
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH
THƯỜNG GẶP
Biên soạn: Nguyệt Hạ
Hiệu đính: Lương y Quách Văn Nguyên
Nhà Xuất Bản Đà Nẵng
Nhập liệu: zeroinlove
Đóng gói: zeroinlove
Upload tại: vungtauebook
Lời nói đầu:
Với đời sống nông nghiệp làm kinh tế chính, nhân dân Việt
Nam trải qua rất nhiều kinh nghiệm thực tế về các loại thực
vật được sử dụng trong bữa ăn hằng ngày, kể cả các hoa
màu phụ như Khoai, Sắn hay hoa quả mọc hoang. Nhờ vào
kinh nghiệm này, người dân Việt Nam nhận ra rằng thực vật
không chỉ là món ăn ngon miệng mà còn chứa đựng rất
nhiều tinh chất bổ dưỡng, chữa trị được một số bệnh thông
thường, giúp cho sức khỏe con người.
Thực tế, rau củ, hoa quả luôn luôn gắn liền với đời sống
người dân, trước tiên mang lại lợi ích nhờ ở tính chất chứa
nhiều xơ (cellulose) giúp cho sự tiêu hóa thuận lợi, lại còn
chứa nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng nhất định đến máu
huyết, tì vị, thần kinh khiến mỗi loại rau quả kết hợp với gia
vị không những thành món ăn ngon miệng mà còn là một
bài thuốc đặc sắc.
Như vậy, thực vật không những góp phần bồi bổ thân thể con người mà còn giúp ich rất
nhiều cho sức khỏe, nhất là người dân nghèo chưa thể tiếp cận với dược liệu đắt tiền. Đối
với nền y học tiến bộ hiện nay, dược liệu tràn ngập khắp nơi nhưng lại mang ít nhiều tác
dụng phụ, nếu dùng lâu dài tất không tránh khỏi biến chuyển thành bệnh khác. Vì vậy,
việc tìm hiểu và sử dụng thực vật làm món ăn chữa bệnh chính là giải pháp tiết kiệm và
an toàn hơn cả.
Người biên soạn tự biết kiến thức y học của mình hạn hẹp nhưng vẫn cố gắng sưu tầm về
tính chất của một số cây rau, hoa quả và gia vị thông thường rồi đối chiếu với sách vở
của Việt Nam và Trung Quốc, biên soạn thành tập sách nhỏ, mong mỏi những sở kiến
này có thể giúp bạn đọc nhận thức được phần nào ích lợi của cây rau, hoa quả và gia vị
trong bữa ăn hằng ngày.
Dù đã căn cứ vào các công trình được học nhưng chắc chắn với trình độ hạn chế, tập sách
này không thể tránh khỏi sai sót, rất mong được bạn đọc góp ý và chỉ giáo.
Người biên soạn.

CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
RAU VÀ GIA VỊ
Cải Bẹ Trắng
Mô tả: Các loại cải như Cải thảo, Cài thìa đều thuộc họ chung với Cải bẹ trắng, thuộc
loại cây thảo, lá phình to dưới gốc và mọc cao chừng 23cm, màu xanh nhạt hay trắng, và
có nhiều gân, cuống dày màu trắng chứa nhiều nước. Hoa nhỏ màu vàng tươi mọc trên
các cuống nhô cao.
Tính chất: Cây lá vị ngọt, tính mát, không độc. Hạt vị cay, tính ấm.
Chế biến và công dụng: Cải bẹ trắng được dùng phổ biến, có thể ăn sống, nấu, làm dưa
hoặc chế biến thành Kim chi, ăn kèm với thịt cá. Các loại cải thuộc họ Cải trắng đều có
tác dụng lợi tiểu, tiêu phù. Hạt cải có tác dụng tiêu đàm, thông kinh mạch, tiêu viêm, ho.
Hạt cải giã nát trộn với giấm trị được sưng nhức.
Cải Bẹ Xanh
Mô tả: Còn gọi là Cải canh, thuộc loại thân thảo, lá có nhiều gân, màu xanh, cuống chạy
dọc theo thân, màu trắng, mép lá có răng cưa to và thô. Hạt cải hình cầu, màu nâu đen.
Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu vàng.
Tính chất: Vị ngọt hơi nhẫn, tính mát, không độc. Hạt cải vị cay, tính ấm.
Chế biến và công dụng: Cải bẹ xanh là món ăn phổ biến, được dùng nấu canh, ăn sống,
xào hay muối thành dưa chua, có tác dụng lợi tiểu, hoạt tì vị. Hạt cải được ép lấy dầu, chế
biến thành gia vị (mù tạt) hoặc dùng làm dược liệu.
