CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Biên soạn: Nguyệt Hạ Hiệu đính: Lương y Quách Văn Nguyên Nhà Xuất Bản Đà Nẵng Nhập liệu: zeroinlove Đóng gói: zeroinlove Upload tại: vungtauebook
Lời nói đầu:
Với đời sống nông nghiệp làm kinh tế chính, nhân dân Việt Nam trải qua rất nhiều kinh nghiệm thực tế về các loại thực vật được sử dụng trong bữa ăn hằng ngày, kể cả các hoa màu phụ như Khoai, Sắn hay hoa quả mọc hoang. Nhờ vào kinh nghiệm này, người dân Việt Nam nhận ra rằng thực vật không chỉ là món ăn ngon miệng mà còn chứa đựng rất nhiều tinh chất bổ dưỡng, chữa trị được một số bệnh thông thường, giúp cho sức khỏe con người. Thực tế, rau củ, hoa quả luôn luôn gắn liền với đời sống người dân, trước tiên mang lại lợi ích nhờ ở tính chất chứa nhiều xơ (cellulose) giúp cho sự tiêu hóa thuận lợi, lại còn chứa nhiều chất dinh dưỡng có tác dụng nhất định đến máu huyết, tì vị, thần kinh khiến mỗi loại rau quả kết hợp với gia vị không những thành món ăn ngon miệng mà còn là một
bài thuốc đặc sắc. Như vậy, thực vật không những góp phần bồi bổ thân thể con người mà còn giúp ich rất nhiều cho sức khỏe, nhất là người dân nghèo chưa thể tiếp cận với dược liệu đắt tiền. Đối với nền y học tiến bộ hiện nay, dược liệu tràn ngập khắp nơi nhưng lại mang ít nhiều tác dụng phụ, nếu dùng lâu dài tất không tránh khỏi biến chuyển thành bệnh khác. Vì vậy, việc tìm hiểu và sử dụng thực vật làm món ăn chữa bệnh chính là giải pháp tiết kiệm và an toàn hơn cả. Người biên soạn tự biết kiến thức y học của mình hạn hẹp nhưng vẫn cố gắng sưu tầm về tính chất của một số cây rau, hoa quả và gia vị thông thường rồi đối chiếu với sách vở của Việt Nam và Trung Quốc, biên soạn thành tập sách nhỏ, mong mỏi những sở kiến này có thể giúp bạn đọc nhận thức được phần nào ích lợi của cây rau, hoa quả và gia vị trong bữa ăn hằng ngày. Dù đã căn cứ vào các công trình được học nhưng chắc chắn với trình độ hạn chế, tập sách này không thể tránh khỏi sai sót, rất mong được bạn đọc góp ý và chỉ giáo.
Người biên soạn.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
RAU VÀ GIA VỊ
Cải Bẹ Trắng Mô tả: Các loại cải như Cải thảo, Cài thìa đều thuộc họ chung với Cải bẹ trắng, thuộc loại cây thảo, lá phình to dưới gốc và mọc cao chừng 23cm, màu xanh nhạt hay trắng, và có nhiều gân, cuống dày màu trắng chứa nhiều nước. Hoa nhỏ màu vàng tươi mọc trên các cuống nhô cao. Tính chất: Cây lá vị ngọt, tính mát, không độc. Hạt vị cay, tính ấm. Chế biến và công dụng: Cải bẹ trắng được dùng phổ biến, có thể ăn sống, nấu, làm dưa hoặc chế biến thành Kim chi, ăn kèm với thịt cá. Các loại cải thuộc họ Cải trắng đều có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù. Hạt cải có tác dụng tiêu đàm, thông kinh mạch, tiêu viêm, ho. Hạt cải giã nát trộn với giấm trị được sưng nhức.
Cải Bẹ Xanh Mô tả: Còn gọi là Cải canh, thuộc loại thân thảo, lá có nhiều gân, màu xanh, cuống chạy dọc theo thân, màu trắng, mép lá có răng cưa to và thô. Hạt cải hình cầu, màu nâu đen. Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu vàng. Tính chất: Vị ngọt hơi nhẫn, tính mát, không độc. Hạt cải vị cay, tính ấm. Chế biến và công dụng: Cải bẹ xanh là món ăn phổ biến, được dùng nấu canh, ăn sống, xào hay muối thành dưa chua, có tác dụng lợi tiểu, hoạt tì vị. Hạt cải được ép lấy dầu, chế biến thành gia vị (mù tạt) hoặc dùng làm dược liệu.
Cải Hoa (Bông Cải) Mô tả: Còn gọi là Cải sú hay Súp lơ. Thân to và khỏe, có nhiều vết sẹo ngang là vết tích của lá đã rụng. Chùm hoa gồm nhiều hoa nhỏ li ti, phân bổ trên các đầu nhánh, màu trắng đục. Cải hoa được du nhập từ châu Âu và hiện được người dân trồng nhiều. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, không độc. Chế biến và công dụng: Cải hoa được chế biến thành nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng. Nếu muối thành dưa, chấm với muối có thể trị được hoàng đản, thanh nhiệt. Công dụng chung là lợi cho ngũ tạng, thông khí, mạnh gân cốt, trị mất ngủ, lọc máu huyết, giảm đau thần kinh hông, thấp khớp.
Rau Muống Mô tả: Thuộc loại thảo có dây bò, thường mọc trên mặt nước, rễ chìm xuống để hấp thụ dưỡng chất. Cũng có loại rau Muống trồng bằng hạt trên đất, lá và thân xanh nhạt hơn. Dây rau Muống hình trụ, rỗng phía trong. Lá màu xanh đậm hay nhạt, hình mũi mác, mọc từ các mắt. Hoa hình loa kèn, màu trắng hay tím nhạt. Tính chất: Vị ngọt dịu, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Rau muống là món ăn quen thuộc và chế biến thành nhiều món như xào, nấu canh, ăn sống, làm dưa chua. Ngoài công dụng là một loại rau bổ dưỡng, rau Muống còn có tác dụng chống viêm độc, lợi tiểu, cầm máu, giải các chất độc. Ăn thường xuyên còn có thể trị được bệnh trĩ xuất huyết. Phối hợp với các loại dược liệu khác, còn có thể chữa được nhiều loại bệnh như ngộ độc thức ăn dùng chung với đậu xanh, cam thảo theo liều lượng nhất định, sắc thành nước
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
uống. Trong dân gian có phương thuốc giúp cho phụ nữ sinh khó bằng cách lấy đọt rau Muống giã nát, pha với rượu cho uống. Loại rau Muống tía cũng có tác dụng tương tự.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Cần Nước Mô tả: Cần nước là loại cây thảo, thân nhẵn và rỗng, có đốt và khía dọc, dài từ 0,3m đến 1m. Lá mọc giống lông chim, hình thoi hay mác có chóp nhọn. Hoa mọc đối diện với lá, màu trắng. Quả hình trụ thuôn, có bốn cạnh lồi. Cần nước mọc hoang được trồng làm rau ăn hay muối chua. Cây tươi hay để khô được dùng làm vị thuốc. Tính chất: Vị ngọt hơi cay, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Cần nước trị được các chứng phục nhiệt, giải độc, phiền khác. Vắt lấy nước uống trị được sốt cao, sinh nhiệt do phong. Trong dân gian thường giã nhỏ cần nước, vắt lấy nước để dùng cho người bị huyết áp cao hay nhiễm trùng đường tiết niệu.
Cần Tây Mô tả: Thân thảo, mọc đứng, nhẵn và có nhiều rãnh dọc, các cành mọc chia đều hai bên. Lá chia làm 3 thùy hình tam giác, có khía bên cạnh, lá giữa và lá ngọn không có cuống. Cần tây mọc hoang hoặc được trồng làm rau ăn sống, nấu canh hoặc làm thuốc. Tính chất: Vị ngọt hơi cay, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Cần tây có tác dụng dưỡng tinh, ích huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, dễ tiêu hóa. Vắt lấy nước uống trị được huyết áp cao, nhiễm trùng đường tiết niệu, giải các chất độc, trẻ con sốt cao.
Càng Cua Mô tả: Thuộc loại thảo, thân chứa nhiều nước hơi nhớt, nhỏ và nhẵn, phân nhiều nhánh. Lá mọc so le, hình trái tim nhọn ở đầu, màu xanh trong. Hoa mọc thành chùm dài ở đầu cây. Quả nhỏ, có mũi nhọn cứng. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Rau càng cua là loại mọc hoang nơi vách tường, mái nhà, thường được trộn dầu giấm ăn sống rất mát và ngon miệng. Vị thuốc trong Càng cua chưa được xác định, trong dân gian thường chữa trị theo kinh nghiệm, lấy rau Càng cua giã nát để đắp ngoài trị nhức đầu, uống tinh chất chữa đau bụng.
Cà Rốt Mô tả: Cà rốt xuất xứ từ chữ Carotte của Pháp, thuộc loại cây thảo, lá có bản hẹp, hoa tập hợp thành tán kép, màu trắng hay hồng. Hạt cà rốt có vỏ cứng và lông che phủ. Củ màu đỏ tươi hoặc da cam, đều có tính chất như nhau. Tính chất: Tính bình, vị ngọt, mùi thơm nhẹ, hơi the và hăng. Chế biến và công dụng: Cà rốt được dùng trong nhiều món ăn, có tác dụng kích thích tiêu hóa, bổ huyết, làm cho làn da tươi nhuận vì có tiền sinh tố A, tránh được táo bón, rất tốt cho người viêm đại trường mãn tính. Nước cốt cà rốt còn là thức uống bỏ dưỡng và giải nhiệt.
Cà Chua
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Thân tròn, có nhiều nhánh nhỏ. Lá kép mọc theo hình lông chim. Hoa màu hồng mọc ở nách lá. Quả tròn hay hơi dẹp tùy theo chủng loại, khi nhỏ màu xanh, dần dần đổi sang màu đỏ hồng, có nhiều hạt dẹp và dịch chất vị chua ngọt. Tính chất: Tính mát, vị chua ngọt, không độc. Chế biến và công dụng: Thường ăn sống với thịt hầm hay nướng hoặc làm món ăn như nấu canh, sốt, mứt… Cà chua có thể làm gia vị như tương ớt, sốt cà chua… Nhờ có nhiều dưỡng chất chứa trong quả, nước cà chua uống sống có thể trị được rất nhiều thứ bệnh như suy nhược, ăn không ngon, nhiễm độc mãn tính, sung huyết, xơ cứng tiểu động mạch, thấp khớp, táo bón, viêm ruột. Cà chua thái thành lát nhỏ đắp vào da chữa được mụn trứng cá hoặc vết đốt của sâu bọ. Cà chua xay nhuyễn, chắt lấy nước cốt là món giải khát rất tốt hoặc xắt thành lát mỏng, đắp lên da mặt giữ được sự tươi nhuận.
Chanh Mô tả: Loại cây nhỏ, có nhiều gai, lá hình trái xoan hay dài, có khía răng cưa. Hoa mọc riêng lẻ hay thành từng chùm, màu trắng hoặc tím. Quả hình tròn màu xanh, khi chín màu ngả sang vàng, trong có múi chứa chất chua. Tính chất: Lá, rễ, vỏ quả chanh đều có vị thơm, cay the, tính ấm. Nước quả chanh vị chua, tính mát. Chế biến và công dụng: Nước quả chanh được dùng phổ biến để giải nhiệt và làm gia vị cho thức ăn, trị chứng thiếu vitamin C, kém ăn, thông tiểu. Lá chanh trị cảm, tức ngực, hỏa nhiệt, hạ đàm. Vỏ quả chanh phơi khô sắc lấy nước uống trị được cảm sốt, nhức đầu, ho có đàm, táo bón, trợ giúp cho tì vị tiêu hóa tốt.
Dấp Cá Mô tả: Còn có tên là rau Diếp cá, thuộc loại cỏ nhỏ mọc nơi vùng đất ẩm ướt. Thân đứng, có lông. Lá mọc cách, hình trái tim có đầu nhọn. Hoa màu trắng mọc thành chùm. Khi vò nát, cây tiết ra mùi tanh giống như cá. Tính chất: Tính cay hơi lạnh, mùi tanh, lợi tiểu. Chế biến và công dụng: Thường dùng làm gia vị ăn chung với cá. Làm thuốc có thể dùng tươi hay phơi khô. Dấp cá chủ trị tụ máu như đau mắt, trĩ, thông tiểu tiện, chữa trị mụn nhọt, đối với phụ nữ chữa trị được chứng kinh nguyệt không đều, sưng tắc tin sữa.
Rau Dền Mô tả: Cả hai loại Dền cơm màu trắng và Dền đỏ đều tính chất như nhau. Thuộc loại cây thảo mọc đứng. Lá hình bầu dục nhọn ở đầu. Hoa mọc ở nách lá, hình tròn, dưới thưa trên dày và cuối cùng là một chùm hoa mọc thành chuỗi. Rau Dền cơm khi nấu ra nước màu vàng nhạt, rau Dền Đỏ ra nước màu đỏ sẫm giống như huyết, vì vậy người ta được ưa chuộng hơn do màu sắc đẹp và có ấn tượng bổ máu. Tính chất: Vị ngọt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Rau Dền là món ăn phổ biến, có tác dụng lợi tiểu, sát trùng, trị được mẩn ngứa. Hạt rau Dền tính lạnh, trừ được phong nhiệt, mắt mờ, trị giun đũa. Rễ rau Dền sắc chung với Bí ngô (Bí đỏ) ngăn chặn được xuất huyết trong thời kỳ sinh nở của phụ nữ.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Rau Dền Củ Mô tả: Thuộc loại cây thảo, rễ chức các chất dinh dưỡng phồng to thành củ, màu đỏ thẫm, có ít lông là rễ thoái hóa. Thân đứng, có nhiều vằn, phân nhánh thưa. Lá hình bầu dục thuôn nhọn về phía đầu, màu xanh lục. Hoa màu xanh, mọc thành chuỗi. Củ Dền rất thích hợp với vùng đất cao như Đà Lạt. Củ Dền và Củ Cải đường xuất xứ từ Địa Trung Hải, dần dần lai giống thành nhiều chủng loại khác nhau. Tính chất: Vị ngọt, hơi nhẫn, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Củ Dền được dùng làm món ăn kèm theo các loại rau củ khác, cho màu sắc đỏ đẹp. Theo Đông y thì củ Dền có tác dụng khai vị, mạnh tì, hạ khí, lợi tiểu, bồi bổ nội tạng, thông huyết mạch. Củ Dền không những làm cho món ăn có màu sắc đẹp mà còn giải nhiệt rất tốt. Dùng củ Dền vắt lấy nước cốt có thể trị được kiết lỵ, đi tiện ra máu. Hiện nay, người ta còn nhận thấy công dụng của củ Dền làm cho người ta dễ ngủ, rất tốt cho việc điều trị viêm thần kinh, ung thư.
Rau Đay Mô tả: Còn gọi là Đay quả tròn. Thuộc loại thân thảo, thẳng đứng và có lá mọc so le, hình bầu dục dài, mép lá nhiều răng cưa nhọn, dưới phiến lá có hai răng cưa lớn. Hoa mọc ở kẽ lá, vài hoa chung một cuống, hình bầu dục. Quả nhỏ, hình cầu, có 10 cạnh, mọc mào ở đầu. Tính chất: Rễ và lá vị đắng, tính mát. Hạt vị đắng tính mát, có ít độc. Chế biến và công dụng: Đay là lọai rau ăn phổ biến, thường nấu chung với Mồng tơi, rễ và lá có công dụng tiêu viêm, cầm máu, ho ra máu, cảm nắng, kiết lỵ. Hạt rau Đay hoạt huyết trợ tim nhưng vì có ít độc nên không dùng cho phụ nữ có thai. Hạt dùng đúng liều lượng có thể chữa được kinh nguyệt không đều. Đay dại mọc hoang ở đồng ruộng không ăn được, dùng để làm sợi hoặc làm giấy. Lá Đay dại vị đắng, giã nát đắp lên chỗ nhọt độc có thể rút được mủ, lá non chữa trị được phù thũng. Rau Đay quả dài cho hạt làm thuốc, phơi khô sao vàng chữa được bện hen suyễn.
Đậu Bắp Mô tả: Thuộc loại thân thảo, mọc cao tới 2m, thân có nhiều lông. Lá hình chân vịt, chia làm nhiều thùy, chung quanh mép lá có răng cưa, mặt trên nhiều lông dài. Hoa màu đỏ, mọc ở kẽ lá. Quả dài có nhiều vệt lõm giống như hình đa giác, đầu quả nhỏ dần không nhọn. Hạt tròn nhỏ, màu trắng đục. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Đậu Bắp được dùng làm món ăn như luộc, xào hay nấu canh chua cá hoặc lươn. Trong hạt Đậu Bắp có chứa chất dầu màu vàng xanh, vị chua mát, có tác dụng làm cho nhuận trường. Thân Đậu Bắp dùng làm thuốc giảm đau, thông tiểu tiện và bệnh bạch đới. Rễ và lá thường được thái nhỏ, phơi khô để chữa bệnh viêm họng, ho khan.
Giá Đậu Mô tả: Thân tròn, trắng và xốp. Trên đầu còn dính hai mảnh của hạt đậu, ở giữa là chồi non. Phần sau đuôi hình thành rễ gốc, có vài lông nhỏ màu xám nhạt. Tính chất: Vị ngọt, tính mát, không độc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Giá có thể làm từ đậu xanh, đậu trắng, đậu tương nhưng ngon và phổ biến nhất là giá đậu xanh. Giá chính là chồi non của cây đậu xanh, chứa nhiều nước và các chất dinh dưỡng. Giá dùng để ăn sống hay nấu canh, xào chung với thịt hoặc muối thành dưa. Giá rất bổ dưỡng nên có lợi cho người suy nhược máu huyết, chống oxy hóa, cản trợ tác dụng của độc chất trong máu, vì vậy có tác dụng kéo dài tuổi thọ.
