
GVHD:Th.SVÕTHIỆNLĨNHNHÓM8
Page 1
1. Kế hoạch thực hiện
Ngày 6/9/2011: Họp nhóm ,Các thành viên trong nhóm đưa ra các ý kiến để thực hiện
công việc…
Nhóm trưởng tổng hợp và nêu phương hướng cách làm việc đồng thời phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng Thành viên trong nhóm
Ngày 15/9/2011: thành viên trong nhóm nộp bài Cho nhóm trưởng ,nhóm trưởng tổng hợp
và Chỉnh sửa hoàn thiện
Ngày 17/9/2011: họp nhóm lần cuối đánh giá quá trình thực hiện công việc đồng thời xem
xét lại toàn bộ nội dung bài tập có vấn đề gì chưa hợp lý thì cắt bỏ hay bổ sung thêm
2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích:
Tăng kỹ năng làm việc nhóm cho các thành viên trong nhóm,đồng thời giup sinh viên tiếp
cận gần hơn với môi trường làm việc sau này
Giúp sinh viên hiểu biết thêm về: tổ chức thông tin và nguyên tắc hoạt độngcủa đĩa quang và
phân loại các đĩa quang hiện đại. Để phục vụ cho quá trình học tập cũng như làm việc sau
này.
Yêu cầu:
Các thành viên trong nhóm tích cực tìm hiểu ,tìm kiếm thông tin giữ liệu liên quan tới bài
tập
Nội dung bài tập phải ngắn gọn và thật sự chính xác mang nhiều thông tin liên quan…
3.Nội dung
Bài làm được chia làm 4 phần:
Phần 1 : tổ chức thông tin của đĩa quang (CD)
Phần 2 : nguyên tắc hoạt động của đĩa quang
Phần 3 : Phân loại đĩa quang
Phần 4 : So sánh ưu nhược điểm của đĩa quang với đĩa từ

GVHD:Th.SVÕTHIỆNLĨNHNHÓM8
Page 2
Phần 1. Tổ chức thông tin của đĩa quang
Đĩa CD là viết tắt của từ (Compact Disc) nó rất phổ biến trong thời đại ngày nay. Được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau ,chứa nhạc, vidieo,, hình ảnh, dữ liệu. với những ứng
dụng đó đĩa CD trở nên một phương tiện truyền thông tiêu chuẩn cung cấp một lượng rất
lớn thông tin chỉ trong một miếng plastic nhỏ gọn. CD rất dễ sản xuất và giá thành cũng rất
rẽ với vài ngìn đồng ta có thể sở hữu một chiếc CD với dung lượng khá lớn.. Nếu bạn có
máy tình kèm theo ổ đĩa ghi CD-RW, bạn có thể tạo ra cho mình một đĩa CD với bất cứ nội
dung nào bạn thích
1. Cấu tạo của đĩa CD
Đĩa CD nhìn tổng quát là miếng nhựa tròn dày tầm 1.2mm. Cụ thể là mảnh nhựa
Polycarbonate ép khuôn tròn có bán kính khoảng 6cm. cấu tạo chính gồm có 4 phần cơ bản
1 -lớp nhãn đĩa , chứa thông tin của nhà sản xuất và thông tin của đĩa (dung lượng bao
nhiêu Mb, tốc độ ghi ,…)
2 -nhựa Acrylic dùng để tách lớp nhãn và mặt dữ liệu, có thể được phủ một lớp chống ẩm
để bảo vệ bề mặt lưu dữ liệu
3- Lớp nhôm: chứa các "dữ liệu" của CD, có khả năng phản xạ ánh sáng
4- Lớp nhựa Polycarbonate: bảo vệ lớp Nhôm
Mặt cắt dọc của đĩa CD
2. Tổ chức thông tin
Với bán kính khoảng 6cm đĩa CD thông thường có thể
chứa khoảng 700MB dữ liệu. Dữ liệu chứa trong đĩa CD
được mang trên đường hình xoắn óc (single spiral track of
data), xoắn từ gần tâm CD, từ trong ra ngoài. Trên đường
dữ liệu này có thể cắt ra từng phần nhỏ gọi là Track ( Ví
dụ: Một CD nhạc có 13 bài hát thì đường dữ liệu được cắt
thành 13 đoạn, gọi là Track01, Track02,...,Track13.)