Cải Hoa (Bông Cải)
Mô tả: Còn gọi là Cải sú hay Súp lơ. Thân to và khỏe, có nhiều vết sẹo ngang là vết tích
của lá đã rụng. Chùm hoa gồm nhiều hoa nhỏ li ti, phân bổ trên các đầu nhánh, màu trắng
đục. Cải hoa được du nhập từ châu Âu và hiện được người dân trồng nhiều.
Tính chất: Vị ngọt, tính bình, không độc.
Chế biến và công dụng: Cải hoa được chế biến thành nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng.
Nếu muối thành dưa, chấm với muối có thể trị được hoàng đản, thanh nhiệt. Công dụng
chung là lợi cho ngũ tạng, thông khí, mạnh gân cốt, trị mất ngủ, lọc máu huyết, giảm đau
thần kinh hông, thấp khớp.
Rau Muống
Mô tả: Thuộc loại thảo có dây bò, thường mọc trên mặt nước, rễ chìm xuống để hấp thụ
dưỡng chất. Cũng có loại rau Muống trồng bằng hạt trên đất, lá và thân xanh nhạt hơn.
Dây rau Muống hình trụ, rỗng phía trong. Lá màu xanh đậm hay nhạt, hình mũi mác, mọc
từ các mắt. Hoa hình loa kèn, màu trắng hay tím nhạt.
Tính chất: Vị ngọt dịu, tính mát, không độc.
Chế biến và công dụng: Rau muống là món ăn quen thuộc và chế biến thành nhiều món
như xào, nấu canh, ăn sống, làm dưa chua. Ngoài công dụng là một loại rau bổ dưỡng,
rau Muống còn có tác dụng chống viêm độc, lợi tiểu, cầm máu, giải các chất độc. Ăn
thường xuyên còn có thể trị được bệnh trĩ xuất huyết.
Phối hợp với các loại dược liệu khác, còn có thể chữa được nhiều loại bệnh như ngộ độc
thức ăn dùng chung với đậu xanh, cam thảo theo liều lượng nhất định, sắc thành nước

CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
uống. Trong dân gian có phương thuốc giúp cho phụ nữ sinh khó bằng cách lấy đọt rau
Muống giã nát, pha với rượu cho uống. Loại rau Muống tía cũng có tác dụng tương tự.
Cần Nước
Mô tả: Cần nước là loại cây thảo, thân nhẵn và rỗng, có đốt và khía dọc, dài từ 0,3m đến
1m. Lá mọc giống lông chim, hình thoi hay mác có chóp nhọn. Hoa mọc đối diện với lá,
màu trắng. Quả hình trụ thuôn, có bốn cạnh lồi. Cần nước mọc hoang được trồng làm rau
ăn hay muối chua. Cây tươi hay để khô được dùng làm vị thuốc.
Tính chất: Vị ngọt hơi cay, tính mát, không độc.
Chế biến và công dụng: Cần nước trị được các chứng phục nhiệt, giải độc, phiền khác.
Vắt lấy nước uống trị được sốt cao, sinh nhiệt do phong. Trong dân gian thường giã nhỏ
cần nước, vắt lấy nước để dùng cho người bị huyết áp cao hay nhiễm trùng đường tiết
niệu.
Cần Tây
Mô tả: Thân thảo, mọc đứng, nhẵn và có nhiều rãnh dọc, các cành mọc chia đều hai bên.
Lá chia làm 3 thùy hình tam giác, có khía bên cạnh, lá giữa và lá ngọn không có cuống.
Cần tây mọc hoang hoặc được trồng làm rau ăn sống, nấu canh hoặc làm thuốc.
Tính chất: Vị ngọt hơi cay, tính mát, không độc.
Chế biến và công dụng: Cần tây có tác dụng dưỡng tinh, ích huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu,
dễ tiêu hóa. Vắt lấy nước uống trị được huyết áp cao, nhiễm trùng đường tiết niệu, giải
các chất độc, trẻ con sốt cao.
Càng Cua
Mô tả: Thuộc loại thảo, thân chứa nhiều nước hơi nhớt, nhỏ và nhẵn, phân nhiều nhánh.
Lá mọc so le, hình trái tim nhọn ở đầu, màu xanh trong. Hoa mọc thành chùm dài ở đầu
cây. Quả nhỏ, có mũi nhọn cứng.
Tính chất: Vị ngọt, tính mát.
Chế biến và công dụng: Rau càng cua là loại mọc hoang nơi vách tường, mái nhà,
thường được trộn dầu giấm ăn sống rất mát và ngon miệng. Vị thuốc trong Càng cua
chưa được xác định, trong dân gian thường chữa trị theo kinh nghiệm, lấy rau Càng cua
giã nát để đắp ngoài trị nhức đầu, uống tinh chất chữa đau bụng.