Hành Mô tả: Còn được gọi là hành lá để phân biệt với củ hành tây, tuy phần thân dưới phình to như củ nhưng không thể sử dụng riêng rẽ như củ hành tây. Hành thuộc loại thân thảo. Lá hình trụ, màu xanh đậm, rỗng phía trong, có 3 cạnh ở dưới. Hoa mọc thành cụm tròn trên một cuống cao, bao hoa màu trắng có sọc xanh nhạt. Tính chất: Vị cay, tính nóng, mùi thơm nồng. Chế biến và công dụng: Có thể nói, hầu hết trong các món ăn Việt Nam đều có hành, ngoài tác dụng làm cho thức ăn gia tăng mùi vị, hành lá và củ hành còn chữa trị được các chứng cảm mạo, phong hàn, đau bụng lạnh, phòng ngừa viêm nhọt, chấn thương tụ máu. Lấy củ hành tươi giã chung với giấm và một ít muối hột, uống làm nhiều lần trị được chứng đau bụng vì giun sán. Bị ong đốt, dùng củ hành tươi giã nát đắp vào vết cắn. Vì có vị cay, tính nóng, từ xa xưa nhân dân đã biết sử dụng điều trị các chứng cảm lạnh, đau đầu, nghẹt mũi, khó tiêu bằng cách cho ăn cháo nấu với hành tươi. Hành còn được ăn sống hoặc phụ thêm trong dưa muối.
Hành Tây Mô tả: Thuộc loại thân thảo, có bẹ lá lớn chứa nhiều chất dinh dưỡng, thân lá dài, tròn và rỗng. Phần giò phía dưới gốc phình to thành củ, có vỏ mỏng màu nâu nhạt, sớ phía trong màu trắng vàng hay tím, phân làm nhiều lớp, có chứa chất dầu. Tính chất: Vị cay, tính nóng, mùi thơm hắc. Chế biến và công dụng: Hành tây làm gia vị trong các món ăn tạo sức kích thích ngon miệng, lợi tiểu, làm giảm thấp khớp, chống nhiễm khuẩn, trị ho, phá huyết ứ, trị giun và giúp tì vị dễ tiêu hóa thức ăn. Chất dầu trong củ hành tây có tính kích dục, chống suy nhược cơ thể, giúp thân thể đỡ mệt mỏi. Hành tây dưới dạng thuốc đắp ngoài trị được thấp khớp, đau đầu, sung huyết, viêm não và mụn nhọt.
Gừng Mô tả: Thân cây cao khoảng 0,5m, lá mỏng, trơn láng, lá dài và nhọn ở đầu. Củ gừng nằm dưới đất, trổ ra nhiều ngó màu xanh mốc, nhiều mắt, phần trong màu vàng, có sơ. Gừng được trồng phổ biến, hầu như nhà nào ở nông thôn cũng có, lá gừng làm gia vị cho canh, củ gừng bỏ vào cá thịt làm thơm món ăn và khử mùi tanh. Tính chất: Vị cay, tính ấm, không độc. Vỏ gừng vị cay, tính mát. Chế biến và công dụng: Có tác dụng giải uất, thông khí, tan đàm, ói mửa do tiêu hóa, giảm chế kinh phong, bớt ho. Gừng giã nát, đắp vào chỗ ghẻ lỡ hay bị sưng thủng, rắn cắn đều có công hiệu. Gừng sống giã nát trộn chung với ít đường, uống vào chống mệt mỏi. Nhổ răng ra máu nhiều, giã gừng với đường phèn đặt vào vết thương ở lợi sẽ cầm được máu.
Hẹ
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Thuộc loại thảo, có mùi hắc nhẹ. Thân cây là tập hợp các phần dưới của lá, có nhiều rễ con. Lá dầy, hẹp và dài như lưỡi kiếm. Hoa mọc trên một cuống cao, hình 3 cạnh, có những lằn dọc, màu trắng. Hạt hẹ màu đen, kích thước nhỏ. Tính chất: Vị cay chua, mùi hăng, tính ấm. Chế biến và công dụng: Hẹ có tác dụng tản ứ, hoạt huyết, cầm máu, tiêu độc, tiêu đàm. Dân gian rất thường hay dùng hẹ cắt nhỏ chưng với đường phèn để trị ho do cảm lạnh ở trẻ em. Lá và củ hẹ giã nát đắp vào cổ trị được đau họng. Lấy nước củ hẹ có thể hạ được cơn suyễn. Vì có mùi hăng, dân gian thường lấy tinh chất hẹ nhỏ vào mũi cho người bị trúng gió độc bất tỉnh hắt hơi tỉnh lại.
Húng Cây Mô tả: Còn gọi là Thủy Bạc Hà vì có tính chất giống như Bạc hà (Tần dày lá). Húng cây thuộc họ thảo nhưng khi non thân thường nằm dài dưới đất, khi trưởng thành mới mọc đứng, thân có 4 góc, lá hình bầu dục thuôn, màu xanh lục, mặt trên nhám, mép lá có răng cưa. Hoa mọc ở kẽ lá. Tính chất: Vị cay thơm, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Húng cây là loại rau thơm được ưa chuộng, nhất là ăn chung với đậu hũ (đậu phụ) rất dậy mùi. Nhờ có tính ấm và mùi cay thơm, Húng cây có tác dụng làm ăn ngon miệng, đồng thời kích thích các tuyến mồ hôi khiến mát người, tiêu phong nhiệt, thông tì vị, trợ giúp cho gan, phổi.
Húng Chanh Mô tả: Còn có tên là Tần dày lá, Bạc hà. Thuộc loại thân thảo, mọc đứng, có lông tơ mềm. Lá mọc đối, hình trái tim không thắt lại ở cuống, mép dợn sóng như tai bèo, mặt trên có lông nhỏ, mặt dưới lông dày hơn và có nhiều gân. Hoa màu tía, mọc thành chủm ở đầu ngọn. Hạt tròn màu nâu, có ít lông tơ. Tính chất: Mùi thơm như chanh, vị cay, tính ấm. Chế biến và công dụng: Húng chanh được dùng kèm các món ăn, ướp thịt cá như một gia vị. Lá Húng chanh chứa tinh dầu có mùi thơm, có tác dụng tiêu đàm, hen suyễn, ho mạn tính, động kinh, giảm cảm cúm. Chất tinh dầu này lại là một kháng sinh mạnh nên khử trùng tốt ở cổ họng, miệng mũi và đường ruột, vì vậy giã lá Húng chanh có thể trị được sổ mũi nơi trẻ em. Húng chanh cũng rất tốt cho phụ nữ, nhất là thời kỳ sinh nở. Lá giã nát đắp ngoài có thể trị được đau cổ, nứt môi, nhức đầu, giảm đau nhức nơi các vết thương do rắn rết cắn.
Húng Quế Mô tả: Thuộc loại thảo, thân vuông, màu tím đỏ. Lá mọc đối, màu xanh đậm, dày và có nhiều gân, hình thoi dài, cuống phân biệt. Hoa mọc thành chùm trên đầu cây, chia làm nhiều tầng. Toàn cây có mùi thơm đặc trưng. Tính chất: Vị cay, tính ấm, mùi thơm nồng. Chế biến và công dụng: Húng quế là món rau ăn kèm với thịt chó, thịt bò rất hợp vị. Trong lá Húng quế có chứa chất tinh dầu, vì vậy có thể trị được co thắt, sát khuẩn đường ruột, và làm thức ăn dễ tiêu hóa, suy nhược thần kinh, mất ngủ, động kinh. Đối với phụ nữ, Húng quế còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, tăng sữa thời kỳ cho con bú. Lá Húng quế vò nát, đắp vào chỗ bị dị ứng, mẩn ngứa, vết ong hay rết cắn rất hiệu nghiệm.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Củ Kiệu Mô tả: Thuộc loại thảo, thân màu trắng có nhiều vẩy trắng bao phía ngoài, phía dưới phình to giống như củ hành. Lá hẹp, dài và cong lõm ở giữa, màu xanh lục. Hoa mọc thành chùm trên cuống ở giữa, màu hồng hay tím. Tính chất: Vị cay đắng, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Kiệu được dùng phổ biến để làm món ngâm dấm đường, cho hương vị thơm đặt biệt. Nếu dùng kèm với thịt kho, mỡ hay trộn gỏi rất phù hợp. Củ kiệu còn có tác dụng làm ấm tì vị, chống đầy hơi, bổ thận khí, lợi tiểu, điều hòa nội tạng, ích dương.
Kinh Giới Mô tả: Còn có tên là Giả Tô vì mùi thơm giống như Tía Tô, thuộc loại thảo, thân mọc đứng, hình vuông 4 góc. Lá mọc đối, hình trái xoan, có răng cưa ở mép. Hoa mọc thành chùm trên cuống nhô hẳn trên đầu các nhánh, màu xanh nhạt. Tính chất: Vị cay, tính ấm, mùi thơm nồng. Chế biến và công dụng: Chủ trị sốt cao, tán phong hàn, thông huyết, cầm máu. Ngoài lá dùng như một loại gia vị kèm theo món ăn, hoa của Kinh Giới cũng dùng làm thuốc, sắc chung với là Trắc Bá Diệp có thể trị được chứng đại tiện ra máu. Người bị cảm nóng bất tỉnh, dùng lá Kinh Giới giã chung với vài lát gừng, vắt lấy nước uống và cạo gió dọc theo sống lưng rất hiệu nghiệm. Dùng Kinh Giới cả hoa lẫn cành, sắc lấy nước uống có thể trị được cảm gió, sổ mũi, đau nhứa các khớp xương, chảy máu cam, băng huyết, chứng lở ngữa ở trẻ em.
Rau Lang Mô tả: Rau Lang là đọt hay lá còn non của dây Khoai Lang. Khoai Lang là loại thảo, thân bò dưới đất, có chứa chất mủ trắng đục. Củ Khoai chính là rễ phát triển, chứa nhiều tinh bột và đường. Lá khoai lang hình trái tim, phân thành 3 thùy, lá non màu xanh nhạt. Hoa hình loa kèn, tím hoặc trắng, mọc ở kẽ lá. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Củ khoai lang rất gần gũi với người dân Việt Nam, không những là một món ăn chơi như luộc, lùi tro bếp mà còn là loại lương thực chủ yếu trong mùa giáp hạt, được cắt lát phơi khô dùng dần. Rau lang được luộc, xào hay nấu canh, là một món ăn rẻ tiền, tốt cho tiêu hóa. Củ và lá khoai đều có công dụng nhuận trường, trị táo bón, riêng lá có chứa một dưỡng chất trị được bệnh đái đường. Phụ nữ khi sinh nở thường dùng đọt hay lá non của khoai lang nấu canh để được nhiều sữa. Rau lang ngoài công dụng làm món ăn còn được phơi khô để dành làm thuốc nhuận trường, không bị tác dụng phụ và không có độc tố.
Lá Cách Mô tả: Là lá của cây Cách, một loại cây nhỏ, có gai, mọc hoang. Lá mọc đối, hình trái tim, phần đầu lá có răng cưa, mặt dưới có lông và nhiều gân. Hoa nhỏ, màu trắng xám, mọc thành chùm trên đầu ngọn cây. Quả hình trứng, màu đen. Tính chất: Vị ngọt nhẫn, tính mát.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Lá Cách có mùi thơm dễ chịu nên được sử dụng phổ biến ở miền quê, gói bánh hay xào nấu với thịt. Ngoài tính chất là món rau, lá Cách còn có tác dụng giúp thông tiểu tiện, dễ tiêu hóa, mát gan, tiêu độc, trị chứng phù, xơ gan. Rễ cây Cách cũng được dùng như một vị thuốc, tác dụng phá ứ, thông kinh mạch, chống tê bại.
Lá Lốt Mô tả: Thuộc loại cây thảo, mọc bò hay đứng thẳng, có lông ở thân. Lá mọc sole, hình trái tim, mép lá uốn lượn, dày và nhiều gân, màu xanh đậm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, có quả và hạt. Tính chất: Vị hơi cay, tính ấm. Chế biến và công dụng: Lá lốt được dùng làm món ăn với thịt, có tác dụng làm ấm tì vị, khu phong, hành khí. Cả thân lẫn hoa lá Lốt đều được dùng làm thuốc, phơi khô sao vàng, tán thành bột, chủ trị đau bụng do viêm ruột, viêm thận, phong thấp, phù thũng.
Rau Má Mô tả: Rau má là loại cây dây, cọng dài, mọc hoang trên vùng đất ẩm thấp. Lá rau má giống như đồng tiền nên còn gọi là Liên Tiền Thảo. Cạnh lá có răng cưa nhỏ không đều. Lá và hoa đều có cuống dài. Rau má có hai loại lá lớn và lá nhỏ, tính chất đều giống nhau. Trước kia rau má mọc hoang nhưng sau này thường do người trồng vì được dùng rất phổ biến. Tính chất: Vị nhẫn hơi cay, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Rau má trồng quanh năm, có thể dùng cả thân lẫn lá khi còn tươi hoặc phơi khô để dành uống thay trà. Chủ trị giải độc, mát gan, phong hàn cảm mạo, ho đau họng. Rau má giã nát dùng cầm máu, ghẻ lở. Nếu phối hợp với các vị thuốc khác sẽ trị được nhiều chứng bệnh về máu huyết phụ nữ hoặc xơ gan cổ trướng. Vì có tính hàn nên người bị tê thấp hay tì vị lạnh không nên dùng.
Mồng Tơi Mô tả: Còn gọi là Mùng tơi. Thuộc loại thảo dây leo, có thân quấn hoặc thân thảo mọc đứng. Lá to, mọc so le, dầy bản và mọng nước hơi nhớt, màu xanh nhạt, gân nổi rõ. Hoa và quả trổ trên đầu ngọn thành chuỗi không đều. Quả tròn và đen. Tính chất: Vị chua, tính lạnh, không độc. Chế biến và công dụng: Mồng tơi là loại rau nấu canh thông dụng, hợp với cá, thịt, tôm, cua. Chất dinh dưỡng của Mồng tơi nhiều nhất ở ngọn và lá non, còn thân dưới nhiều xơ, thường bị vất bỏ. Mồng tơi có tác dụng hoạt trường mạnh, lợi tiểu tiện, trị được táo bón nhưng đang tiêu chảy thì kiêng kỵ. Đối với phụ nữ thời kỳ cho con bú. Mồng tơi giúp cho cơ thể sinh sản nhiều sữa. Dân gian thường giã nát cả cây lẫn hoa, lấy nước bôi trị rôm sảy cho trẻ em. Hạt Mồng tơi không được dùng trong thực phẩm nhưng bỏ vỏ, phơi khô rồi tán thành bột trở thành loại dược phẩm giúp da mặt mịn màng.
Rau Mùi Mô tả: Còn gọi là rau Ngò, Ngò tàu, thuộc loại cây thảo nhỏ. Lá rau Mùi chia làm hai loại phân biệt, phía dưới lá lớn hơn, hình tròn, chia làm ba thùy không hoàn chỉnh, có răng cưa, lá trên nhỏ, mảnh và các thùy xẻ sâu thành những tua. Hoa và quả rất nhỏ giống như hạt.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Tính chất: Vị cay thơm, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Theo Đông y, rau Mùi có tác dụng làm ấm dạ dày, thông hơi, tiêu thực, giải khí độc, trị phong nhiệt. Rau Mùi là loại gia vị không thể thiếu trong gia đình vì có mùi vị thơm ngon, hạt (hay quả) nấu nước gội đầu rất thơm. Hạt còn là dược vị chữa trị được nhiều loại bệnh, làm cho tiêu hóa tốt, kích thích vị giác, giúp thần kinh ổn định, nhớ lâu. Trẻ em bị bệnh sởi, có thể dùng rau Mùi sắc thành nước cho uống khi nóng để toát mồ hôi hoặc lấy lá rau Mùi giã nát, trộn với rượu thoa bên ngoài cho sởi mau mọc.
Mướp Mô tả: Còn gọi là mướp Hương nếu có vị thơm, nếu là loại quả lớn gọi là Mướp trâu, mùi vị không thơm bằng Mướp Hương. Thuộc loại thảo dây leo. Lá mọc sole, hình trái tim, có lông tơ ngắn, chia làm 5 hay 7 thùy không đều, có răng cưa mép ngoài. Thân có nhiều tua cuốn để bò lan trên giàn. Hoa mọc đơn độc, màu vàng, phiến hoa to và mỏng. Quả thuôn dài, màu xanh nhạt, cấu tạo bằng xơ và nước có chứa nhiều dưỡng chất, có nhiều vằn trắng nhạt chạy dọc. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, không độc, có mùi thơm nhẹ. Chế biến và công dụng: Mướp là loại thực phẩm cho nước rất ngọt, được dùng nhiều trong nấu canh hoặc xào, có tác dụng lợi tiểu, tiêu đàm, giải độc, thông kinh mạch, phòng chống sưng nhức, mất máu huyết, kích thích tuần hoàn. Vì Mướp có tính bình, lại chứa chất nhớt dễ tiêu hóa, kích thích được tuyến sữa nên phụ nữ nuôi con thường nấu với giò lợn làm vị thuốc. Lá Mướp vị đắng, tính hàn nên được dùng làm dược liệu kháng viêm, làm tan đàm, chống ho. Hạt Mướp ngoài tác dụng thông kinh mạch còn có thể trị được giun đũa và chứng táo bón. Toàn cây Mướp đều có công dụng nhưng ít được biết tới: Rễ Mướp có thể dùng chữa trị viêm xoang mũi, rễ già nấu nước ngâm rửa trị được các vết lở ngứa, tua cuốn của Mướp trị được bệnh đau thắt ngang lưng, viêm khí quản.
Mướp Khía Mô tả: Giống như Mướp hương, chỉ khác hoa và quả. Mướp khía có hoa chia làm nhiều cánh phân biệt, quả Mướp khía phát triển các vân chạy dọc thành khía, ở giữa hai khía thịt lõm xuống, vỏ dày và nhám. Sắc xanh cũng đậm hơn Mướp hương. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, không độc. Chế biến và công dụng: Mướp khía có cùng công dụng như Mướp hương, ngoài công dụng giải độc, lợi tiểu, mát máu huyết, kích thích tiêu hóa, còn nhiều công dụng đặc biệt khác: xơ Mướp khía để già, đốt cháy, tán thành bột, uống với nước sôi hay nước cơm chữa được sản hậu, băng huyết ở phụ nữa trong thời kỳ sinh sản.
Nấm Hương Mô tả: Còn có tên gọi là Nấm đông cô. Thuộc họ nấm, có chân hình trụ, mũ nấm tròn và dày, úp xuống giống như chiếc ô, màu nâu vàng. Mặt dưới mũ nấm phẳng và có lớp màng. Nấm Hương mọc tự nhiên trên các thân gô vùng có nhiệt độ thấp, ẩm ướt, ánh sáng ít. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, không độc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Nấm Hương có mùi thơm tự nhiên, chứa nhiều dưỡng chất nên là món ăn cao cấp. Nấm có thể ăn tươi hay phơi khô để dành lâu. Nấm Hương có tác dụng tăng cường khí huyết, chữa chứng đại tiện ra máu, trợ giúp cho gân cốt không bị lão hóa.
