Cu to các chi tiết cơ bản của cơ cấu phi khí
1- Trc cam
Trục được làm bng thép, cu to bi các các vu cam và các c trc. Số lượng
cam đúng bằng số xu páp, chúng được bố trí sao cho đảm bo th t n ca các xi
lanh của động cơ. Số c trục được tính toán, thiết kế tu theo slượng xi lanh
cách btrí các xi lanh, sao cho đảm bảo độ cng vng cho trc.
Biên dng cam quyết định thời điểm đóng, mở các xu páp, vì vy nó phải được
tính toán sao cho đm bảo được các pha phi khí của động cơ theo như thiết kế,
còn chiu cao của đỉnh cam thì quyết định đ m ca xu páp. Hiện nay, được s
dng ph biến hơn ccác cam có biên dạng đối xứng, nó đảm bảo đóng, mở xu
páp mt cách êm du và dt khoát.
Thông thường các cam được chế to lin vi trục. Để gim ma sát và mài mòn khi
làm vic, b mt ca cam phải được gia công kỹ lưỡng: tôi thm các bon, thm ni
tơ và mài bóng.
Các c ca trc cam là v trí lp lên các gối đỡ trc, các gối này thường là các
trượt .
2- Dẫn động trc cam
Trên các động cơ đốt trong hin nay ph biến 3 phương pháp dẫn đng trc cam:
bằng bánh răng, bằng dây đai răng và bng xích (hình 3.4). Vic la chọn phương
pháp dẫn động ph thuc vào v trí b trí trc cam, loại động cơ và truyền thng
ca hãng chế to. Chng hạn, các động cơ diezel công suất lớn thường s dng
dẫn động bằng bánh răng với các trc cam btrí dưới (trong thân máy). Các đng
cơ c nhỏ, đặt trên các xe ôtô con thưng s dng dẫn động xích hoặc đai răng.
Hình minh ha.
Bánh răng chủ động được lp đầu trc khuu của động cơ và truyền đng cho
bánh răng (hoặc các bánh răng) trên trc cam. T s truyn ca các cặp bánh răng
này bằng 2 đi với các động cơ 4 kỳ và bằng 1 đối với các động cơ 2 kỳ. Trong
mt số trường hợp các bánh răng dẫn động bơm dầu bôi trơn, bơm nhiên liệu, b
chia điện, ... cũng ăn khớp với bánh răng dẫn đng cam, to thành mt cm và
thường được b trí trong mt hp nm phía đầu động cơ. Để đảm bảo độ êm du
và giảm độ n khi làm việc, các bánh răng dẫn động trục cam thường là các bánh
răng nghiêng. Khi lắp các bánh răng này cần lưu ý đặt đúng theo dấu đã đánh trên
các bánh răng.
Ưu điểm ca dẫn động bằng bánh răng là có độ bn và tui th cao mà kết cu li
đơn giản, tuy nhiên nó có nhược điểm ln là n. Hin nay, dẫn động trc cam
bng bánh răng chỉ còn được s dng ch yếu trên các động cơ lớn, còn trên các
động cơ ôtô con, nó được thay thế bng dẫn động đai răng và dẫn đng xích.
Đối với các động cơ có trục cam b trí trên, ký hiu OHC (overhead camshaft) và
các động cơ có 2 trục cam b trí trên, ký hiu DOHC (dual overhead camshaft) thì
trc cam nm trên np máy, do vy dẫn động bằng đai và xích thuận lợi hơn nhiều
so vi dẫn động bánh răng. Hơn nữa, các dng dẫn động này làm việc có độ n ít
hơn nhiu so vi dẫn động bánh răng.
Dn động xích cũng cần phải được bôi trơn giống như dẫn động bánh răng. Để
đảm bảo cho xích luôn có độ căng nhất đnh trong quá trình m vic thì cn phi
có cơ cấu căng xích tự động hoc có thể điều chỉnh được. Ngoài ra, để tránh rung
động quá mnh ca xích thì phi có b phn gim chn.
Dẫn động đai răng được s dng ngày càng nhiu trong thi gian gần đây và
chiếm s nhiều trên các động cơ ôtô con. Điều này được lý gii bởi các ưu điểm
ni bt ca dẫn động đai là: ít ồn hơn cả dẫn động xích, không cn bôi trơn và
không đòi hi phải điều chỉnh độ căng trong quá trình s dụng. Hơn nữa, dây đai
nhẹ hơn nhiều so với các bánh răng hay xích. Tuy nhiên, đ chế tạo được các dây
đai đảm bảo đ bn và tui th cao thì cn phi có công ngh cao.
