên cô độc.
3.2. T tình thế bi kịch đã được nêu ra hai câu đu, hai câu tiếp theo nêu lên c
thể hơn nỗi nim thi thế vi tâm trng oán hn ca tác gi :
Gp thi đồ điếu tha nên vic,
L vn anh hùng lung nut cay.
Ni bật trong hai câu thơ này là sự đối lp giữa đồ điếu và anh hùng. Đồ điếu
nghĩa là m tht, câu cá ; tác giý ám ch Phàn Khoái bán tht chó và Hàn Tín
câu cá sau giúp Hán Cao T làm nên s nghip ln. Tác giả đối lập đồ điếu và anh
hùng không phi nhằm xem thường, coi Phàn Khoái và Hàn Tín là bt tài mà ch
yếu để bày t cm khái thi vn l d. Bi kch ca mt vị tướng gtr nên sâu
sc, thm thía là bi nó mang tính ph quát nhân sinh.
3.3. Tình thế bt lc, cm giác bi kịch được tiếp tc trong nhng hình nh khoáng
đạt, đượm màu bi tráng hai câu 5 – 6 :
Trí ch hữu hoài phù địa trc,
(Giúp chúa những lăm giằng cốt đất)
Ty binh vô l vãn thiên hà.
(Rửa đòng không th vén sông mây)
V hai câu này, GS Trần Đình S cho rng : “Trí chlà báo đáp ơn vua. “Phù địa
trục” là nâng đỡ trục đất, ý nói nâng đỡ giang sơn đang nghiêng đổ.
“Ty binh” có nghĩa là xut binh gặp mưa. Vũ Vương xuất binh pht Tr gặp a,
có người cho là không lợi, nhưng Vũ Vương nói Trời giúp ra binh khí, có th
xut chinh. “Ty binh” cũng có nghĩa là rửa binh khí để cất đi, ý nói đình chiến.
Lúc này Đặng Dung đang đem quân đánh quân xâm lược Minh tham tàn, bo
ngược, chưa phải lúc đình chiến, cho nên ch hiu theo nghĩa thứ nht. Nhiu sách
giải thích câu thơ này là muốn đem lại hoà bình cho đất nước mà không được, e
không hp. Bi vì ti câu kết bài thơ tác giả vẫn mài gươm dưới trăng để đánh
gic, chứ đâu phải để cất gươm vào kho ! Cho nên câu này nên hiu : Không có
cách gì kéo sông Ngân hà xuống để ra giáp binh mà làm cuc xut chinh.
Mc dù hình nh “kéo sông thiên hà” là ly t bài Ty binh mã của Đỗ Ph, nhm
rửa binh khí để cất đi không dùng nữa, nhưng ở đây Đặng Dung đã vn dng sáng
to th hin ý rửa binh khí để ra trn.
Hai câu trong bài Ty binh mã của Đỗ Ph :
An đắc tráng sĩ vãn thiên hà,
Tn tẩy giáp binh trường bt dng.
(Ước gì có tráng sĩ kéo nước sông Ngân xung,
Ra sch khí gii, mãi mãi không dùng na)
3.4. Mc dù trong tình thế bi kch, thế s bi bi, bn thân lại chưa tìm được
hướng đi, song đến cuối bài thơ, tác giả đã th hin chí khí quật cường và tinh thn
kiên trì chiến đu :
Quốc thù chưa trả gsao vi,
Dưới nguyệt mài gươm đã by chy.
Hình nh vtướng đầu bc vi mối thù nước đau đáu trong lòng, nung nu mài
kiếm dưới trăng bao phen là hình nh mang vẻ đp bi hùng, giàu tính biểu tượng.
Vn không ra ngoài cm giác bi kch, trong khi mối thù nước chưa trả đang thôi
thúc thì tuổi đã cao, sc lc không còn sung mãn, tâm y vi lc y trong mt con
người sinh ra bi kịch, nhưng cũng tâm ấy lc y mà toát lên vđẹp ca chí khí, s
bn b, nhit huyết anh hùng, v sáng láng ca k l vn, âm thm mà tâm tráng.
3.5. Anh hùng có làm nên s nghip ln hay không còn tu thuc vào thi vận. Đó
là quan nim của người xưa về thành bi ca nhng kcó tài năng và chí khí hơn
người. Anh hùngth xoay chuyn thi thế, nhưng thời thế cũng tạo nên anh
hùng. L vn nên tht bi là mi hn ca nhiu bậc anh hùng bao đời. Đặng Dung
viết “Vn kh anh hùng m hận đa” cũng là t lòng mình, mt bc anh hùng l
vận đành ôm hận trong lòng.
Vi nhng hình nh có sc din t mnh m tình cm, khát vọng, bài thơ Nỗi lòng
th hin tn kch bi tráng của người anh hùng.