Nấm Mèo Mô tả: Còn có tên gọi là Mộc Nhĩ, thường mọc trên chỗ có gỗ mục, hình dáng giống như vành tai người, màu nâu đen. Nhiều tai nấm mọc chung một gốc cứng, tai nấm mỏng và có ít mốc trắng, màu nâu đen. Tính chất: Vị ngọt, tính mát, mùi thơm đặc trưng. Chế biến và công dụng: Nấm mèo là loại rẻ tiền nhưng có mùi thơm đặc trưng nên được sử dụng kèm thêm trong nhiều món ăn cao cấp. Tai nấm tuy mỏng nhưng dòn, ăn rất ngon miệng. Nấm mèo có tác dụng nhuận trường, lợi tiểu, kiết lỵ, giải được chất độc của các loại nấm khác. Phụ nữ dùng nấm mèo khoảng 12 – 16 gram, sắc lấy nước uống hoặc tán thành bột chữa trị được chứng rong huyết.
Củ Nghệ Mô tả: Còn được gòi là Khương hoàng (Gừng vàng), thuộc loại thảo. Thân có rễ lớn, hình trụ tròn hay hình thoi, màu vàng nhạt, phía dưới là củ màu sắc đậm hơn, chia ra làm nhiều khối lớn nhỏ. Lá có cuống dài, hình mũi mác, màu xanh nhạt, cả hai mặt đều nhẵn bóng. Hoa màu vàng, hợp nhiều lớp thành chuỗi, phía trên ngọn có màu tím nhạt. Tính chất: Vị cay, đắng, tính ấm. Chế biến và công dụng: Phá ứ tiêu thực, tiêu đàm, giúp mau lên da non, chữa trị các bệnh về dạ dày, vàng da, huyết ứ, đầy bụng.
Ngò Gai Mô tả: Thuộc loại thảo thân đứng, phân nhánh ở ngọn. Lá dầy và lớn, hình mũi mác thuôn dài, có răng cưa và gai, mọc tỏa gần sát đất. Lá càng ở phía trên càng nhỏ, ngắn tuy cũng có răng cưa và gai. Hoa màu trắng, mọc thành chùm. Quả tròn hơi dẹp, có mùi thơm giống như rau Mùi nhưng nồng hơn. Tính chất: Vị cay hơi đắng, tính ấm, mùi thơm nồng. Chế biến và công dụng: Ngò gai giống như rau Mùi (Ngò tàu) có tác dụng khai vị, kích thích ăn ngon miệng, tiêu thực, giải nhiệt, giải cảm mạo nhưng tác dụng khác biệt là giúp ngủ ngon giấc hơn. Vì có mùi thơm nồng, Ngò gai và Húng quế thường được dùng kèm với món canh hay xào có thịt bò, cũng được trộn với các loại rau sống khác. Trong Đông y, Ngò gai thường được dùng chữa trị bệnh sổ mũi, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột, đau ngực, giải cảm thấp nhiệt, trừ phong.
Rau Ngổ Mô tả: Còn gọi là Rau Om, thuộc loại cây thảo, thân tròn to, mọng nước và có nhiều lông tơ, màu xanh nhạt. Lá mọc đơn, không cuống, mép có răng cưa thưa, mọc vòng từ 3 đến 5 lá mỗi mắt. Hoa mọc ở kẽ lá, màu tím nhạt. Tính chất: Vị chua cay, hơi the, tính mát, mùi thơm đặc trưng.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Rau Ngổ được dùng làm gia vị, nhất là nấu canh chua không thể thiếu. Rau Ngổ có tác dụng kháng viêm, chống độc, tiêu sưng, lợi tiểu. Trong Đông y, rau Ngổ được phơi khô, chủ trị bệnh sỏi thận, băng huyết, đắp vào chỗ bị rắn rết cắn.
Bồ Ngót Mô tả: Còn gọi là Bồ ngót hay Bù ngót. Thuộc loại cây nhỏ, phân nhiều cành, mỗi cành lại có nhiều lá. Lá hình quả trứng hơi nhọn ở đầu, mọc sole, mặt trơn láng, màu xanh đậm, hơi nhạt ở ngọn. Hoa mọc ở kẽ lá, quả nhỏ, hình tròn dẹp, màu đỏ. Hạt có 3 góc, vân nhỏ. Tính chất: Vị ngọt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Rau Ngót già trên hai năm được dùng là thuốc, còn rau Ngót non dùng làm rau ăn. Rau Ngót thường dùng nấu canh, cho mùi vị thơm và ngọt dịu. Rau Ngót có công dụng chữa trị ban sởi, viêm phổi, sốt cao, thông tiểu tiện và giải độc. Trong dân gian, người ta thường dùng rau Ngót giã nát rồi đắp vào bàn chân sản phụ đề phòng sót nhau. Nước cốt rau Ngót cũng được dùng rơ miệng khi trẻ em bị tưa lưỡi hoặc bị rắn rít cắn, nếu ngậm sẽ chữa được hóc xương. Trong Đông y, rau Ngót được sắc chung với cỏ Xước, Dâu tằm, Cà gai, lá Tre, rau Má, lá Chanh để làm thuốc trị đau mắt, đỏ mắt.
Ớt Mô tả: Ớt là loại cây mọc hoang hay được trồng trong vườn làm gia vị, thân mọc đứng, cao khoảng 1m trở xuống. Lá mềm, màu xanh đậm. Hoa màu trắng, mọc đứng hay thõng xuống tùy theo chủng loại. Quả có rất nhiều hình dạng khác nhau, từ thuôn dài như sừng trâu cho đến hình tròn, màu sắc và độ cay cũng tùy theo chủng loại, không nhất định. Hạt dẹp, màu trắng. Tính chất: Vị cay nồng, tính nóng, hơi độc. Cây và lá vị cay, tính mát, không độc. Hột ớt tính nóng, độc. Chế biến và công dụng: Ớt là loại trái có vị cay nồng, tính nóng nên được làm gia vị để kích thích vị toan, ăn ngoan miệng hơn. Tuy nhiên, nếu ăn nhiều, vị toan bị kích thích sẽ trở thành khó tiêu. Trái Ớt có công dụng chữa trị tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa, thấp khớp, thống phong, thủy thũng, viêm thanh quản. Lá Ớt tính mát, có tác dụng điều hòa được gan, phổi và bao tử. Trái Ớt dùng ngoài trị được đau giây thần kinh do thấp khớp, thống phong, làm giảm độc tố của rắn rết.
Rau Chua Lè Mô tả: Còn gọi là Rau má lá rau muống hay rau má tía. Thuộc cây thảo mọc hoang. Lúc nhỏ, lá không chia thùy, hình dạng tròn giống rau Má, khi lớn chia thùy hình lông chim, có răng ở mép lá. Hoa mọc theo cụm, màu hồng hay tím nhạt. Tính chất: Vị đắng, tính bình. Chế biến và công dụng: Rau chua lè vừa có vị đắng vừa hơi chua nên được nhiều người thích, dùng để luộc, nấu canh hay ăn sống. Toàn cây Rau chua lè đều được làm vị thuốc, có tác dụng giải nhiệt, chống độc, tiêu sưng, lợi tiểu.
Rau Chua Me
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Còn gọi là Chua me đất, thuộc loại thân thảo mọc sát đất, thân nhỏ màu đỏ nhạt. Lá chia làm ba, mỗi chia hình trái tim. Hoa màu vàng, quả chứa nhiều hạt hình trứng. Tính chất: Vị chua, tính mát. Chế biến và công dụng: Rau chua me được dùng phổ biến để nấu canh chua hay luộc. Rau chua me dùng tươi hay phơi khô đều có công dụng giải nhiệt, kháng sinh, tiêu viêm, dịu huyết áp. Chủ trị sốt ho, viêm họng, viêm khớp, suy nhược thần kinh, huyết áp cao.
Rau Răm Mô tả: Thuộc loại thảo, gốc bò dài trên mặt đất để các rễ từ các mấu đâm xuống hấp thụ dưỡng chất. Thân mọc đứng, lá mọc sole, trơn và màu xanh hơi tím, hình mũi mác, nhọn ở đầu, cuống ngắn, có gân chạy dọc, có lông. Bẹ lá ôm sát thân. Hoa màu trắng, hồng hay tía tùy theo loại, mọc thành chuỗi. Hạt nhẵn và có 3 cạnh. Tính chất: Vị cay, tính nóng, mùi thơm đặc trưng. Chế biến và công dụng: Rau răm là loại gia vị làm cho ăn ngon miệng nhưng cũng được dùng làm thuốc, có công dụng lợi tiểu, làm ấm tì vị. Rau Răm còn được dùng để chữa trị chứng phù thũng, đầy hơi, đau bụng. Giã nát ngâm rượu hoặc dùng ngoài da chữa được hắc lào, lang ben, sâu quảng, lở ngứa. Dân gian thường vắt nước cốt uống, bã đắp ngoài để chữa cho người bị chó cắn.
Củ Riềng Mô tả: Thuộc họ Gừng nhưng lá lớn hơn, hình ngọn giáo. Thân thảo cao khoảng 1m, có rễ dài màu đỏ, nhiều vẩy, chia thành nhiều đốt, màu trắng nhạt. Hoa mọc thành chùy trên ngọn thân giả mọc từ thân rễ, màu trắng vân đỏ nhạt. Quả Riềng hình cầu, có lông gọi là Hồng đậu khấu. Tính chất: Vị cay, tính nóng, không độc, mùi thơm hắc. Chế biến và công dụng: Riềng có tính nóng nên được làm gia vị cho các món ăn tính hàn như thịt chó, mắm cá… Củ Riềng còn có công dụng làm ấm tì vị, đánh tan khí lạnh, lợi tiêu hoá, giảm đau, nôn mửa, tiêu thực. Củ Riềng giã nát, lấy nước thoa vào da có thể trị được lang ben.
Rút (Rau Nhút) Mô tả: Còn gọi là rau Nhút, thuộc loại câ thảo mọc ngang mặt nước nhờ một lớp xốp trắng bao bọc như phao. Thân tròn, màu nâu, bọng ruột. Lá mọc kép, hình lông chim. Hoa màu vàng, quả dẹp có chứa hạt. Tính chất: Vị ngọt, tính mát, có mùi thơm đặc trưng. Chế biến và công dụng: Rau Rút là món ăn được ưa thích vì có mùi thơm, thân dòn dể nhai. Ngoài ra, rau Rút còn có công dụng nhuận trường, làm mát gan, giải nhiệt. Trong Đông y, rau Rút được dùng chữa trị các bệnh như sốt cao, bướu cổ vì trong rau có chất an thần, làm người dùng ngủ ngon.
Rau Sam Mô tả: Thuộc loại thân thảo, mọc thấp gần mặt đất, thân tròn nhỏ, mọng nước nhớt như mủ. Lá rau Sam có loại màu đỏ, có loại màu xanh, mọc thành chùm, phân thành năm thuỳ hình tròn dẹp một đầu. Hoa màu vàng tía, có hạt nhỏ. Tính chất: Vị chua, tính lạnh, không độc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Rau Sam thường mọc hoang nơi góc sân hoặc bờ ao, được dùng làm loại rau ăn sống hay nấu. Rau Sam có công dụng giải được các chất độc, phá huyết ứ, thông máu huyết, nhuận trường, trừ giun sán.
Sả Mô tả: Thuộc họ Lúa, mọc thành bụi và có nhiều nhánh. Bẹ phía dưới màu trắng, phân các lá dài mọc đứng. Lá màu xanh đậm, có nhiều lông cứng. Hoa nhỏ, mọc tập trung vượt lên cao. Tính chất: Vị cay, tính ấm, mùi thơm đặc trưng. Chế biến và công dụng: Sả được người Việt Nam sử dụng từ lâu đời, lấy lá sả nấu thành nước gội đầu, xông hơi trừ cảm mạo hoặc ăn với món có tính hàn như thịt chó. Sả còn được ép lấy tinh dầu vị thuốc giúp người bệnh thoát mồ hôi, ấm tì vị, tiêu thực, sát trùng, khử uế, tiêu đàm. Trong Đông y, Sả chủ trị nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, thấp khớp, phù nề ở phụ nữ sau khi sinh, sốt rét, ngã nước. Sử dụng ngoài da, Sả có tác dụng cầm máu, chữa được bệnh chàm. Tinh dầu Sả dùng xoa bóp ngoài da chữa trị cảm cúm, phòng bệnh truyền nhiễm và khử mùi hôi. Ở vùng cao, đọt non của Sả được muối thành dưa, vừa làm món ăn tươi vừa đề phòng sơn lam chướng khí hay sốt rét ngã nước.
Sen Mô tả: Còn có tên gọi khác là Liên hà, tuỳ theo màu sắc có tên khác biệt như Hồng liên, Bạch liên. Sen thường mọc trong hồ ao hay chỗ đất bùn ẩm ướt, thân to bằng ngón tay, hình tròn, có nhiều gai nhỏ. Lá Sen tròn và dầy, màu xanh đậm, lớn như cái rổ phủ trên mặt nước. Hoa Sen mọc trên đầu ngọn, hình dáng tròn thuôn, nhọn ở đầu. Râu Sen nhỏ như cọng chỉ, mọc quanh Đài Sen. Đài Sen hình tròn, phần dưới thon nhỏ, trên mặt bằng phẳng có nhiều lổ chứa hạt, hình dáng giống tổ ong, trong hạt lại có tim gọi là Liên tâm (nhị sen). Ngó sen thường nằm khuất dưới nước, màu trắng. Tính chất: Cây Sen vị đắng, tính bình, râu Sen vị ngọt, tính ấm, hạt Sen vị ngọt, tính ấm, hơi chát, ngó Sen vị thanh, tính bình, gương Sen tính bình, vị đắng chát, không độc. Chế biến và công dụng: Hầu như các bộ phận trong cây Sen đều được dùng làm vị thuốc. Lá và cây Sen trợ giúp cho tì vị, trị chứng chảy máu cam, ứ huyết, tẩy phong độc, ngó Sen có vị ngọt, được dùng làm món ăn sống rất tốt cho tì vị, giải độc, tiêu huyết ứ, tiêu khát, bổ tim, tim Sen làm mát tim, thông thận, sinh tân dịch, dùng nhiều làm đen râu tóc hay giảm bớt chứng di tinh, hạt Sen tốt cho tì vị, trị được kiết lỵ, di tinh, làm ngủ ngon, đài Sen phá ứ huyết, chữa được nhiều bệnh phụ nữ, cánh Sen an thần, giúp cho máu huyết và làn da phụ nữ tươi nhuận. Riêng trong món ăn hằng ngày, ngó Sen là phần thân của Sen rất được ưa thích bởi vì chứa nhiều chất dinh dưỡng, ăn dòn, mát miệng, nhất là làm gỏi hay muối dưa, làm mứt. Ngó sen còn được phơi khô xay thành bột làm thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ em hay làm bánh.
Hoa Súng Mô tả: Thuộc cây thảo sống dưới nước, thân và rễ đều ngắn. Lá mọc nổi nhờ cuống dài, hình trái tim tròn đầu phiến rộng, mặt trên lá màu xanh, mặt dưới lá màu tía. Hoa màu
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
tím hay xanh nhạt, giống hoa Sen nhưng cánh lá nhỏ hơn, mọc trên cuống tròn vượt cao khỏi lá. Tính chất: Vị nhẫn, tính bình, không độc. Chế biến và công dụng: Ở Nam bộ thường gọi là Hoa Súng, thật sự chỉ dùng cuống của hoa, tương tự như ngó Sen nhưng không nhiều chất bổ dưỡng bằng, được nấu canh hay bóp giấm đường, làm gỏi, muối dưa. Lá còn non của cây Súng được dùng thay bánh tránh, làm gỏi cuống. Cuống hoa Súng có tác dụng chống co thắt, gây buồn ngủ nên rất tốt cho việc trợ giúp tim mạch và hô hấp. Trong Đông y còn dùng cây Súng để chữa trị các bệnh bạch đới, bất an, khó ngủ, viêm tiết niệu, di tinh.
Rau Tàu Bay Mô tả: Rau Tàu bay cũng thuộc họ Cúc, thân thảo tròn hay có khía, màu xanh, mềm xốp. Lá non hình thoi thuôn dài, khi lớn phần dưới chia làm nhiều thùy, rãnh sâu vào gần cuống lá, mép có răng cưa nhỏ. Hoa mọc ở kẽ lá hoặc ngọn, màu hồng nhạt. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính mát. Chế biến và công dụng: Tàu bay là loại thảo mọc hoang, chỉ được dùng ngọn và lá non, chất dinh dưỡng ít. Rau Tàu bay thường được làm rau tươi ăn sống để lấy chất nước và chất xơ hay xào, nấu canh. Ngoài làm thực phẩm, Tàu bay giã nát đắp lên vết thương, có thể trị được độc chất do rắn rết cắn.
Rau Tần Ô Mô tả: Còn gọi là Cải tần, Cải cúc hay Rau cúc. Thuộc loại cây thảo, họ Cúc, thân mềm, màu xanh. Lá mọc đứng gần sát vào thân, chia ra làm nhiều thùy không hoàn chỉnh, không đều. Hoa mọc ở kẽ lá, màu vàng, có mùi thơm. Tính chất: Vị ngọt nhạt, hơi nhẫn, tính mát, mùi thơm đặc trưng. Chế biến và công dụng: Tần ô là loại rau ăn có nguồn gốc từ nước ngoài, mùi thơm rất khác biệt nên có người chịu, người không thích. Tần ô có thể ăn sống, trộn dầu giấm hay nấu canh với thịt nạc, làm lẩu bò hay lẩu dê. Tần ô có công dụng trợ giúp tiêu hoá, thanh đàm, giảm nhiệt, tán phong nên có thể dùng chữa trị chứng ho lâu ngày hoặc đau mắt vì hỏa nhiệt.
Tía Tô Mô tả: Thuộc loại rau, cao khoảng 0,5m, nhánh vuông, lá tròn, nhọn ở phần đầu, có răng cưa hai bên, mặt lá nhăn nhúm và màu đỏ tía, khi vò nát có mùi thơm nồng. Hạt Tía Tô cũng được làm thuốc. Tính chất: Vị cay thơm, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Tía Tô được làm gia vị kèm theo các món ăn, có công dụng giải hàn, thông tì vị, tiêu đàm, giải các chất độc của động vật như cua, cá. Hạt Tía Tô ngoài công dụng như lá còn trị được bệnh ho suyễn, làm ấm tì vị, khai uất, điều hòa huyết áp.