Cà Rốt
Mô tả: Cà rốt xuất xứ từ chữ Carotte của Pháp, thuộc loại cây thảo, lá có bản hẹp, hoa
tập hợp thành tán kép, màu trắng hay hồng. Hạt cà rốt có vỏ cứng và lông che phủ. Củ
màu đỏ tươi hoặc da cam, đều có tính chất như nhau.
Tính chất: Tính bình, vị ngọt, mùi thơm nhẹ, hơi the và hăng.
Chế biến và công dụng: Cà rốt được dùng trong nhiều món ăn, có tác dụng kích thích
tiêu hóa, bổ huyết, làm cho làn da tươi nhuận vì có tiền sinh tố A, tránh được táo bón, rất
tốt cho người viêm đại trường mãn tính. Nước cốt cà rốt còn là thức uống bỏ dưỡng và
giải nhiệt.
Cà Chua

CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
Mô tả: Thân tròn, có nhiều nhánh nhỏ. Lá kép mọc theo hình lông chim. Hoa màu hồng
mọc ở nách lá. Quả tròn hay hơi dẹp tùy theo chủng loại, khi nhỏ màu xanh, dần dần đổi
sang màu đỏ hồng, có nhiều hạt dẹp và dịch chất vị chua ngọt.
Tính chất: Tính mát, vị chua ngọt, không độc.
Chế biến và công dụng: Thường ăn sống với thịt hầm hay nướng hoặc làm món ăn như
nấu canh, sốt, mứt… Cà chua có thể làm gia vị như tương ớt, sốt cà chua… Nhờ có nhiều
dưỡng chất chứa trong quả, nước cà chua uống sống có thể trị được rất nhiều thứ bệnh
như suy nhược, ăn không ngon, nhiễm độc mãn tính, sung huyết, xơ cứng tiểu động
mạch, thấp khớp, táo bón, viêm ruột. Cà chua thái thành lát nhỏ đắp vào da chữa được
mụn trứng cá hoặc vết đốt của sâu bọ.
Cà chua xay nhuyễn, chắt lấy nước cốt là món giải khát rất tốt hoặc xắt thành lát mỏng,
đắp lên da mặt giữ được sự tươi nhuận.
Chanh
Mô tả: Loại cây nhỏ, có nhiều gai, lá hình trái xoan hay dài, có khía răng cưa. Hoa mọc
riêng lẻ hay thành từng chùm, màu trắng hoặc tím. Quả hình tròn màu xanh, khi chín màu
ngả sang vàng, trong có múi chứa chất chua.
Tính chất: Lá, rễ, vỏ quả chanh đều có vị thơm, cay the, tính ấm. Nước quả chanh vị
chua, tính mát.
Chế biến và công dụng: Nước quả chanh được dùng phổ biến để giải nhiệt và làm gia vị
cho thức ăn, trị chứng thiếu vitamin C, kém ăn, thông tiểu. Lá chanh trị cảm, tức ngực,
hỏa nhiệt, hạ đàm. Vỏ quả chanh phơi khô sắc lấy nước uống trị được cảm sốt, nhức đầu,
ho có đàm, táo bón, trợ giúp cho tì vị tiêu hóa tốt.
Dấp Cá
Mô tả: Còn có tên là rau Diếp cá, thuộc loại cỏ nhỏ mọc nơi vùng đất ẩm ướt. Thân
đứng, có lông. Lá mọc cách, hình trái tim có đầu nhọn. Hoa màu trắng mọc thành chùm.
Khi vò nát, cây tiết ra mùi tanh giống như cá.
Tính chất: Tính cay hơi lạnh, mùi tanh, lợi tiểu.
Chế biến và công dụng: Thường dùng làm gia vị ăn chung với cá. Làm thuốc có thể
dùng tươi hay phơi khô. Dấp cá chủ trị tụ máu như đau mắt, trĩ, thông tiểu tiện, chữa trị
mụn nhọt, đối với phụ nữ chữa trị được chứng kinh nguyệt không đều, sưng tắc tin sữa.
Rau Dền
Mô tả: Cả hai loại Dền cơm màu trắng và Dền đỏ đều tính chất như nhau. Thuộc loại cây
thảo mọc đứng. Lá hình bầu dục nhọn ở đầu. Hoa mọc ở nách lá, hình tròn, dưới thưa
trên dày và cuối cùng là một chùm hoa mọc thành chuỗi. Rau Dền cơm khi nấu ra nước
màu vàng nhạt, rau Dền Đỏ ra nước màu đỏ sẫm giống như huyết, vì vậy người ta được
ưa chuộng hơn do màu sắc đẹp và có ấn tượng bổ máu.