3- Xu páp
Các xu páp được cu to gm 2 phần: đầu và thân. Đầu xu páp có hình đĩa, mặt
làm kín (tỳ lên đế xu páp) được chế to vát hình côn (thường có góc nghiêng là
45° ). Đế xu páp nm trên np máy và cũng có mặt vát tương tự. Đế có thđược
gia công trc tiếp trên np máy (nếu nắp máy đúc bng gang) hoc chế to thành
chi tiết ri ri ép vào np máy (xem các hình 3.4 và 3.1- d). Các mt t ca xu páp
và đế phải được mài rà vi nhau kỹ lưỡng trước khi lắp để đảm bảo đ kín. Thân
xu páp di chuyn trong ng dẫn hướng, ng này thường được chế tạo độc lp sau
đó ép vào nắp máy. Nó va có nhim v dẫn hướng va làm kín. Do vy, phn
thân xu páp trượt trong ng phải được gia công với độ chính xác và độ bóng cao.
Đuôi của xu páp thường là nơi b trí chi tiết hãm. Kết cu ca khoá hãm tương đối
đa dạng, nhưng phổ biến hơn cả là loi khoá hãm 2 na: mt ngoài côn, mt trong
tr và có gờ ăn vào rãnh tin trên đuôi xu páp. Khoá này chặn đĩa đỡ phía trên ca
lò xo, nhmà lực đẩy ca lò xo được truyền sang thân xu páp, đảm bo cho
mt t ca xu páp luôn t chặt lên đế, nghĩa là đảm bảo độ kín cho buồng đốt khi
xu páp trạng thái đóng.
Trong quá trình làm vic của động cơ, xu páp xả phi chu nhiệt độ rt cao do
luồng khí cháy đi qua nó k x. Vì vy, xu páp xthường được chế to bng
thép hp kim chu nhit, còn xu páp hút được chế to bằng thép crôm. Đôi khi
phần đầu và thân của xu páp được chế to ri t các loi vt liu khác nhau và
ghép li vi nhau bng mi hàn. Trong mt số trường hợp, thân và đầu xu páp
được làm rng, trong đó cha các loi mui nóng chy hay natri kim loi (nóng
chy nhiệt độ 97° C). Khi gp nhiệt độ cao, các cht này nóng chảy, làm tăng
khả năng điều hoà nhiệt độ trên toàn thân xu páp (dn nhit nhanh t vùng nóng
sang vùng nhiệt độ thấp hơn) và làm gim nhit độ cho khu vc chu nhit cao ca
xu páp.
Lò xo xu páp có nhim v ép cht mt t của xu páp lên đế của nó để đảm bo gi
cho xu páp luôn đóng kín. Đđịnh v cho xu páp nằm chính xác trên đế ca nó,
trong nhiều trường hợp, người ta s dng 2 lò xo lồng vào nhau và có hướng xon
ngược nhau.
4- Các chi tiết khác
Đối với các động cơ có xu páp trên (OHV) và trục cam đặt dưới thì các cam điều
khiển các xu páp đóng mở theo đúng pha phối khí nh mt h thng dẫn động cơ
khí bao gồm con đội, đũa đẩy và đòn m .
Con đội thường có dng cc hình tr, mặt dưới ca nó t lên vu cam, còn trong
cc chứa đầu dưới của đũa đẩy. Phía dưới của con đội có th lắp con lăn hoặc
dng hình nm để gim ma sát tiếp xúc trong quá trình làm vic.
Đũa đẩy có dạng đũa, làm bằng thép đặc hoc rỗng, các đu ca nó có các mt cu
để tlên con đội (đầu dưới) hay đế ca vít chnh đầu đòn mở (đầu trên). Các đầu
tỳ này được tôi thấm các bon để đảm bảo độ bn chng mài mòn trong quá trình
làm vic.
Đòn m có dạng đòn quay quanh mt trc vi 2 nửa đòn có độ dài không bng
nhau. Các đòn được chế to t thép bng công ngh dập, chúng được lp lên trc
ca giàn xu páp thông qua các bc bằng đồng. Đầu dài của đòn m có mt cầu để
tỳ lên đuôi của xu páp.
Đối với các động cơ có trục cam đặt trên np máy (OHC và DOHC) thì cơ cấu
phối khí không có đũa đẩy, các cam có thtác động trc tiếp lên các xu páp hoc
thông qua các đòn mở đặc bit.