Tiêu (Dày Tiêu) Mô tả: Loại cây leo, phiến lá hình bầu dục thuôn về phía đỉnh và gốc. Hoa mọc thành chùm dài. Quả hình tròn, khi còn non màu xanh, khi chín màu đỏ tươi và thành màu đen khi phơi khô. Phần trong của tiêu màu trắng đục, gọi là Tiêu sọ. Tính chất: Vị cay, tính nóng, không độc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Tiêu được dùng làm gia vị cho các món ăn thêm thơm ngon, có tác dụng trị hàn, tiêu đàm, tì vị khó tiêu, kích thích tiêu hóa. Vì có tính nóng, không nên ăn nhiều, dễ bị mờ mắt, nóng trong người.
Thì Là Mô tả: Còn gọi là Thìa là, thuộc loại thảo, thân có nhiều khía dọc. Lá có hình lông chim, các phiến nhỏ nhọn ở đầu, vò nát có mùi thơm đặc trưng. Hoa mọc trên ngọn và các cành, tán kép, màu vàng. Quả hình trứng, nhỏ, dẹt phần lưng, có 3 sống dọc nổi. Tính chất: Mùi thơm do chất tinh dầu trong lá và quả, vị hơi nồng. Chế biến và công dụng: Thì là được làm gia vị để món ăn thêm ngon, có công dụng kích thích tiêu hóa, trợ giúp tì vị, chống co thắt, thông kinh mạch. Trong Đông y, Thì là được dùng làm vị thuốc chủ trị các chứng khó tiêu, đầy hơi, đau bụng, đau răng, nôn mửa. Quả vừa làm hương liệu vừa làm vị thuốc, liều lượng như sau:
- Chữa trị viêm thận, sỏi thận: Lấy một muỗng hạt Thì là giã nát, hãm nước sôi,
uống làm nhiều lần trong ngày.
- Chữa trị xơ vữa động mạch, huyết áp cao: Ngày dùng hai lần, mỗi lần nửa thìa hạt
Thì là với nước sôi.
Củ Tỏi Mô tả: Thuộc loại cây thảo nhỏ, chỉ cao từ 0,25 đến 0,5m, thân hình trụ có nhiều rễ phụ. Lá thẳng, cứng và hơi nhám, có rãnh dọc. Mỗi nhánh lá phía gốc phát triển thành tép tỏi, nằm chung trong bao mỏng gọi là củ. Tính chất: Vị ngọt cay, mùi thơm nồng, tính ấm. Chế biến và công dụng: Giúp tiêu hóa các thức ăn nặng bụng như cá, thịt, kích thích tì vị. Tỏi còn được dùng làm thuốc chữa trị tiêu đàm, tiêu ung nhọt, sát trùng sát khuẩn, kháng sinh rất tốt, dùng theo liều lượng thích đáng có thể trị được giun sán, đái đường. Vì Tỏi có tính chất mạnh nên không được dùng chung với mật ong hay mất mía hoặc đang uống thuốc bổ. Kỵ với phụ nữ có thai hay trẻ em đang lên cơn sởi, người có bệnh ở mắt, lưỡi và cổ.
Xà Lách Mô tả: Thuộc loại thảo, thân lớn và ngắn, có nhiều mủ trắng. Lá màu xanh nhạt, nhăn nheo và quăn ở mép, xoè thành khối tròn, lá dưới có cuống. Tính chất: Vị đắng, tính lạnh, không độc. Chế biến và công dụng: Xà lách là món rau tươi thông dụng, dùng kèm rất nhiều món ăn khác nhau. Lá Xà lách còn là vị thuốc gây buồn ngủ, lợi tiểu, lọc máu, giảm đau. Trẻ em khó ngủ, luộc lấy nước rau xà lách cho uống nhiều lần trong ngày.
Xà Lách Soong Mô tả: Xà lách soong là phiên âm của tên Cresson, gốc ở châu Âu, thuộc loại cây thảo, phân làm nhiều nhánh, mọc rễ ở các đốt. Lá kép mọc so le hình lông chim, có những lá chét hình trứng không đều giống như tai bèo. Hoa nhỏ màu trắng mọc ở đầu các cành, quả hình trụ chứa hạt màu đỏ. Tính chất: Tính mát, vị ngọt nhạt hơi nhẫn, không độc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Xà lách soong là một loại rau chứa nhiều dưỡng chất, có thể ăn sống hoặc trộn dầu giấm, nấu canh hoặc xào. Xà lách soong chủ trị khai vị, kích thích tiêu hoá, lọc máu, lợi tiểu, trị ho, giun sán, giải độc. Theo các cuộc thử nghiệm, tinh chất xà lách soong còn có tác dụng ngăn cản bệnh ung thư. Xà lách soong giã nát đắp ngoài da trị được chứng rụng tóc, bệnh về da đầu, ung nhọt, đau răng.
HẠT VÀ CỦ
Ba Đậu Mô tả: Còn gọi trại đi là Bã đậu. Thuộc loại cây thấp, vỏ trơn nhẵn, nhiều gai. Lá hình bầu dục, nhọn ở đầu, màu xanh, mép có răng cưa, cuống lá chứa mủ trắng đục. Hoa mọc thành chùm ở đầu các cành, phân biệt đực cái. Quả có nhiều múi nổi rõ, chia làm 3 mảnh chứa hạt hình trứng dẹt. Tính chất: Vị cay, tính nóng, có độc. Chế biến và công dụng: Ba đậu thường mọc hoang hay được trồng làm bóng mát, chỉ có hạt phơi khô được dùng làm vị thuốc. Hạt Ba đậu có tác dụng chữa trị chứng bón do hàn tích tụ hay phù thũng trướng nước. Vì Ba đậu có chất độc mạnh nên khi sử dụng phải thận trọng, nhất là lá và vỏ cây tiết ra chất nhựa trắng, có thể gây rát bỏng hoặc viêm da. Hạt Ba đậu dùng không đúng liều có thể gây ngộ độc, đại tiện ra máu, hạ huyết áp rất nguy hiểm.
Bo Bo Mô tả: Còn có tên là Ý dĩ, thuộc loại lúa, cao khoảng 2 đến 3m, lá dài và nhọn ở đầu. Hoa mọc trên ngọn, nhỏ bằng hạt đậu, màu trắng, có vỏ cứng, trong hạt có nhân. Trước kia Bo Bo mọc hoang, sau này được nhân dân trồng nhiều. Tính chất: Vị ngọt lạt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Nhờ tính mát, Bo bo có tác dụng nhuận trường, ích lợi cho tì vị, chữa trị được thủy thũng hay tê thấp, hạ nhiệt trong người yếu phổi, ho ra máu mủ. Thông thường người bị tiêu khát dùng hạt Bo bo nấu cháo ăn rất hiệu nghiệm.
Củ Cải Mô tả: Thuộc loại thảo, có rễ phát triển thành củ, tròn và dài, thon ở cuối, có ít lông tơ là những rễ con thoái hóa. Lá mọc đứng, hình thuôn dài, phần trên phình to, có nhiều gân, màu xanh nhạt. Hoa có nhiều màu sắc khác nhau, thường có 4 cánh, mọc trên ngọn hay đầu các cành. Tính chất: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát. Chế biến và công dụng: Củ cải được dùng phổ biến làm thức ăn, có thể nấu canh, xào hay làm dưa, phơi khô để dành. Món củ cải muối để được lâu, là vị thuốc giúp tiêu hoá tốt. Củ cải có vị ngọt, thơm nhẹ giúp ăn ngon miệng, phòng ngừa được chứng hoại huyết, còi xương, lọc gan thận, tiêu đàm, chống còi xương. Trong Đông y, Củ cải được chỉ định trong các bệnh hoại huyết, thiếu khoáng chất, đau gan, viêm thấp khớp, vàng da, giải nhiệt lỵ, tiêu độc. Lá Củ cải cũng được dùng chữa trị các bệnh khan tiếng, suyễn, xuất huyết ở ruột. Hạt Củ Cải vị ngọt, tính bình, có tác dụng hạ khí tiêu đàm, suyễn, mụn nhọt, tiêu thực.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Củ Đậu Mô tả: Còn gọi là củ Sắn, thuộc loại thảo, thân leo, có rễ phát triển thành củ, nhiều râu là rễ con dính theo. Lá tròn to, nhọn ở đầu, mọc kép 3 lá. Hoa màu tím nhạt, mọc ở kẽ lá. Quả có lông, hạt dẹt, có độc. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Lá và hạt củ Đậu có độc nên chỉ được dùng làm vị thuốc bôi ngoài da, chữa trị bệnh ghẻ. Củ Đậu có tác dụng giải khát, ăn sống đỡ khát nước, thường được nấu với thịt, tôm hoặc làm gỏi cuốn, nhân bánh.
Củ Năn Mô tả: Thuộc loại cây có rễ bò. Thân tròn rỗng, nhiều rãnh dọc và vách ngăn thành từng đoạn. Lá mỏng, hình mũi giáo. Hoa nhỏ màu vàng hoặc nâu nhạt. Củ màu vàng nâu pha đen, tròn dẹp, có nhiều lông ngắn, vỏ mỏng, thịt màu trắng, xốp, lớn bằng củ hành tây hoặc nhỏ hơn. Tính chất: Vị ngọt, tính hoạt hơi lạnh, không độc. Chế biến và công dụng: Củ Năn được dùng ăn sống làm món giải khát hoặc nấu chè. Phần dùng làm thuốc là củ được cạo bỏ lớp vỏ ngoài màu nâu đen, để nguyên hay phơi khô tán thành bột. Củ Năn có tác dụng sinh lý làm sáng mắt, thanh nhiệt, tiêu đàm, phá tụ ứ nên chủ trị trong các chứng bệnh tiêu khát, phong thấp, giải phong độc hay bồi dưỡng cơ thể. Củ Năn thường được nhân dân dùng để ăn giải khát, vừa mát miệng vừa dòn nhưng nếu là người tì vị hay thận hư hàn thì không nên dùng. Củ Năn phơi khô tán thành bột để dành được lâu, trị được trúng độc.
Hạnh Nhân Mô tả: Hạnh nhân là phần trong của quả Hạnh, thường được dùng là loại Hạnh nhân ngọt, lá và quả đều nhỏ hơn cây Hạnh, hình thuôn, nhọn ở đầu. Quả nhỏ và có vỏ mỏng, phần thịt lớn và ngọt. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, mùi thơm nhẹ đặc trưng. Chế biến và công dụng: Hạnh nhân có tác dụng sinh lý làm nhuận phổi, khử đàm, giảm ho suyễn, vì vậy trong Đông y được chỉ định chữa trị các bệnh ho suyễn, táo bón. Hạnh nhân có hai loại là Khổ hạnh nhân và Điềm hạnh nhân (Hạnh nhân ngọt). Khổ hạnh nhân có tính ấm, vị hơi đắng nên cũng dùng chữa trị ho suyễn nhưng do phong nhập còn Hạnh nhân ngọt chữa trị ho suyễn do phổi suy nhược. Thông thường, Hạnh nhân được làm món ăn chơi hay làm bánh để gia tăng mùi vị.
Hoàng Tinh Mô tả: Còn gọi là cây Cơm nếp. Thuộc loại thảo, có rễ mọc ngang mặt đất, hình dáng hơi dẹt, phân nhánh và có vết lõm, thân mọc đứng, trơn nhẵn. Củ Hoàng tinh màu vàng trắng, có vết hằn ngang. Lá hình mác, đầu nhọn hơi quăn lại. Hoa màu đỏ, mọc kép ở kẽ lá. Tính chất: Vị ngọt, tính bình. Chế biến và công dụng: Có một loại Hoàng tinh khác, miền Bắc gọi là Dong, miền Nam gọi là Bình tinh, chỉ được sử dụng củ làm bột nấu chè, làm bánh, không có vị thuốc. Hoàng tinh dùng cả thân, rễ và củ, có tác dụng bổ tì vị, nhuận phổi, sinh tân dịch. Trong
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
Đông y, Hoàng tinh chủ trị các bệnh như âm huyết hư bại, kém tân dịch biến chứng thành tức ngực hay khô khát.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Khoai Mì Mô tả: Còn gọi là Sắn. Thân mọc cao, thẳng, có nhiều vết lồi là dấu tích của lá đã rụng, phân nhiều cành ở ngọn. Rễ phát triển thành củ, chứa nhiều chất bột, vỏ ngoài sần sùi màu nâu đen, có lớp vỏ trong màu hồng chứa độc chất. Lá chia nhiều thuỳ hình ngọn giáo. Hoa mọc thành chùm. Tính chất: Củ có nhiều tinh bột nhưng phải qua sơ chế, loại bỏ độc tố mới dùng được, thông thường được ngâm vào nước lạnh nhiều giờ. Chế biến và công dụng: Khoai mì là loại cây lương thực quan trọng, có thể dùng làm thức ăn hay làm bánh, cũng là nguyên liệu thực phẩm để làm rượu hay bột ngọt. Lá Khoai mì tuy không có mùi vị thơm ngon như các loại cải nhưng lại chứa nhiều dinh dưỡng có giá trị, trước khi luộc ăn phải vò cho mềm, luộc bỏ nước đầu rồi luộc chín để trừ độc chất acid cyanhydric.
Măng Tre Mô tả: Tre là loại cây mọc đứng, kết thành bụi. Thân thẳng, tròn, rỗng ruột, có nhiều mắt chia làm các đoạn tương đối bằng nhau. Lá hình ngọn giáo, nhám. Các nhánh nhỏ, không thẳng, phân nhánh nhiều. Măng là mụt non của cây Tre, có thân hình tháp, nhiều tầng lá bao bọc, thịt màu trắng, có lớp vỏ cứng phía ngoài, nhiều lông tơ ngắn, có lớp phấn, màu trắng vàng, có nhiều vết đen. Tính chất: Vị ngọt đắng, tính mát. Chế biến và công dụng: Tre là loại cây mọc hoang và được người dân trồng để lấy thân cây xây dựng nhà cửa, làm các vật dụng sinh hoạt thường ngày, hầu như ở làng quê chỗ nào cũng có bụi tre. Tre không những có ích cho người dân mà còn là một loại thực phẩm nhờ thu hái các mụt Măng. Trong Đông y, cây Tre cũng được dùng làm vị thuốc, từ lá, tinh chất của Măng, ngay cả lớp phấn trắng cũng được gọi là Trúc hoàng. Măng có thể ăn tươi hay phơi khô, chế biến thành nhiều món ăn thơm ngon như hầm với chân giò lợn, xào, muối chua. Măng có tác dụng giải nhiệt tì vị, giảm hỏa, tiêu đàm, mát gan. Măng có chứa ít nhiều độc tố cyanhydric (vị đắng) nên phải sơ chế bằng cách luộc bỏ phần nước đầu tiên, người bị sốt rét không nên ăn.
Mè Mô tả: Còn gọi là Vừng. Thuộc loại cây thảo, có nhiều lông. Lá mọc đối, chia làm 3 thùy, lá trên nhỏ hơn, có răng cửa và mọc cách. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng. Quả nang dài, có lông, chia thành 4 mảnh. Hạt nhỏ, dẹt, tùy theo chủng loại mà có màu trắng vàng hay màu đen. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, mùi thơm. Chế biến và công dụng: Cây Mè khi già được hái về đập để lấy hạt, ép thành dầu thực phẩm thơm và tốt cho cơ thể. Các loại mè được sử dụng làm tăng thêm vị thơm ngon cho thức ăn, bánh trái hoặc nấu chè. Riêng Mè đen được dùng làm vị thuốc, có tác dụng bổ dưỡng cho can thận, khi phong, nhuận táo. Trong Đông y, Mè đen chủ trị bồi bổ cho người suy nhược sau cơn bệnh, táo bón, tê thấp, chóng mặt, trúng nắng.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Đậu Cô-Ve Mô tả: Đậu Cô ve có hai loại: dây leo hay thân thảo, 3 lá kép hình trái xoan nhọn ở đầu, mặt trên của lá nhám vì có nhiều lông. Màu sắc của hoa tuỳ theo chủng loại, hồng, trắng hay xanh nhạt. Quả dài, nhọn hai đầu, phía trong chứa hạt tròn hơi dẹp, màu xanh hay vàng nhạt. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Đậu Cô ve là giống ngoại nhập nhưng sau này được dùng phổ biến vì có nhiều chất dinh dưỡng, có thể luộc, nấu canh hay xào. Vỏ quả đậu có vị thuốc làm lợi tiểu, giảm lượng đường trong máu, rất tốt cho người bị đái đường; hạt chứa chất đạm và tinh bột, là thức ăn bổ dưỡng. Để làm vị thuốc, quả đậu được phơi khô, sau đó ngâm vào nước cho mềm rồi sử dụng, trị được bệnh thủy thũng. Võ đậu sắc thành nước uống nhiều lần cũng có thể làm giảm bớt lượng đường trong máu, là vị thuốc phụ trợ rất tốt khi điều trị bệnh đái đường.
Đậu Nành Mô tả: Còn gọi là đậu Tương. Thuộc loại cây thảo, thân mảnh, có nhiều lông. Lá so le, mọc kép 3 phiến hình trái xoan, nhọn ở đầu. Hoa màu trắng hay tím, mọc ở kẽ lá. Quả đậu hình cong lưỡi liềm, có lông mềm màu vàng, trong chứa các hạt tròn và đầy, màu sắc tuỳ theo chủng loại, thường là màu vàng nhạt… Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Đậu Nành là loại thực phẩm rất thông dụng, nhất là được chế biến thành Đậu hũ, vừa rẻ tiền vừa bổ dưỡng. Đậu Nành còn được ép lấy dầu, làm tương, bột ngũ cốc. Hạt đậu là vị thuốc, có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, kiện tì, sinh tân dịch. Nhờ có nhiều Calcium, đậu Nành còn trợ giúp cho việc tao xương, bồi bổ cơ gân. Đậu Nành rất tốt cho người lao lực quá sức, bệnh mới khỏi, đau nhức khớp xương. Các nhà tu hành dùng đậu Nành quanh năm, chế biến thành nhiều món như đậu hũ (đậu phụ), cháo, làm chao, nấu thành sữa… vẫn tráng kiện, khoẻ mạnh mà không cần đến thịt cá. Chao đậu Nành có mùi thơm đặc trưng, lại được lên men nên giúp tiêu hóa tốt, ăn ngon miệng.