GVHD:Th.SVÕTHIỆNLĨNHNHÓM8
Page 3
Kích thước đường dữ liệu này rất nhỏ, độ rộng chỉ bằng 0.5 microns nhỏ hơn 200 lần tóc,
các Track cách nhau chỉ 1.6 micromet
Trên đường dữ liệu được tạo bời các phần lồi lõm rất cực nhỏ. Một phần lồi đó kỹ thuật gọi
là pit (tùy theo cách nhìn CD dọc hay ngang). Sau đây xin gọi là pit cho tiện. Mỗi pit hiễn
nhiên có độ rộng bằng với độ rộng của đường dữ liệu 0.5 microns, dài ít nhất 0.83 micromet
Các pit dữ liệu
Dựa vào tính chất phản xạ hoặc không phản xạ ánh sáng để đĩa CD có thể lưu trữ dữ liệu trên
các pit, dưới dạng các số nhị phân. đối với mỗi pit dữ liệu khi có tia sáng (tia lade ta xẽ tìm
hiểu kỹ trong phần nguyên tắc hoạt động) chiếu vào chúng sẽ có 2 trạng thái phản xạ lại ánh
sáng , hoặc không phản xạ tương ứng với số 1 hoặc số nếu là CD dữ liệu (data) dãy nhị phân
này sẽ là dãy các bits tạo ra dung lượng đĩa
8 bit = 1byte 1024byte = 1kb 1024 kb = 1Mb
căn cứ vào chiều dài của dãy dữ liệu trên đĩa mà ta thấy nó có thể chiếm hết bao nhiêu bộ
nhớ của đĩa
.
3. Các thông số cơ bản
Trên mặt nhãn của đĩa thường ghi các số 32x, 52x,
56x,….những con số này cho ta biết thông số ghi , đọc
của đĩa. Tốc độ chuẩn đầu tiên khi chiếc đĩa CD được
sản xuất là 150 kb/s . về sau khi công nghệ phát triển
người ta chế tạo ra được những chiếc đĩa có tốc độ ghi
đọc lớn hơn rất nhiều lần rút ngắn được thời gian ghi
dữ liệu và cho chất lượng cao hơn. Như vậy 32x, hay
52x là tốc độ ghi đọc của đĩa gấp 32 lần hoặc 52 lần
tốc độ chuẩn ban đầu.Ta có thể làm phép tính đơn giản
khi trên đĩa ghi 56x ta có thể tính tốc độ ghi đọc của
đĩa là
56 x 150 = 8400 kb/s

GVHD:Th.SVÕTHIỆNLĨNHNHÓM8
Page 4
Ở phần cấu tạo của đĩa quang đã trình bày phía trên thì thấy rằng các đĩa quang bao gồm các
đường chứa dữ liệu nhấp nhô để phản xạ đối với các loại ánh sáng chiếu tới với tiêu cự nhất
định. Ở đây chúng ta sẽ thấy các phần chi tiết của cấu tạo của một đĩa CD
Kích thước các đĩa CD (hình vẽ về 1/2 mặt cắt dọc của đĩa, trục bên trái là trục tâm đĩa
Trong hình minh hoạ này về các vùng của đĩa thì:
•
Hub clamping area: Vùng được sử dụng định vị đĩa trong ổ đĩa, tại vùng này thì tất
nhiên là không chứa dữ liệu.
•
Power calibration area (PCA). Vùng này chỉ xuất hiện trên các đĩa CD-R hoặc CD-
RW, chúng dùng để xác định tốc độ ghi lớn nhất có thể (ở bao nhiêu X), từ đó ổ ghi
sẽ tính toán công suất tia laser cho phù hợp.
•
Program memory area (PMA). Vùng này cũng chỉ xuất hiện trên các đĩa CD-R/RW.
Vùng này để lưu chứa TOC (mục lục) cho các phiên ghi dữ liệu, chúng sẽ bị chuyển
thành vùng Lead-in sau khi quá trình ghi đĩa hoàn tất.
•
Lead-in. Vùng chứa các thông tin về TOC của đĩa. Công dụng của chỉ mục các đĩa
quang sẽ giúp cho việc truy cập dữ liệu thuận tiện, điều này tạo ra sự khác biệt đối với
các hình thức lưu trữ dữ liệu tuần tự (ví dụ băng từ, đĩa nhựa).
•
Program (data) area. Vùng chứa dữ liệu của đĩa, chúng bắt đầu từ vị trí bán kính 25
mm tính từ tâm đĩa trở đi.
•
Lead-out. Vùng đánh dấu sự kết thúc dữ liệu của đĩa
.

GVHD:Th.SVÕTHIỆNLĨNHNHÓM8
Page 5
Phần 2.Nguyên tắc hoạt động của ở đĩa quang
Đĩa quang, theo đúng như tên gọi của nó, đã sử dụng tính chất quang học để lưu trữ dữ liệu.
Khi làm việc với ánh sáng thì chúng không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa đầu đọc dữ liệu và
bề mặt đĩa, do đó đĩa quang thường là bền nếu như chúng không bị tác động bởi yếu tố môi
trường. Có một nguyên lý về ánh sáng như sau nếu như chúng chiếu vào bề mặt của một vật
nào đó: có thể bị hấp thụ hoặc phản xạ lại (một phần hoặc toàn phần đối với cả hai trường
hợp). Nếu như có một vật chuyển động thay đổi trạng thái hấp thụ hoặc phản xạ ánh sáng
qua một nguồn phát ánh sáng cố định thì chúng ta sẽ đọc được trạng thái phản xạ lại ánh
sáng hoặc không phản xạ lại ánh sáng theo đúng tình trạng của vật chuyển động đó. Đĩa
quang vận dụng tính chất phản xạ ánh sáng nêu trên để chứa các dữ liệu tại bề mặt đĩa thông
qua sự phản xạ/không phản xạ
Để đĩa quang có thể làm việc được ta cần phải có
những thiết bị chuyên dụng là các ổ đĩa quang mà
bên trong có bộ phận gọi là mắt đọc sẽ phát ra tia
lade. Tuỳ vào tính năng của ổ đĩa mà có thể phát ra
ba loại tia lade với công suất khác nhau để làm việc
với đĩa quang như dọc dữ liệu , ghi dữ liệu hay xoá
dữ liệu vì dữ liệu trên đĩa được lưu trên các đương
hình xoắn ốc nên bên trong ổ quang có một khối điều
khiển đây là một cụm thiết bị cơ học bao gồm thao
tác quay đĩa, dịch chuyển khối đầu quang và nạp/trả
đĩa được bộ vi xử lý điều khiển thông qua các IC