Tính chất: Vị ngọt, tính mát, không độc.
Chế biến và công dụng: Rau Dền là món ăn phổ biến, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng, trị
được mẩn ngứa. Hạt rau Dền tính lạnh, trừ được phong nhiệt, mắt mờ, trị giun đũa. Rễ
rau Dền sắc chung với Bí ngô (Bí đỏ) ngăn chặn được xuất huyết trong thời kỳ sinh nở
của phụ nữ.

CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
Rau Dền Củ
Mô tả: Thuộc loại cây thảo, rễ chức các chất dinh dưỡng phồng to thành củ, màu đỏ
thẫm, có ít lông là rễ thoái hóa. Thân đứng, có nhiều vằn, phân nhánh thưa. Lá hình bầu
dục thuôn nhọn về phía đầu, màu xanh lục. Hoa màu xanh, mọc thành chuỗi. Củ Dền rất
thích hợp với vùng đất cao như Đà Lạt. Củ Dền và Củ Cải đường xuất xứ từ Địa Trung
Hải, dần dần lai giống thành nhiều chủng loại khác nhau.
Tính chất: Vị ngọt, hơi nhẫn, tính hàn, không độc.
Chế biến và công dụng: Củ Dền được dùng làm món ăn kèm theo các loại rau củ khác,
cho màu sắc đỏ đẹp. Theo Đông y thì củ Dền có tác dụng khai vị, mạnh tì, hạ khí, lợi
tiểu, bồi bổ nội tạng, thông huyết mạch. Củ Dền không những làm cho món ăn có màu
sắc đẹp mà còn giải nhiệt rất tốt. Dùng củ Dền vắt lấy nước cốt có thể trị được kiết lỵ, đi
tiện ra máu. Hiện nay, người ta còn nhận thấy công dụng của củ Dền làm cho người ta dễ
ngủ, rất tốt cho việc điều trị viêm thần kinh, ung thư.
Rau Đay
Mô tả: Còn gọi là Đay quả tròn. Thuộc loại thân thảo, thẳng đứng và có lá mọc so le,
hình bầu dục dài, mép lá nhiều răng cưa nhọn, dưới phiến lá có hai răng cưa lớn. Hoa
mọc ở kẽ lá, vài hoa chung một cuống, hình bầu dục. Quả nhỏ, hình cầu, có 10 cạnh, mọc
mào ở đầu.
Tính chất: Rễ và lá vị đắng, tính mát. Hạt vị đắng tính mát, có ít độc.
Chế biến và công dụng: Đay là lọai rau ăn phổ biến, thường nấu chung với Mồng tơi, rễ
và lá có công dụng tiêu viêm, cầm máu, ho ra máu, cảm nắng, kiết lỵ. Hạt rau Đay hoạt
huyết trợ tim nhưng vì có ít độc nên không dùng cho phụ nữ có thai. Hạt dùng đúng liều
lượng có thể chữa được kinh nguyệt không đều.
Đay dại mọc hoang ở đồng ruộng không ăn được, dùng để làm sợi hoặc làm giấy. Lá Đay
dại vị đắng, giã nát đắp lên chỗ nhọt độc có thể rút được mủ, lá non chữa trị được phù
thũng. Rau Đay quả dài cho hạt làm thuốc, phơi khô sao vàng chữa được bện hen suyễn.
Đậu Bắp
Mô tả: Thuộc loại thân thảo, mọc cao tới 2m, thân có nhiều lông. Lá hình chân vịt, chia
làm nhiều thùy, chung quanh mép lá có răng cưa, mặt trên nhiều lông dài. Hoa màu đỏ,
mọc ở kẽ lá. Quả dài có nhiều vệt lõm giống như hình đa giác, đầu quả nhỏ dần không
nhọn. Hạt tròn nhỏ, màu trắng đục.
Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính mát, không độc.
Chế biến và công dụng: Đậu Bắp được dùng làm món ăn như luộc, xào hay nấu canh
chua cá hoặc lươn. Trong hạt Đậu Bắp có chứa chất dầu màu vàng xanh, vị chua mát, có
tác dụng làm cho nhuận trường. Thân Đậu Bắp dùng làm thuốc giảm đau, thông tiểu tiện
và bệnh bạch đới. Rễ và lá thường được thái nhỏ, phơi khô để chữa bệnh viêm họng, ho
khan.
Giá Đậu
Mô tả: Thân tròn, trắng và xốp. Trên đầu còn dính hai mảnh của hạt đậu, ở giữa là chồi
non. Phần sau đuôi hình thành rễ gốc, có vài lông nhỏ màu xám nhạt.
Tính chất: Vị ngọt, tính mát, không độc.