Đậu Đen Mô tả: Đậu Đen và đậu Đũa hình dáng tương tự nhau, được liệt vào cùng họ đậu Dãi vì đều là loại thảo, có dây leo hay bò lan dưới đất. Có 3 lá kép, hình tròn nhọn ở đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu vàng hay tím. Quả hình tròn dẹp, dài thõng xuống đất hay hướng lên trời, xoắn lại khi già, trong có chứa hạt hình bầu dục, màu sắc tuỳ theo chủng loại. Đậu Đũa quả mọc thõng, mùi vị và chất dinh dưỡng kém hơn đậu Đen là quả mọc hướng lên trên. Tính chất: Vị ngọt hơi mặn, tính bình. Chế biến và công dụng: Đậu Đen và các loại đậu thuộc họ đậu Dãi nói chung đều là những rau xanh tốt cho bữa cơm, rẻ tiền. Đậu Đen được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, nấu chè, đồ xôi hay tán thành bột làm bánh. Riêng Đậu Đen có tác dụng điều hoà ngũ tạng, giúp dạ dày dễ tiêu hoá, ích khí, bổ thận, sinh tủy, phòng ngừa nôn mửa, thông tiểu tiện, tránh được chứng đái rát, đái tháo, viêm ruột già. Trong Đông y, đậu Đen được phối hợp với thực phẩm khác như thận lợn, giò lợn, làm thuốc chữa trị các bệnh như thận hư, di tinh, liệt dương, táo bón, hoặc kiết lỵ.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Đậu Rồng Mô tả: Thuộc loại cây thảo dây leo, có củ. Mọc kép 3 lá, hình tam giác nhọn ở đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hoặc tím. Quả màu xanh đậm, hình bốn cạnh, mép bốn cạnh có khía răng cưa không đều, vì vậy theo hình dạng còn được gọi là đậu Khế hay đậu Vuông. Tính chất: Vị ngọt, tính bình. Chế biến và công dụng: Quả đậu Rồng được chế biến thành nhiều món ăn như luộc, nấu canh, xào hay làm lẩu. Lá non và hoa đậu Rồng cũng được dùng để ăn chay. Vì đậu Rồng hơi cứng nên ít khi ăn sống, thường nấu hay xào sơ qua đậu được dòn. Hạt đậu Rồng có hàm lượng đạm cao nên giá trị tương tự như đậu Nành, cũng được chế biến thành bột dinh dưỡng cho trẻ em. Trong Đông y, đậu Rồng được dùng làm thuốc chữa trị các bệnh đau mắt, mụn mủ hay ngăn cản sự phát triển của bướu.
Đậu Trắng Mô tả: Còn được gọi là đậu Trứng cuốc vì hạt to và thuôn tròn. Thuộc loại cây thảo có dây leo hoặc bò dưới đất, thân dài, có 3 lá kép hình trái tim nhọn ở đầu, hai lá bên không đối xứng. Quả đậu dài, chứa hạt lớn bên trong. Hoa màu vàng hoặc tím, mọc ở kẽ lá. Tính chất: Vị ngọt hơi mặn, tính bình. Chế biến và công dụng: Cũng như các loại đậu khác thuộc họ đậu Dãi, đậu Trắng có chứa nhiều chất dinh dưỡng, được sử dụng làm các món ăn như xào, luộc, nấu chè. Đậu trắng có tác dụng giúp dạ dày dễ tiêu hoá, điều hoà tì vị, bổ thận, trợ giúp kinh mạch.
Đậu Ván Mô tả: Thuộc loại cây thảo có dây leo. Lá mọc kép mỗi nhóm 3 lá, hình trái xoan nhọn ở đầu. Hoa màu trắng hay tím, mọc thành chùm ở kẽ lá, có mùi thơm. Quả đậu ngắn, dẹt, hình giống như lưỡi rựa, không chia vách, có chứa từ 4 đến 5 hạt đậu nằm ngang, màu sắc tùy chủng loại. Tính chất: Vị ngọt, tính hơi ấm. Chế biến và công dụng: Đậu Ván là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng còn cao hơn cả đậu Cô ve nhưng vì có nhiều xơ nên thường được thu hái làm thức ăn khi quả còn non. Lá và hoa cũng dùng làm rau xanh. Hạt đậu Ván thường được phơi khô để nấu chè, làm bánh. Nhờ có nhiều chất dinh dưỡng, đậu Ván rất tốt cho người bị suy dinh dưỡng, tăng cường tiêu hoá, tiêu độc, giải nhiệt, tránh nôn mửa, tiêu chảy. Lá đậu Ván dùng chung với ít muối, nhai nát rồi ngậm trong miệng có thể trị được bệnh đau cổ họng. Lá đậu Ván dùng ngoài, giã nát trộn với nước vo gạo vắt nước uống, bã đắp vào vết thương trị được rắn, rết cắn.
Đậu Xanh Mô tả: Thuộc loại cây thảo mọc đứng. Lá mọc kép 3 chia, có lông cả hai mặt. Hoa màu vàng lục, mọc ở kẽ lá. Quả hình trụ thẳng, mảnh nhưng số lượng nhiều, có lông trong chứa hạt hình tròn hơi thuôn, kích thước nhỏ, vỏ màu xanh, ruột màu vàng, có mầm ở giữa. Tính chất: Vị ngọt, hơi lạnh, tính mát. Chế biến và công dụng: Đậu Xanh là loại thực phẩm không thể thiếu trong đời sống, được dùng làm rất nhiều món như nấu canh, chè, làm bánh, ủ giá, xay thành bột làm
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
miến, rang vàng tán bột làm thực phẩm ngũ cốc dinh dưỡng. Lá đậu Xanh cũng được tận dụng làm dưa nhưng không phổ biến. Đậu Xanh không những là thực phẩm cần thiết cho đời sống mà còn là vị thuốc, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải độc, giải cảm, giảm bớt đau sưng, điều hòa ngũ tạng, bồi bổ khí lực. Vỏ đậu Xanh có tính nóng, giúp giảm bớt mờ mắt, vì vậy nhiều người thường nấu cả vỏ, không bỏ đi.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Điều Mô tả: Còn gọi là Đào lộn hột vì hạt nằm phía ngoài quả. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính bình, có mùi thơm đặc trưng. Thật sự, hạt Điều chính là loại quả hạch có lớp vỏ cứng màu nâu, phần bên trong mới là hạt, phần gọi là quả lại là cuống của hạt Điều phát triển phình to, có màu vàng, khi chín màu đỏ, vị chua ngọt, hơi chát. Chế biến và công dụng: Hạt Điều là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, được chế biến thành bơ, kẹo hoặc thêm vào món ăn, còn vỏ ngoài cứng được ép lấy dầu. Quả hay cuống Điều màu vàng, hơi chát, có mùi thơm, vị chua ngọt, được dùng làm rau ăn sống hay ép lấy nước giải khát. Quả Điều (cuống) chát nên được dùng làm vị thuốc chữa trị tiêu chảy, xoa bóp trị đau nhức. Lá Điều non có tính chất an thần, làm dễ ngủ; lá già trị được ghẻ và các vết thương bị lở.
Đười Ươi Mô tả: Còn có tên gọi là Lười Ươi. Thuộc loại cây có thân mộc, cao, các cành có góc, lông mọc khi còn non. Lá to và dầy, mọc ở phần cuối nhánh, có 3 thùy hình thuôn dài, nhọn ở đầu, lá non màu nâu tím, lá già xanh đậm. Mặt ngoài hoa màu đỏ, mặt trong màu trắng bạc. Hạt to, hình bầu dục, thuôn ở gốc quả. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Quả Đười ươi được dùng làm vị thuốc, khi ngâm vào nước sẽ nở to thành chất nhầy màu nâu nhạt, hơi trong, vị hơi ngọt chát, tính mát, có công dụng uống với ít đường hay làm thạch giải khát. Đười ươi giúp thông tiểu tiện, trị được các chứng đau ruột. Lá non có thể dùng nấu canh ăn nhưng không phổ biến. Đười ươi xuất xứ từ Việt Nam nên được Đông y Trung Quốc gọi là An Nam Tử, chủ trị các chứng về nhiệt, chảy máu cam, tiêu độc, đau răng do phong hoả, trừ giun sán, ho khan, ghẻ lở.
Sắn Dây Mô tả: Loại cây dây leo, có thể dài đến 10m, có lông thô màu vàng nâu. Rễ và củ to dài, nhiều tinh bột. Lá mọc cách, cuống dài, hình tròn chia thành 3 chia có đầu nhọn. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, màu xanh nhạt, mùi thơm. Tính chất: Vị ngọt, tính mát, không độc. Hoa vị ngọt, tính bình. Chế biến và công dụng: Củ sắn dây được chế biến qua nhiều công đoạn trở thành mềm và trong, sau đó mang sấy khô tán thành bột. Công dụng tán nhiệt, giải độc, sinh tân dịch, chỉ khát, làm thức uống mát và bổ dưỡng. Hoa sắn dây có tác dụng giải độc và làm giã rượu, hạ huyết.
Su hào
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Su hào thuộc loại cải, thân thảo, khác biệt với loại cải là thân phình to lên thành củ, nhiều xơ, có loại hình tròn, có loại hơi dẹp, cách rời khỏi mặt đất qua một đoạn thân ngắn. Lá hình bầu dục, chia thành nhiều thùy tròn không hoàn chỉnh. Hoa mọc thành chùm ở trên đầu thân. Khi già, Su hào trở thành xơ, giảm bớt chất ngọt nên phải thu hoạch đúng lúc mới có giá trị. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Su hào có công dụng giống như các loại cải, nhờ có nhiều xơ nên tác dụng làm nhuận trường rất tốt. Xuất xứ của Su hào từ châu Âu nên người Việt Nam chưa dùng phổ biến, coi là món ăn cao cấp, thường nấu canh, xào với thịt nạc. Su hào có thể trị được chứng viêm loét tá tràng.
HOA VÀ QUẢ
Bầu Hồ Lô Mô tả: Thuộc loại dây leo có tua cuốn giữ chặt vào giàn. Họ Bầu có nhiều chủng loại như Bầu dài, Bầu canh, Bầu sao, Bầu đầt, Bầu Hồ lô hay Bầu Nậm. Thân có lông mềm. Lá hình trái tim vươn rộng, có loại chia thùy nhiều có loại ít. Hoa đơn tính, màu sắc tùy theo chủng loại. Quả Bầu rất đa dạng, thuôn dài như Bầu dài, ngắn và tròn như Bầu canh, thắt lại chính giữa như Bầu nậm, vỏ hơi cứng về già hóa mộc, màu xanh nhạt, có lông tơ, phía trong thịt là hạt dẹp, màu trắng đục. Tính chất: Vị ngọt, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Bầu là loại thực phẩm thông dụng, có thể xào, nấu hay luộc. Quả Bầu có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, chủ trị các chứng như đái rắt, phù nề, tiêu khát, mụn lở do nhiệt nóng. Lá Bầu có vị ngọt, tính bình, còn non dùng làm rau xanh. Tua cuốn và hoa Bầu dùng tươi, nấu nước tắm cho trẻ em giải được nhiệt, phòng ngừa sởi, lở ngứa. Trong Đông y, hạt Bầu được dùng chung với Ngưu tất, nấu thành nước ngậm trị được đau răng, sưng lợi.
Bí Đao Mô tả: Còn gọi là Bí xanh hoặc bí Phấn vì có vỏ màu xanh đậm, phủ ít phấn trắng bên ngoài. Thuộc loại cây thảo có dây leo, thân nhiều lông, nhiều tua cuốn. Lá hình trái tim chia làm 5 thùy hình chân vịt. Hoa màu vàng, Quả thuôn, dài hay ngắn tuỳ chủng loại, khi còn non có lông tơ, khi già có lớp phấn trắng mốc. Thịt quả trắng đục, nấu thành trong, chứa nhiều hạt dẹt. Tính chất: Vị ngọt, tính lạnh, không độc. Chế biến và công dụng: Bí đao có hai loại là Bí đá thịt dầy ruột ít và Bí gối quả thường to hơn nhưng ruột nhiều. Bí Đao là loại thực phẩm thông dụng, để dành được lâu nếu là nơi mát, dùng luộc, nấu canh với thịt nạc hay làm mứt. Về mặt vị thuốc, Bí đao có tác dụng lợi tiểu tiện, làm mát tim gan, giải được tiêu khát, giảm bớt phù thũng, giải phiền nhiệt, giảm sưng nhức chỗ lở ngứa. Vỏ Bí đao là món bỏ đi nhưng sắc đặc có thể trị được chứng đái rát do nóng nhiệt. Hạt Bí đao giã nát trộn với giấm đắp bên ngoài chữa trị các chứng sưng đau. Hạt phơi khô cũng có tác dụng chữa được ho. Nước sắc Bí đao dùng để rửa trị được trĩ lở, sưng đau do trĩ.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
Ngoài ra, Bí đao nấu chung với nước và rượu, sắc thành cao cũng là phương thuốc bôi ngoài da, kết quả làm trắng da nhất định.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Bí Đỏ Mô tả: Còn gọi là Bí ngô. Thuộc loại thảo có thân bò hay leo, nhiều tua cuốn. Lá nhám vì có lông, mép có răng cưa nhỏ, chia thành nhiều thùy nhọn ở đầu. Quả dài hay tròn dẹp, rỗng nhiều hay ít, vỏ cứng, màu vàng đất co chỗ hơi đen hoặc đốm trắng, chia làm nhiều khía nổi rõ. Thịt Bí đỏ cứng, có nhiều hạt màu vàng nhạt. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Bí đỏ là loại thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng, chế biến thành món ăn thơm ngon như canh, chè. Bí đỏ có tác dụng giải nhiệt, trị ho, nhuận trường, lợi tiểu, tiêu độc. Trong Đông y, Bí đỏ chủ trị các bệnh viêm tiết niệu hay trĩ, kiết lỵ, mất ngủ, suy nhược, suy thận, táo bón và các bệnh tim mạch. Bí đỏ giã nát vắt lấy nước dùng ngoài da có thể trị được các chứng viêm, hoại thư. Đặc biệt, hạt Bí đỏ rang lên vừa thơm ngon như hạt dưa vừa trừ được giun sán. Phối hợp hạt Bí đỏ với rễ Lựu và cau già làm vị thuốc tẩy giun sán rất hiệu nghiệm. Vì có chứa nhiều Vitamine nhóm B, Bí đỏ có thể trị được các bệnh về thần kinh, tăng cường trí nhớ, trị đau màng óc, viêm não.
Bưởi Mô tả: Miền Bắc gọi là Bòng. Thuộc loại cây to, có khi cao đến hơn 10m. Cành Bưởi có nhiều gai nhọn ở kẽ lá. Lá hình bầu dục thuôn, đầu tròn, nhiều gân lồi ở mặt dưới. Hoa Bưởi mọc thành chùm, màu trắng, có mùi thơm. Quả hình tròn hoặc thu ở phía trên cuống tuỳ theo chủng loại, có nhiều múi, vỏ dày, màu xanh hay vàng nhạt, chứa chất tinh dầu the. Bên trong quả có nhiều múi, vị ngọt hay chua, nhiều tép chứa nước họp lại thành múi. Tính chất: Lá Bưởi vị đắng, the, có mùi thơm, tính ấm; vỏ Bưởi vị cay, mùi thơm, tính bình; thịt vị chua ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Bưởi là món trái cây được ưa chuộng vì giải khát rất tốt, lợi cho sức khỏe nhưng từ lá tới hạt đều là vị thuốc; lá Bưởi có tác dụng tán hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, tiêu đàm, giảm đau, tiêu thực; vỏ Bưởi có tác dụng trừ phong, tiêu đàm, phá khí. Trong Đông y, lá Bưởi được nấu chung với các lá khác làm nước xông, trị được cảm cúm, nhức đầu; vỏ quả chữa trị ho có đàm, đau bụng, không tiêu; hạt Bưởi bóc vỏ ngoài, nướng chín đen rồi tán thành bột, bôi vào da đầu bị chốc lở, ngày hai lần, vài ngày sẽ có kết quả. Tây y cũng khuyên người đau gan nên ăn Bưởi cùng với ít bánh quy hay bánh lạt thay thế một phần cho cơm.
Cam Mô tả: Thuộc loại cây nhỏ, có ít gai. Lá hình bầu dục thuôn nhọn ở đầu, gân nổi rõ phía mặt dưới, màu xanh đậm. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, màu trắng. Quả tròn, khi non màu xanh, chín màu vàng cam, vỏ dầy hay mỏng tuỳ chủng loại, the và có mùi thơm nồng, nhiều múi mọng nước, vị chua ngọt. Hạt tròn, thuôn nhỏ ở đầu. Tính chất: Vị ngọt, tính đại mát; vỏ quả vị ngọt cay, mùi thơm the, tính lạnh. Chế biến và công dụng: Cam là loại quả rất mát, giải nhiệt tốt, lợi tiểu nhưng ăn nhiều có thể làm lạnh phổi, sinh nhiều đàm hay lạnh đại trường đi tả lỵ. Vỏ quả Cam được
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
Đông y dùng làm vị thuốc gọi là Thanh bì để hạ khí, điều hoà tì vị, giải nhiệt, lao thương. Nước quả Cam có tác dụng bồi bổ, giải khát. Tinh dầu của hoa được dùng làm nguyên liệu pha chế mỹ phẩm hoặc dược liệu.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Cà Pháo Mô tả: Thuộc loại cây thảo, mọc thành bụi, thân cao, có nhiều cành nhỏ, có gai và lông hình sao. Lá mọc cách, hình bầu dục thuôn nhọn ở đầu, phần gốc không đều, có lông đen, phân thùy không hoàn chỉnh. Hoa mọc thành chùm ở nách lá. Quả tròn, da trơn láng, khi chín màu vàng. Có rất nhiều các loại Cà cùng họ với nhau; Cà bát trái to, màu trắng hoặc xanh nhạt; Cà dái dê có quả dài, thon, màu trắng hoặc tím; Cà tím có quả hình trụ dài, đầu phình to hơn đuôi; Cà hôi… Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính lạnh, hơi độc. Chế biến và công dụng: Cà pháo không có nhiều chất dinh dưỡng như các loại rau xanh khác nhưng khi muối, vỏ Cà rất dòn nên được ưa thích. Tuy nhiên, vì có ít độc, người đang yếu nhược không nên dùng nhiều, phụ nữ ăn nhiều có hại cho tử cung. Cà pháo thường được muối chua, nén, muối xổi, làm cà mắm, làm cho bữa ăn thêm phong phú. Về mặt y học, Cà pháo được sử dụng làm vị thuốc để chống thiếu máu, nhuận trường, lợi tiểu, kích thích gan mật. Lá Cà pháo giã nát, đắp vào chỗ vết phỏng, trĩ có thể làm dịu đau nhức. Rễ và cây Cà pháo phơi khô, nấu nước ngâm tay chân tránh được nứt nẻ. Cà Pháo muối đem đốt tồn tính, lấy than chà vào răng lợi chữa trị được đau răng, viêm lợi. Có thể dùng cuống cà thay cho Cà muối.
Cà Tím Mô tả: Còn gọi là Cà dái dê. Thuộc loại cây cao, có gai. Lá có gai và lông, hình bầu dục hay thuôn dài, hai mép lá ở cuống không đối xứng. Hoa màu tím xanh, mỗi cuống có chừng 2 đến 3 hoa. Quả thuôn dài, hơi cong, phình ở đầu, màu trắng tím hay tím, vỏ mềm và mỏng. Cà pháo cũng có màu sắc trắng, tím như Cà tím, chỉ khác hình dáng. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính lạnh. Chế biến và công dụng: Trong các loại cà, Cà tím được ưa thích nhất, có thể ăn sống chấm mắm, xào mỡ, nấu canh hay bung với đậu hũ. Ngoài công dụng là thực phẩm, Cà tím còn là vị thuốc lợi tiểu, thông mạch, mát gan, chống xơ vữa động mạch do ảnh hưởng của cholesterol và urê trong máu, phòng ngừa được huyết áp cao và bệnh gút. Người béo phì dùng thực đơn có Cà tím rất tốt vì khả năng sinh nhiệt thấp. Rễ và cây Cà tím cũng được tận dụng, phơi khô làm thuốc chữa trị đại tiện ra máu, nhuận trường, lợi tiểu.
Cau (Cây Cao) Mô tả: Loại thân trụ, thẳng đứng, tròn và có nhiều vết ngang tùy theo tuổi còn non hay già, là dấu của bẹ lá đã rụng. Lá mọc thành chùm, hình lông chim, tập trung ở ngọn, có bẹ lớn. Hoa đực ở ngọn cành, kích thước nhỏ, màu trắng, có mùi thơm; hoa cái ở gốc cành lớn hơn. Quả hình trứng, có vỏ cứng, nhiều xơ, màu xanh đậm ở ngoài, lớp vỏ trong trắng vàng, xốp hơn. Hạt màu nâu, thịt mềm. Tính chất: Vị cay, tính ấm. Chế biến và công dụng: Cau là loại trái không thể thiếu trong cưới xin, cùng với Trầu tượng trưng cho tình nghĩa keo sơn vợ chồng. Trong đời sống trước kia, Trầu và Cau được dùng tiếp khách và tục lệ ăn Trầu Cau rất phổ biến. Phần được làm vị thuốc là vỏ ngoài và vỏ trong của quả Cau, được ủ mềm rồi tẩm rượu trước khi sao khô dùng dần,
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
chủ trị nhức đầu mãn tính, phù thũng. Cau cũng được dùng tươi để trị trướng bụng, phù thũng, bí tiểu, tiêu chảy.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chuối Tiêu Mô tả: Thuộc loại cây thân giả, do nhiều bẹ lá hình máng nước bó chặt lấy nhau thành hình tròn, mọc đứng. Thân Chuối còn non gọi là Nõn chuối, còn Củ chuối mới là phần thân thật nằm khuất dưới đất. Lá phát triển từ bẹ, lớn sẽ khô dần để các lá khác trồi lên. Lá rất lớn, hình như chiếc thuyền, có sống ở giữa, dễ rách vì gió. Bắp chuối tức hoa phát triển thành buồng, có từ 6 đến 10 nải, trái tròn dài có 3 cạnh vuông, phía trước trái thẳng, phía sau trái hơi cong, vỏ màu xanh, khi chín màu vàng. Thịt nhiều chất tinh bột. Tính chất: Vị ngọt, tính rất lạnh, không độc. Chế biến và công dụng: Chuối ở nước ta có rất nhiều loại, cho trái mùi vị khác nhau nhưng phổ biến nhất vẫn là Chuối tiêu, còn gọi là Chuối già, trong đó có loại Chuối già hương của Mỹ Tho và Chuối già trứng cuốc ở La Ngà có mùi vị thơm ngon nhất. Tinh bộ trong Chuối chuyển hóa thành đường nhanh nên dễ tieu. Chuối xanh được dùng cả vỏ, xắt thành lát mỏng, vị ngọt, chát ăn kèm với món khác làm tăng hương vị, nhất là nấu ốc. Thân chuối chỉ là bẹ lá nên ít chất dinh dưỡng nhất vẫn có thể làm thực phẩm cho gia súc, còn lại từ nõn cho đến bắp Chuối đều được chế biến thành món ăn như trộn gỏi, ăn sống với rau thơm ăn chung với bún riêu, bún ốc hoặc làm món chay. Bắp chuối thái nhỏ, luộc chín, trộn với muối mè là món ăn lành tính, giúp phụ nữ nhiều sữa và nhuận trường, người cao tuổi ăn thường xuyên tránh được táo bón. Ngay cả cuống buồng chuối cũng là vị thuốc, nấu nước uống có thể trị được cảm, đổ mồ hôi. Đông y gọi nhựa của cây Chuối là Ba Tiêu trấp được sử dụng làm vị thuốc chữa các chứng bệnh nhức đầu do nhiệt, phiền khát, dùng ngoài làm giảm đau nhức do phỏng lửa, giúp tóc mọc dài, đen tốt và bớt rụng. Lấy quả Chuối xanh, cắt lát đắp vào chỗ bị hắc lào, lở ngứa nhiều lần sẽ có kết quả tốt.
Cúc Hoa Mô tả: Hoa cúc có nhiều chủng loại; Cúc vàng, Cúc trắng, Cúc kim, tính chất và hình dạng tương tự nhau. Thuộc loại thảo, thân nhỏ, mềm nhẵn, chỉ cao chừng 0,6 đến 0,8m. Lá chia 5 thùy, đầu tròn hay nhọn, mặt trên màu xanh, mặt dưới trắng mốc. Hoa Cúc màu vàng nhạt hay trắng, có nhiều cánh nhỏ tỏa ra chung quanh nhị hình dáng như mặt trăng. Hoa Cúc trắng hình dáng dẹt hơn Cúc vàng, còn Cúc kim kích thước nhỏ, đều có mùi thơm. Tính chất: Vị ngọt đắng, tính hơi lạnh, không độc. Chế biến và công dụng: Cúc hoa là loại kiểng trưng bày trong nhà hay trồng ngoài vườn, nhất là ngày Tết không thể thiếu Cúc. Cúc hoa còn được sử dụng làm dược liệu vì theo Đông y nó có tác dụng tán nhiệt, giải biểu, thanh can minh mục, tiêu độc. Cúc hoa chủ trị các chứng biểu nhiệt, bệnh ở mắt do phong, đinh nhọt, sưng nhức. Hoa cúc còn được phơi khô, uống thay nước trà, hoa có thể hái khi mới chớm nở, phơi nắng nhẹ hoặc trong mát để dành, dùng tươi càng tốt.
Dưa Bở Mô tả: Dưa bở thuộc họ Bầu bí, thuộc loại cây thảo, thân bò, nhiều lông ngắn, có tua cuốn. Lá toả rộng, có răng cưa nhỏ, uốn lượn chung quanh mép, xẻ ở cuống thành hình trái tim, nhiều gân, cả hai mặt đều có lông tơ mềm. Hoa màu vàng, hoa đực và hoa cái
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
mọc phân biệt. Quả dưa màu sắc khác nhau tuỳ theo chủng loại, thường tròn và trơn, vỏ vàng sọc xanh. Vỏ dưa mỏng, có thể lột ra dễ dàng, thịt màu trắng ngà, xốp mềm, mùi thơm đặc trưng. Trong ruột một phần rỗng, chứa hạt màu trắng nằm lẫn lộn với dịch chất màu vàng, vị ngọt và thơm. Tính chất: Vị ngọt, tính lạnh; hạt có vị ngọt, tính mát; cuống vị đắng, tính lạnh, có độc. Chế biến và công dụng: Dưa Bở là loại trái cây tráng miệng hay ăn chơi, rất mát và bổ vì chứa nhiều Vitamine và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Trong Đông y, Dưa bở được gọi là Điềm qua, phân tích thành các vị thuốc tùy theo hạt hay thân lá. Quả dưa có tác dụng giải khát, thông khí, trừ phiền khát, lợi tiểu; hạt dưa có tác dụng điều hoà tì vị, thanh phế nhuận trường, trị được huyết ứ ở ruột, giảm bớt ho khan, táo bón; cuống dưa tính đắng, có độc nhưng cũng là vị thuốc, chữa trị được các bệnh sốt rét cơn, sốt cao; hoa có công dụng làm giảm các cơn đau tim; lá cắt nhỏ, sắc thành nước cốt hay uống với rượu trị được các chứng ứ huyết vì thương tích, sai khớp. Tua cuốn của Dưa bở ít người biết dùng, theo các lương các lương y thì dùng chung với vị thuốc Sử Quân Tử, Cam thảo, uống với rượu sẽ giúp cho kinh nguyệt đều đặn. Người có bệnh đái đường, viêm ruột nên kiêng kỵ ăn Dưa bở.
Dưa Chuột (Dưa Leo) Mô tả: Dưa chuột và Dưa leo rất dễ gọi tên lầm lẫn, thông thường Dưa chuột là loại trái nhỏ, còn Dưa leo trái lớn, dùng phổ biến trong các món ăn như nộm, gỏi. Dưa chuột thuộc loại thảo có dây leo, phân nhiều nhánh và phủ lông ngắn, có tua cuốn. Lá hình trái ti, chia thùy và xẻ sâu ở cuống, nhọn ở đầu, nhiều gân nổi rõ. Hoa đực và cái mọc phân biệt, màu vàng nhạt. Quả tròn dài, ruột trắng và có hạt dẹp, vỏ ngoài cứng, trơn nhưng có ít chổ sần sùi. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính mát. Chế biến và công dụng: Dưa chuột là loại trái gia vị được ưa chuộng vì làm cho ăn ngon miệng, kích thích tì vị, có tác dụng giải khát, lọc máu, lợi tiểu, gây ngủ nhẹ. Trong Đông y, Dưa chuột được chỉ định để chữa trị các bệnh như sốt nhẹ, đau bụng vì nhiễm độc, thống phong. Dưa chuột dùng ngoài da trị được ngứa do nấm, cắt thành lát mỏng đắp lên da mặt giúp cho da mặt tươi nhuận, công dụng giống như Dưa leo nhưng nhiều hơn, có thể làm giảm chất nhờn ở da, giảm bớt tàn nhang hay mụn nám. Người có bệnh tim mạch, ăn Dưa chuột rất tốt vì quả có chứa thành phần giúp nước và muối đào thải nhanh. Dưa Chuột còn được ngâm giấm đường làm món ăn kèm, tuy mất đi chất nhựa nhưng mùi vị thơm ngon hơn.
Dưa Gang Mô tả: Thuộc loại cây thảo, có dây leo, nhiều tua cuốn, thân nhám. Lá hình trái tròn, chia thùy và xẻ sâu ở phần cuống, có lông cả hai mặt, răng cưa chung quanh mép lá. Cuống Dưa gang có lông, cứng. Quả hình dạng tùy theo chủng loại, thường là hình trụ dài, có sọc dọc màu xám hay vàng nhạt. Thịt Dưa gang hơi cứng, giòn, màu trắng xanh. Tính chất: Vị ngọt nhạt, tính lạnh. Chế biến và công dụng: Dưa gang cùng họ với Dưa bở, tính chất và công dụng tương đối giống, thường được dùng như loại trái cây tráng miệng, có công dụng rất tốt cho trường vị, giảm phiền khát, giải được men rượu, lợi tiểu. Hạt dưa có tác dụng điều hòa tì vị, thanh phế nhuận trường, trị được huyết ứ ở ruột, giảm bớt ho khan, táo bón. Cuống dưa tính đắng, có tác dụng giảm bớt sốt rét cơn, giảm nóng khi sốt cao. Thông thường,
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
nhiều người ăn Dưa gang với đường vì thịt dưa nhạt nhưng nếu ăn với muối sẽ bổ ích hơn. Ăn nhiều Dưa gang có thể bị đau bụng, nhất là người hư nhược, hành lạnh không nên dùng.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Dưa Hấu Mô tả: Còn gọi là Dưa đỏ, thuộc loại thảo, có dây leo nhưng thường bò lan trên mặt đất. Dây leo màu xanh đậm, nhiều tua cuốn chẻ nhánh và lông nhám. Lá rộng, màu xanh nhạt, hình tam giác chia làm 3 thùy, mỗi thùy chia làm nhiều thùy nhỏ, đầu lá tròn. Hoa đơn tính, màu vàng. Quả dưa hình tròn hoặc hình trụ dài tùy theo chủng loại, vỏ trơn nhẵn, màu xanh đậm hay có sọc. Thịt quả dưa cũng thay đổi tùy theo chủng loại, màu đỏ, màu vàng hoặc màu trắng hồng, hạt nhỏ màu đen. Dưa đỏ thông dụng nhất, được chưng bày trong ngày Tết vì màu sắc rực rỡ của nó. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Dưa hấu là loại quả dùng ăn tráng miệng, giải khát, ít khi được chế biến làm món ăn nhưng ở miền Nam cũng có người thích ăn cơm với Dưa hấu. Trái dưa còn nhỏ có thể dùng làm rau sống, xào hay ăn kèm với loại rau khác. Dưa hấu có công dụng giải nóng, chỉ khát, chữa được bệnh lỵ ra máu, lợi tiểu. Đông y còn dùng vỏ Dưa hấu phơi khô, đốt tồn tính, tán thành bột để làm vị thuốc. Vỏ Dưa hấu sắc nước cốt, ngậm cũng có thể chữa được viêm trong miệng. Hạt Dưa hấu được ép lấy tinh dầu hoặc phơi khô, rang thành món ăn chơi nhưng cũng cũng có tác dụng chữa trị được chứng đau lưng.
Dừa Mô tả: Loại cây được trồng phổ biến ở Việt Nam, nhất là miền Trung và miền Nam. Thân cây hình trụ, thẳng và nhiều sớ, tuỳ theo giống có thể cao hay thấp, trái to hoặc nhỏ như dừa bị, dừa cau… có nhiều vết ngang là dấu tích của bẹ lá. Lá to và thuôn, mọc đối xứng, lá già ở dưới, lá non mọc tập trung trên ngọn. Có thể nói, toàn bộ cây dừa từ cành lá đến thân, trái đều được sử dụng trong đới sống dân gian như thân cây làm cột nhà, lá gói bánh hoặc lợp nhà… Riêng trái dừa là có công dụng nhiều nhất, vừa làm món giải nhiệt, vừa làm dầu thực vật hoặc ăn sống. Tính chất: Nước dừa tính hàn, vị ngọt, không độc, lợi tiểu, giải nhiệt. Chế biến và công dụng: Chủ trị ích khí, lợi phong, giúp cho làn da bóng nhuận. Dầu dừa ép từ cùi dừa khô còn có thể làm xà phòng hoặc xoa bóp vào nơi bị sưng, đau, trị được lở loét. Đọt dừa non là món rau đặc biệt có mùi vị đặc trưng; nước dừa được chế biến thành rượu hoặc để hầm thức ăn, cho mùi vị rất thơm ngon.
Dứa Mô tả: Còn gọi là Thơm hay Khóm, thuộc loại thảo thân ngắn, bao phủ bởi những cuống lá dài xòe ra chung quanh. Lá hình lưỡi giáo, có răng cưa nhọn hai bên mép, cứng và khum theo hình tam giác. Thân và nách lá đâm nhiều chồi. Hoa màu tím. Quả hình ống, vỏ có nhiều mắt, nhám và cứng, màu vàng nhạt hay đậm. Thịt quả màu vàng nhạt, trong có lõi là phần cuối của thân. Tính chất: Vị chua ngọt. Chế biến và công dụng: Dứa có mùi thơm đặc trưng, màu sắc đẹp, nhiều đường, lại có vị chua ngọt rất hấp dẫn nên được dùng làm thức tráng miệnt hoặc ép lấy nước giải khát. Dứa cũng được chế biến thành món ăn như xào với gan, canh chua, canh cá, ăn rất ngon
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
miệng. Trong quả Dứa có chứa chất bromelin, giúp việc tiêu hoá các chất đạm dễ dàng. Dứa có công dụng bồi bổ sức khỏe vì nhiều chất đường, giúp tiêu hóa tốt, lợi tiểu. Thải độc nên được sử dụng chữa trị các bệnh như thiếu máu, thiếu khoáng chất, khó tiêu, ngộ độc, xơ động mạch, viêm khớp, thống phong, sỏi thận, giảm phù nề. Rễ Dứa còn được dùng làm vị thuốc lợi tiểu, chữa sỏi thận. Nước cốt quả Dứa rất chua, là vị thuốc nhuận trường, tẩy ruột rất tốt.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Khế Mô tả: Thuộc loại thân mộc, cao và nhiều cành nhánh. Lá kép hình lông chim. Hoa mọc thành chùm ở các kẽ lá, màu hồng nhạt hay màu tím. Quả còn non màu xanh, khi chín vàng hay đỏ, hình ngôi sao năm cánh. Tính chất: Vị chua gắt, tính bình. Chế biến và công dụng: Khế là loại quả vừa làm gia vị khi ăn sống vừa làm vị thuốc trong Đông y, có tác dụng sinh tân dịch, thanh nhiệt, giải uế khí, tiêu độc, lợi tiểu, được chỉ định chữa trị các bệnh như cảm, sốt nóng, khát nước. Khế chua gắt nên dùng tươi phải ngâm vào nước đường, làm xirô hay muối mới ăn vừa miệng. Có nơi dùng Khế chung với Tiêu giúp người bệnh ra mồ hôi, chữa trị viêm họng, thấp khớp, phù thũng, ho khan, ngứa ở cổ. Lá cây Khế nấu nước, trong uống ngoài thoa chữa được chứng ngứa ngáy, nổi mẫn, mề đay. Lá Khế sao vàng, sắc lấy nước uống chữa được cảm nóng, lên sởi ở trẻ em. Khi đau bụng, tiện ra máu hay có nhớt, ngộ độc thực phẩm, dân gian thường dùng vài miếng Khế chấm với muối là giảm được ít nhiều.
Khổ Qua Mô tả: Còn gọi là Mướp đắng. Thuộc loại dây leo, có nhiếu tua cuốn, thân có cạnh và lông dài. Lá mọc sole, chia ra 5 thùy, phía mép lá có răng cưa nhỏ, trên gân có lông ngắn. Hoa đực và cái mọc riêng lẻ, màu vàng nhạt. Quả hình thoi thuôn dài, ngoài vỏ có nhiều u lớn nhỏ không đều, quả còn non màu xanh, quả chín vàng hơi hồng. Hạt dẹp, có màng đỏ bao phía ngoài. Tính chất: Vị đắng, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Vị đắng ở Khổ qua chính là thuốc nên có người ăn được, người không, thông thường ngâm với nước muối trước khi chế biến làm giảm bớt vị đắng. Khổ qua sống được làm gỏi, nộm hay muối dưa, phổ biến là nấu canh với thịt nạc thành một món chống viêm nhiệt rất tốt. Công dụng chính là giải nhiệt, mát gan, tiêu đàm, nhuận trường, mát tim, lợi tiểu, giảm bớt đau nhức. Khổ qua chín còn có tác dụng bổ máu, kiện tì vị, dưỡng máu huyết, giảm ho, trị được cả giun sán, nếu dùng rễ Khổ qua thì càng tốt. Dùng nước Khổ qua tắm cho trẻ em trừ được rôm sảy, chốc đầu. Hạt Khổ qua bổ dương, tráng khí, chữa trị được viêm họng, sốt cao và kinh phong.
Lựu Mô tả: Còn gọi là Thạch Lựu vì hình dáng chắc khỏe. Thuộc loại cây nhỏ, thân trơn, không thẳng, phân nhánh nhiều và xiên ngang. Lá nhỏ, dài và mỏng, trơn, màu xanh. Hoa nhiều tai nhọn, bầu hình tròn và trở thành quả, màu trắng hay đỏ tùy chủng loại. Quả hình tròn, hơi cạnh, màu đỏ hoặc xanh đậm, khi chín màu vàng nhạt hay trắng, trên đầu quả còn 5 tai nhọn là dấu vết củ của hoa, càng chín tai càng khô teo lại. Hạt Lựu có thịt trong suốt, trong có hạt màu đỏ nâu.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Tính chất: Vị chua ngọt, tính ấm. Vỏ vị chát, tính ấm. Chế biến và công dụng: Lựu là loại quả dùng tráng miệng, không chế biến trong món ăn. Tuy nhiên, từ cây, rễ, quả, đến hạt đều được dùng làm vị thuốc. Quả Lựu có tác dụng ngăn ngừa được kiết lỵ, tiêu chảy, trừ giun sán. Vỏ Lựu vị chát vì có chứa chất Tanin, sắc chung với vị thuốc khác khi bụng đói trị được giun sán, giảm tiêu chảy. Lá cây Lựu có thể pha với trà làm thức uống rất tốt cho người đau bụng vì kiết, đại tiện ra máu.
Măng Cụt Mô tả: Măng cụt là đặc sản chỉ có ở Nam á, phải trồng nhiều năm mới thu hoạch được. Thuộc loại thân mộc, cao tới 20m, tán lá rất rộng. Lá màu xanh đậm, thuôn dài và dày. Quả hình cầu, vỏ ngoài nâu sậm, dầy cứng, có vị chát đắng, trong quả chức các múi thịt trắng đục, vị ngọt thanh, ở giữa khoảng 6 đến 18 hạt. Tính chất: Thịt vị ngọt, để lâu ngày ngả sang vàng, có vị chát lẫn vào. Chế biến và công dụng: Măng cụt chủ yếu làm loại quả ăn cao cấp vì mất nhiều năm mới thu hoạch được. Thịt của quả thơm ngon, có mùi đặc trưng. Lớp vỏ màu nâu của quả chứa chất Tanin giống như trong vỏ quả Lựu, có công dụng cầm tiêu chảy, chữa trị kiết lỵ, vàng da.
Me Chua Mô tả: Còn gọi là Me tây vì được người Pháp du nhập vào Việt Nam. Thuộc họ Đậu, thân mộc, cao và co tán lá xòe rộng, vỏ sần sùi. Lá mọc kép hình lông chim, thuôn về phía đầu. Hoa vàng nhạt, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả thẳng hoặc hơi cong, chia thành nhiều đốt, mỗi đốt chứa một hạt lớn màu đen, hơi dẹt nằm trong thịt quả, mọc thõng xuống đất, có vỏ cứng màu sét, ruột nhiều xơ chạy dọc. Tính chất: Vị chua, tính mát. Khi chín vị chua ngọt. Chế biến và công dụng: Me là loại quả dùng giải khát, vì nhiều chất chua nên phải thêm chút đường cho đỡ gắt. Me còn được làm gia vị trong các món ăn như canh chua, pha với mắm làm giảm bớt chất mặn, làm mứt. Me có công dụng giúp tiêu hóa tốt, nhuận trường, thanh nhiệt, giải nóng, chống hoại huyết, đau gan vàng da. Lá cây Me được dùng nấu nước tắm, phòng ngừa lở ngứa và các bệnh ngoài da. Gỗ Me thường được dùng làm thớt rất tốt.
Mít Mô tả: Thuộc loại thân mộc, mọc thẳng và cao, tán lá rậm. Lá hình trái xoan, dầy và cong ở đầu, mặt trên trơn, mặt dưới có lông nhám, màu xanh đậm. Cụm hoa mọc từ thân, trở thành quả, mọc thõng. Quả hình tròn dài, hơi phình to ở đầu, vỏ cứng và có gai. Trong quả là các múi, thịt màu vàng, có hạt hình bầu dục phía trong, bao quanh một lõi chạy dọc theo quả. Tính chất: Vị ngọt, hơi chua, tính bình, có mùi rất thơm. Chế biến và công dụng: Mít là loại trái cây tráng miệng hoặc ăn chơi nhưng dùng cả múi, hạt lẫn lá để làm vị thuốc. Múi mít có công dụng giải khát, trừ phiền nhiệt, giải rượu, ích khí, lợi cho da. Hạt mít được người dân luộc ăn rất bùi, chứa nhiều tinh bột nên có tác dụng lâu đói, vì vậy ăn nhiều sẽ đầy bụng và hay trung tiện. Lá Mít dùng tươi có tác dụng an thần, giúp phụ nữ tăng sữa, chống tiêu chảy, táo bón, khó tiêu. Gỗ Mít màu vàng đậm sớ nhuyễn, làm vật dụng hay cột vách rất tốt, nếu mài ra lấy nước uống còn trị được huyết áp cao, giúp an thần.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
Quả Mít còn non có thể luộc, xào, nấu canh hay ăn sống, muối thành dưa chua, làm rau ăn với bún. Xơ của quả Mít là loại bỏ đi vẫn được tận dụng để làm món dưa ngon ở miền Trung, gọi là Nhút. Múi mít thường ăn tươi, xay thành sinh tố hoặc phơi khô, làm mứt, rất ngọt và thơm. Nhựa cây Mít được dùng bôi vào chỗ mụn nhọt để rút mủ. Trong miền Nam có loại nhỏ hơn là Mít tố nữ, múi dính hẳn vào lõi, vị ngọt đậm rất được ưa chuộng.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mồng Gà Mô tả: Mồng gà hay Mào gà có rất nhiều chủng loại khác nhau nhưng công dụng tương tự. Mồng gà thuộc loại thân thảo, cao khoảng 0,6 đến 0,8m, thân tròn, có gân. Lá hình trái tim thuôn dài, nhọn ở đầu, giòn và nhiều nước. Tùy theo chủng loại mà Mồng gà có hoa màu sắc khác nhau, có loại lẫn lộn nhiều màu sắc nhưng hạt luôn luôn màu đen. Tính chất: Cây và hoa vị ngọt, tính hàn, không độc. Hạt vị đắng, tính hàn. Chế biến và công dụng: Để chế biến, thường hoa, lá và hạt Mồng gà được phơi khô, riêng lá có thể dùng tươi. Lá có công dụng chữa trị chứng hen phế quản, lở ngứa. Hoa có vị ngọt, rất tốt chữa trị các bệnh phụ nữ như băng huyết, kiết lỵ, rong huyết, đau bụng sau khi sinh nở. Hạt chủ trị các chứng xuất huyết, đau mắt, lấy bã đắp vào chỗ bị rắn rết cắn.
Na Mô tả: Còn gọi là Mãng cầu dai. Thuộc loại cây nhỏ, thân tròn, da cây hơi nhám, chia nhiều cành nhánh. Lá mọc sole, hình bầu dục thuôn dài. Hoa mọc đơn, màu vàng nhạt. Quả tròn, màu xanh nhạt, vỏ chia làm nhiều ô lồi. Ruột quả nhiều múi, thịt trắng mềm, vị ngọt, có mùi thơm đặc trưng. Tính chất: Quả vị ngọt, vỏ đắng chát. Chế biến và công dụng: Na là loại cây ăn quả có từ lâu đời nhưng công dụng chưa được nghiên cứu kỹ, ngoài việc thu hái ăn quả, nhân dân thường dùng hạt Na giã nhỏ, nấu nước gội đầu để trừ chấy rận. Tuy nhiên, hạt Na có nhân chứa chất độc, vì vậy đừng bắn nước vào mắt. Lá cây Na có công dụng chữa trị sốt rét.
Nho Mô tả: Thuộc loại cây có dây leo, bò trên giàn bằng các tua cuốn. Vỏ cây màu xanh, khi già thành màu tro, bung ra thành từng miếng mỏng. Lá mọc cách, hình chân vịt, chia thùy, có răng nhỏ không đều ở mép. Quả hình cầu, mọng nước, có vỏ màu xanh, khi chín màu nâu, phía trong thịt mềm, chứa 4 hạt hơi vuông, đầu nhỏ. Tính chất: Vị ngọt, sáp, tính bình. Chế biến và công dụng: Nho là loại trái ngoại nhập, được trồng nhiều ở vùng đất cát như Phan Rang, Đà Lạt. Trái Nho chứa nhiều chất bổ dưỡng, mùi thơm nhẹ, vị ngọt nên rất được ưa chuộng, phần làm vị thuốc gồm cả thân, gốc rễ, quả và lá. Nho có tác dụng lợi gân cốt, trị tê bại, bổ dưỡng nên chủ trị các chứng về gân xương, ích khí, lợi tiểu, tê thấp, giải khát giải nhiệt. Quả Nho còn được dùng làm rượu, giúp ấm người, bồi bổ sức khoẻ.
Đu Đủ Mô tả: Thuộc loại cây có thân mộc nhưng mềm, xốp, có nhiều vết ngang là dấu tích của cuống lá đã rụng. Lá có cuống dài, tròn và rỗng, phiến lá chia làm nhiều thùy sâu, xòe lớn. Đu đủ là loại cây đa tính; cây đực vừa có hoa đực vừa có hoa lưỡng tính; cây cái vừa có hoa cái vừa có hoa lưỡng tính. Quả kết từ hoa cái thường hình tròn, rỗng ruột, thịt ít
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
nhiều hạt; còn quả kết từ hoa lưỡng tính hình tròn dài, phẩn đầu to hơn phần đuôi, thịt dày, ít hạt. Quả có màu xanh, khi chín màu vàng, vỏ mỏng hay dày tùy chủng loại. Thịt Đu đủ màu vàng nhạt hay tía, hạt thường tròn, màu đen. Tính chất: Vị ngọt, nhựa có độc. Chế biến và công dụng: Đu đủ chứa nhiều dưỡng chất, lại được chế biến thành những món ăn khi còn xanh, vừa sử dụng chất nhựa của nó làm mềm thịt vừa tăng thêm hương vị. Đu đủ cũng được cắt mỏng, ngâm giấm hoặc làm dưa món hay trộn gỏi để giúp dạ dày dễ tiêu hoá. Gói thịt vào lá Đu đủ trong vài giờ có thể làm thịt mềm tự nhiên. Vì trong quả cũng có nhựa nên tác dụng tiêu hóa rất mạnh, người đau dạ dày cần kiêng cử. Khi Đu đủ chín thì chất nhựa giảm gần hết, cho vị ngọt thanh, có công dụng làm nhuận trường, tiêu thực, thông đại tiện. Lá Đu đủ dùng tươi, sắc lấy nước uống có thể có tác dụng chữa ung thư phổi. Bị rắn cắn, lấy lá Đu đủ tươi nhai nát, nuốt nước còn bã đắp vào vết thương. Hạt Đu đủ được ép lấy tinh dầu.
Quít Mô tả: Thuộc loại thân mộc, cao và có nhiều nhánh. Lá hình trái tim, nhọn ở đầu, mặt trên màu xanh đậm, trơn láng; mặt dưới màu xanh nhạt, gân nổi rõ. Hoa màu trắng, nhị vàng, mùi thơm. Quả hình cầu hay hơi dẹp tùy chủng loại, khi non màu xanh, chín màu vàng hay vàng cam, trên cuống có núm, phía dưới hơi lõm vào. Vỏ Quít có nhiều khoang nhỏ chứa tinh dầu, được Đông y sử dụng thành vị thuốc gọi là Trần Bì. Lá Quít cũng được dùng làm vị thuốc trong dân gian. Tính chất: Quả vị chua ngọt, tính mát. Vỏ vị cay đắng, tính ấm, có mùi thơm. Chế biến và công dụng: Quít cùng với Cam là hai loại quả bổ dưỡng, nhiều nước nên được dùng tráng miệng sau khi ăn hoặc để giải khát. Quít có công dụng giải khát, giải nhiệt, lợi tiểu. Riêng vỏ và hạt của quả Quít được phơi khô làm vị thuốc. Vỏ Quít tính ấm, khi còn xanh gọi là Thanh bì (Trần bì là vỏ đã phơi lâu ngày) có tác dụng tốt cho gan, chữa được sốt rét. Trần Bì chủ trị các chứng khó tiêu, trừ ho, tiêu đàm, sưng thũng. Nếu để nguyên lớp sợi trắng phía trong vỏ lại có công dụng khác; chữa được mệt tức, ói mửa, thông khí, mát phổi, mạnh tì vị, ho gà ở trẻ em.
Sung Mô tả: Thuộc loại thân mộc, kích thước không lớn lắm, có chất nhựa màu trắng đục. Lá hình bầu dục thuôn nhọn ở đầu, mép uốn lượn, có lông nhỏ trên cả hai mặt, có nhiều nốt u nhỏ do một loại sâu tạo ra. Quả hình cầu hơi thóp ở đầu, màu xanh, vàng hoặc đỏ nâu, nằm trên một cuống mọc từ thân, ruột xốp. Chế biến và công dụng: Quả Sung không có giá trị nhiều về dinh dưỡng, được muối thành cà hay luộc thay thế cho rau xanh. Lá Sung còn non cũng ăn được, thường để gói nem. Đông y chú trọng vào quả và chất nhựa của cây Sung. Quả non thái nhỏ, nấu cháo nếp hoặc canh chân giò cho phụ nữ ăn chữa được chứng tắc tia sữa, kích thích tuyến sữa hoạt động mạnh. Nhựa Sung nhiều công dụng hơn, có thể bôi vào hai bên thái dương để chữa chứng nhức đầu, trị được các loại nhọt, ghẻ lở. Trong y học cổ truyền, danh sư Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông cũng có đề cập tới công dụng của nhựa cây Sung, ghi chú là dùng Sung Tật (tức các chỗ u trên lá Sung) nấu nước uống, rửa hàng ngày trị được chứng mặt bị nổi những hạt nhỏ, sưng đỏ.
Táo Đen
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Còn có tên gọi là Táo Tàu hay Hồng táo. Thân cây có thể cao tới 10m. Lá hình phiến, có răng cưa nhỏ, có một gân chính và hai gân phụ, mọc sole, lá kèm trở thành gai nhỏ, hoa mọc ở kẽ lá. Quả táo hình cầu, có khi thuôn dài như quả trứng, màu nâu nhạt, khi chín màu đỏ sẫm. Loại táo phơi khô ngả sang màu đen gọi là Hắc táo, màu hồng đậm gọi là Hồng táo. Tính chất: Vị ngọt, tính ấm. Chế biến và công dụng: Quả táo chín được hái về phơi khô, sắc cả hạt hay bóc lấy phần thịt. Táo được gia đảm thao vị thuốc khác để lấy chất ngọt và còn có tác dụng tốt cho tì vị, bổ huyết, an thần, bồi dưỡng cho người suy nhược. Táo đen còn được nấu chè, bồi bổ cho người mới bệnh dậy, ăn chung với các vị khác như Bạch Quả, Rong biển làm thức giải khát trong mùa viêm nhiệt.
Thiên Lý Mô tả: Thuộc họ Thiên lý, có dây leo, thân nhỏ, có nhựa màu trắng đục, cây non có lông. Lá hình trái tim, nhọn ở đầu, vồng lên giống lá Trầu. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, màu vàng nhạt, mùi thơm nhẹ. Cuống lớn, có lông, một cuống mang nhiều chùm hoa. Tính chất: Vị ngọt dịu, tính bình. Chế biến và công dụng: Thiên lý là loại hoa trồng nhiều ở miền Bắc, vừa cho bóng mát vừa tỏa ra hương thơm về đêm, vừa là thực thẩm thay thế rau xanh. Người dân thường lấy lá non và hoa Thiên lý nấu canh thịt nạc, rất bổ mát, giải được nóng nhiệt. Canh Thiên lý lại có công dụng làm cho dễ ngủ, giảm đau lưng nhức mỏi. Trong Đông y, hoa và lá Thiên lý được dùng làm vị thuốc, có công dụng chống viêm, phá màng mộng do viêm mạc cấp tính và mạn tính, mờ đục màng mắt, giải nóng nhiệt. Lá Thiên lý giã nát đắp lên chỗ mụn nhọt, lở loét, giúp mau lành và giảm đau nhức. Rễ của Thiên lý có công dụng chữa trị chứng đái buốt, có máu hay cặn trắng, nguyên nhân do nóng nhiệt gây ra.
Trám Mô tả: Còn gọi là quả Cà Na hay Trám trắng. Thuộc loại thân mộc, cây rất cao, thân tròn thẳng. Lá mọc kép, mặt trên màu nhạt, mặt dưới xanh đậm, đều có lông tơ. Hoa đơn tính, mọc ở ngọn cành, bầu hoa có lông màu nâu nhạt. Quả màu vàng nhạt, hình bầu dục nhọn ở hai đầu, thịt dày, vỏ nhẵn, hạt hình thoi, khi phơi khô thành màu nâu hay đen. Tính chất: Vị chua ngọt, hơi chát, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Trám thường được muối với Cam thảo, đường để làm Ô mai, giải khát rất tốt. Trong Đông y, chỉ có phần quả Trám được dùng làm vị thuốc. Trám có tác dụng sinh tân dịch, chỉ khát, mát cổ, tiêu viêm, phá đàm, giải độc nên chủ trị làm thanh phế quản và cổ họng, giải nhiệt, chỉ khát, tiêu độc. Lấy bột quả Trám đốt tồn tính, trộn với mỡ hay dầu bôi vào chỗ nức nẻ hoặc lở loét rất hiệu nghiệm. Thịt quả phơi khô tán bột, uống với nước sôi trị được chứng khan tiếng, kinh phong, đau họng, ho có đàm. Quả Trám giã nát hoặc mài, lấy nước uống trị được độc tính cá Nóc.
Xoài Mô tả: Thuộc họ Điều, thân mộc to và cao, sống rất lâu, có nhiều nhánh, tán rộng. Lá non mọc ở kẽ hay đầu cành, màu xanh nhạt hay đỏ tía nhạt. Lá mọc sole, hình mũi mác, có mùi thơm. Hoa nhỏ, màu vàng, mọc ở ngọn cành. Quả hình bầu dục, thuôn hoặc tròn tùy theo chủng loại, hơi cong ở đầu mũi, có cuống rất dài, thòng quả xuống dưới, cả hai
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
đều có mủ trắng đục, thịt Xoài vàng nhạt hoặc vàng đậm, mùi vị rất thơm ngọt, có loại nhiều xơ, thịt cứng hay nhão tuỳ chủng loại. Hạt to và dẹp. Tính chất: Vị chua ngọt, tính nóng. Chế biến và công dụng: Xoài là loại cây ăn quả rất quan trọng, trị được bệnh hoại huyết hay loạn trí óc. Quả Xoài xanh dùng như rau xanh, ăn sống kèm với thịt cá, nấu canh chua, trộn gỏi, ăn sống với mắm đường. Lá Xoài non có tính chất thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, tiêu thực, sát trùng, cũng được dùng phổ biến trong các món như bánh xèo,, nấu canh. Có thể nói, bộ phận nào của cây Xoài cũng là vị thuốc, từ vỏ của thân cho tới nhựa cây, lá, quả và hạt. Lá Xoài chứa nhiều chất Tanin giống như Lựu nên được dùng nấu nước tắm cho săn da hoặc xông trị ho, sưng họng. Nhân hạt Xoài (đã bỏ phần vỏ cứng) thái mỏng, phơi khô, sao vàng, sắc thành nước uống trị được kiết lỵ, tiêu chảy, huyết trắng ở phụ nữ.
CÂY RỄ VÀ LÁ
Acatisô Mô tả: Xuất xứ từ tên Artichaut, thuộc loại cây thảo, cao khoảng 1m, lá mọc sole chia thành nhiều thùy, cạnh có răng cưa lớn và thưa, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu trắng đục vì nhiều lông nhỏ. Hoa mọc ở đầu các nhánh, màu sắc thay đổi tùy theo chủng loại. Actiso là cây do người Pháp mang vào Việt Nam, rất thích hợp với vùng đất cao như Sapa, Đà Lạt. Tính chất: Vị ngọt đắng, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Cây Actisô được dùng từ thân, lá cho tới hoa nhưng ngon và bổ dưỡng nhất là hoa. Hoa Actisô dùng làm rau nấu canh, hầm thịt hay phơi khô uống thay trà, làm thuốc, có công dụng giúp cho tì vị dễ tiêu hoá, kích thích ăn ngon miệng, mát gan, giải độc, trợ tim, lọc máu huyết. Phụ nữ nuôi con nhỏ, dùng Actisô có lợi cho sự bài tiết sữa. Lá và hoa phơi khô uống thay trà có công dụng làm mát gan, thận, bồi bổ cơ thể, giúp máu huyết lưu thông dễ dàng.
Bạch Quả Mô tả: Là hạt của loại cây xuất xứ từ Trung Quốc. Thân cây to, phân nhánh. Lá hình như cái quạt, nhiều gân, có cuống dài. Hoa đơn tính, hoa đực cái phân biệt. Hạt hình trái trứng, màu trắng, vỏ có hai lớp, lớp ngoài mềm, lớp trong cứng. Tính chất: Vị ngọt, đắng, sáp, tính bình, ít độc. Chế biến và công dụng: Hạt Bạch Quả chín được thu hài đam phơi khô dùng làm vị thuốc, có tính chất ích phế khí, bình suyễn, trừ ho, trị bệnh Bạch đới hoặc tiểu rắt. Đông y sử dụng Bạch quả chủ trị các chứng do suyễn ho lâu ngày phát sinh, tiểu khó hoặc đục, bạch đới, tiểu rắt vào ban đêm. Vì Bạch quả có một ít chất độc nên dù tính bình cũng không nên sử dụng nhiều. Bạch quả dùng ngoài da, cắt lát hạt sống, xát nhiều lần vào chỗ lở ngứa ở đầu mặt hay chỗ nứt nẻ của tay chân đều có kết quả tốt. Vỏ Bạch quả phối hợp với Cam thảo theo liều lượng nhất định có thể giải được độc chất làm cho nhức đầu, co giật hay lên cơn sốt.
Bèo Sen
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Còn gọi là Lục bình hay bèo Nhật Bản. Thuộc loại thân thảo, nổi trên mặt nước, có chùm rễ dài, rậm thòng xuống nước hấp thụ dưỡng chất. Kích thước của cây tùy theo môi trường có nhiều dưỡng chất hay không. Lá hình hoa thị, cuống rỗng, phát triển thành bầu để giữ cây nổi trên mặt nước, nhiều gân cong. Hoa mọc thành cụm ở ngọn, mọc không đều, màu xanh hay tím, cánh hoa trên cùng có đốm màu vàng. Chế biến và công dụng: Bèo sen xuất xứ từ Braxin, là nguồn thức ăn cho gia súc hoặc ủ làm phân xanh. Đọt non của Bèo sen và hoa cũng được một số người dùng như rau xanh để nấu canh nhưng không phổ biến bởi vì hầu như thành phần của Bèo sen là nước (92,3%), rất ít chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, Bèo sen làm vị thuốc lại có tác dụng chữa trị được sưng nhức, viêm cơ, viêm tinh hoàn, viêm khớp, viêm hạch bạch huyết. Phần làm thuốc là phần cuống phình to. Về tác dụng môi trường, Bèo sen rất có ích bởi vì có khả năng giảm bớt ô nhiễm nguồn nước, nhất là vùng chúng đang phát triển, loại trừ được các chất kim loại độc như thủy ngân.
Bồ Bồ Mô tả: Bồ bồ thuộc họ Lác, lá mọc cao, thẳng, trơn dày và mềm, nhọn ở đầu, có răng cưa. Củ Bồ bồ ruột trắng, nhiều xơ, múi thơm nồng, mặt ngoài có nhiều chất. Tính chất: Vị cay đắng, tính ấm, có mùi thơm nhẹ. Chế biến và công dụng: Bồ bồ là loại dược thảo rất dễ sống, thường được trồng ở bờ ao hay dọc theo kênh mương. Người dân thường dùng lá Bồ bồ để nấu nước xông, phối hợp các cây cỏ khác trị cảm nóng. Củ Bồ bồ cạo bỏ vỏ ngoài, sao hơi vàng, sắc thành nước uống có tác dụng thông tim, sáng mắt, bổ gân, trừ đàm, tiêu độc. Nếu phối hợp với các cây thuốc khác như Gừng, Cỏ cú, đọt Ổi sẽ trị được hàn lạnh do ban, tiêu thũng, giải độc, giảm ho, phòng chống kiết lỵ, chướng bụng, tan đàm, giảm tê nhức.
Chùm Bao Mô tả: Còn gọi là Lạc tiên hay Nhãn lồng. Thuộc loại thân thảo, có dây leo và tua cuốn. Lá mọc so le, hình trái tim, chia 3 thùy không hoàn chỉnh, có nhiều lông. Hoa trắng, có trành phụ hình sợi, màu tím nhạt. Quả tròn, rỗng, vỏ màu xanh, chứa các hạt, có các lá sợi nhỏ bao quanh, khi chín, quả màu vàng. Tính chất: Vị ngọt, đắng, tính mát. Chế biến và công dụng: Chùm bao là cây mọc hoang, cung cấp quả ngọt cho chim nhưng sau này biết được công dụng của nó, người dân mang về trồng nhiều ở các vườn cây thuốc. Ở thôn quê, trẻ em rất thường hay hái quả Chùm bao ăn chơi. Đọt lá non của Chùm bao không được ngon nhưng có tác dụng an thần nên được nhiều người dùng làm rau xanh, ăn sống với món mặn hoặc mắm. Chùm bao có công dụng điều trị chứng suy nhược thần kinh, mất ngủ, chống viêm, lợi tiểu, giảm đau nhức. Đông y Trung Quốc sử dụng Chùm bao để trị ho, phù thũng, viêm da có mủ, ghẻ ngứa, lở loét. Dây và lá Chùm bao còn được dùng tươi, nấu nước tắm hoặc ngâm, đắp ngoài, chữa trị ghẻ ngứa, viêm da có mủ.
Cỏ Chân Vịt Mô tả: Còn gọi là Thài lài trắng, thuộc loại thảo, thân có ít lông, chia nhánh ở đốt có rễ. Lá dài, hình lưỡi mác thuôn, nhiều gân chạy dọc, phía dưới có bẹ. Hoa màu xanh nhạt, không cuống. Tính chất: Vị đắng, tính hàn, không độc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Chế biến và công dụng: Cỏ chân vịt mọc hoang ở những vùng đất ẩm, có tác dụng sinh lý làm lợi thuỷ tiêu sưng, thanh nhiệt giải độc. Đông y sử dụng ngọn non hay toàn cây Cỏ chân vịt làm vị thuốc, chủ trị sốt rét, mụn nhọt, sốt cao, bụng trướng, phù nề, nhiệt lỵ. Lá giã nát, đắp lên chỗ khớp xương sưng đau hay vết rắn rết cắn rất hiệu quả.
Cỏ Cú Mô tả: Thuộc loại cỏ, có hoa mọc cao. Lá nhỏ như hành hẹ, phía giữa cong lõm vào. Củ mọc thành từng chùm lẫn lộn với củ. Củ cỏ cú màu tía sậm, lông cứng như gai, mùi thơm nồng. Tính chất: Vị cay nồng, ngọt đắng, tính bình, không độc, mùi thơm. Chế biến và công dụng: Chủ trị thông huyết khí, hạ đàm, tiêu thực, trị bón uất, ghẻ lở. Đối với phụ nữ, cỏ cú có tác dụng điều kinh, trị chóng mặt, đau bụng, bạch đới. Cỏ cú đem về đốt hết lông cứng, cạo bỏ vỏ, sao bằng rượu hay muối để giảm bớt độc chất, phơi khô để dành.
Cỏ Đuôi Chó Mô tả: Còn gọi là cỏ Sâu róm theo hình dạng của hoa. Thuộc loại thảo, thân thẳng nhẵn, phân nhánh ở gốc. Lá dài, nhọn ở đầu, có lông thưa mặt trên, mép khá dày. Bẹ lá nằm phía dưới, có lông ở mép. Hoa hình chuỳ, kích thước nhỏ, màu vàng trắng, mọc chen chúc trên đầu cuống thẳng đứng có khía nhỏ, đầu hơi cong giống như đuôi chó, màu xanh hay đỏ tùy chủng loại. Thoạt nhìn giống như bụi lúa nhưng khác là hoa mọc vượt lên cao. Tính chất: Vị đắng, tính lạnh. Chế biến và công dụng: Cỏ Đuôi chó mọc hoang ở vùng đất khô ở miền Bắc Việt Nam, được người dân thu hái về làm thức ăn cho trâu, bò. Đông y sử dụng toàn cây cỏ Đuôi chó làm vị thuốc, có tác dụng lợi thủy, tiêu sưng, điều kinh hoạt huyết, thanh nhiệt minh mục nên chủ trị các bệnh như đỏ mắt vì lông quặm, lợi tiểu, đau nhức cơ bắp. Phụ nữ kinh nguyệt không đều cũng có thể dùng cỏ Đuôi chó chữa trị. Đông y Trung Quốc gọi tên là Cẩu vĩ hay A La hán thảo.
Cỏ Hôi Mô tả: Gọi là Cỏ hôi là theo mùi vị của lá, khi vò nát có mùi hôi rất đặc biệt, còn được gọi bằng hoa Cứt lợn hay Hoa ngũ vị là theo màu sắc của hoa. Thuộc loại cây thảo, phân cành nhiều. Lá mọc đối, hình tròn, hơi cong ở đầu và nhọn, mép có răng cưa trơn lớn. Hoa hình ống, mọc thành chùm, màu tím xanh hay vàng, mọc quanh năm. Tính chất: Vị hơi đắng, tính lạnh, mùi hôi. Chế biến và công dụng: Cỏ hôi không dùng cho gia súc hay làm rau xanh cho người, phần làm vị thuốc là lá và thân còn non. Cỏ hôi có tác dụng sinh lý làm thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, chỉ huyết, vì vậy dùng tươi hay phơi khô chủ trị các bệnh như cảm sốt, xuất huyết ngoài, mụn nhọt. Trị viêm tai dùng lá khô sắc thành nước uống, nếu tươi giã nát đắp lên chỗ mụn nhọt hoặc vắt nước nhỏ vào tai.
Cỏ Mực Mô tả: Thuộc loại cỏ, cao khoảng 0,4 đến 0,5m, thân cây có nhiều mắt, mọc lá hai bên. Lá nhọn, có răng cưa, trên mặt có lông nhỏ, màu xanh mốc, vò nát ra nước màu đen. Khi
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
cây già có hoa, màu trắng và trái chín màu đen. Cỏ mực còn được gọi là Hạn liên thảo vì hoa giống như búp sen. Tính chất: Vị ngọt, hơi chua, khí hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Chỉ huyết, giải độc, trị được ghẻ lở, đau răng, hạ nhiệt, cầm máu, đau cổ. Lá dùng tươi, nấu hoặc giã nát lấy nước. Có thể phơi khô để dành.
Cỏ Sữa Mô tả: Còn gọi là Cỏ sữa lá nhỏ để phân biệt với Cỏ sữa lá lớn, dân gian Việt Nam dùng Cỏ sữa lá nhỏ phổ biến hơn. Thuộc loại thảo, thân nhỏ, mọc sát đất, màu tím, có chứa chất nhựa màu trắng. Lá hình bầu dục hay thon dài, khía tai bèo. Hoa mọc ở kẽ lá, quả nang có lông, hạt hình bốn góc, dài và nhẵn. Cỏ sữa lá lớn có thân thẳng, màu đỏ nhạt, có lông màu vàng nhạt. Lá hình mác, có cả màu xanh lẫn đỏ, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa nhỏ, cuống ngắn, mọc ở kẽ lá. Chế biến và công dụng: Cỏ sữa là cây mọc hoang ở các vùng khô, là vị thuốc rất phổ biến trong dân gian để trị kiết lỵ ở trẻ em, được thu hái mang về rửa sạch, sao vàng rồi phơi khô để dành, người lớn cũng có thể dùng được với liều lượng cao hơn. Nhựa mủ của Cỏ sữa có chất độc nên ở các nước khác dùng làm thuốc diệt sâu bọ, sát trùng nơi vết thương ngoài da. Cỏ sữa lá lớn thân mọc thẳng, màu đỏ nhạt, có lông màu vàng nhạt. Lá màu xanh lẫn đỏ, hình lưỡi mác, có răng cưa hai mép, cuống ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc đỏ nhạt, mọc ở kẽ lá. Cỏ sữa lá lớn cũng mọc hoang và được dân gian làm vị thuốc chữa bệnh lỵ nhưng vì có chất độc mạnh đối với gia súc nên ít được dùng. Ở các nước Nam á như Malaixia, Cỏ sữa lá lớn được sử dụng chữa trị bệnh đau mắt, loét giác mạc.
Cỏ Tranh Mô tả: Thuộc loại thảo, có nhiều cọng lá hợp lại thành chùm chung quanh thân nhỏ. Lá nhám và dài, hình lưỡi mác. Hoa màu trắng, xốp nhuyễn, hợp thành hình chùy và mọc nhô lên khỏi bụi. Rễ tranh mọc khoẻ, cứng và dài, có nhiều mắt, màu trắng đục, nhiều rễ phụ là loại dược liệu được dùng phổ biến. Tính chất: Vị ngọt, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Rễ tranh có công dụng thanh nhiệt, giảm sưng thũng, thông tiểu tiện, tiêu huyết ứ, giã rượu, chỉ khát. Nấu nước rễ tranh là thức uống rất tốt, trị được chứng chảy máu cam, nóng trong người. Rễ tranh cắt thành từng đoạn ngắn, phơi khô rồi sao vàng, dùng thay cho nước trà uống hằng ngày.
Cỏ Xước Mô tả: Thuộc loại thân thảo, thường chỉ mọc trong mùa mưa. Lá màu xanh tía, hình bầu dục nhọn về phía đầu. Thân có nhiều mắt phình ra. Hoa màu lục, mọc ở đầu mỗi ngọn thành chuỗi đâm ngược xuống đất, có nhiều gai nhỏ. Tính chất: Vị đắng chua, tính bình, không độc. Chế biến và công dụng: Cỏ xước được dùng làm dược liệu dẫn thuốc hoặc chưng với rượu, có tác dụng bổ tì vị, mạnh gân cốt. Chủ trị đau lưng nhức đầu, đau gân, đau cổ, ung thư, ghẻ độc. Đối với phụ nữ, cỏ xước có công dụng điều hòa kinh nguyệt, đau bụng máu.
Cúc Sữa
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Còn gọi là Rau cúc vì thuộc họ Cúc, thân thảo, rỗng và thẳng nhẵn. Lá mọc sole, chia nhiều thùy, có răng cưa ở mép, thùy cuối hình tam giác, tai rộng và nhọn. Hoa màu vàng, mọc thành tán. Quả bé có mào lông mềm. Tính chất: Vị đắng, tính mát, ít độc. Chế biến và công dụng: Cỏ sữa thường mọc ở vùng có khí hậu lạnh, tuy lá và đọt non ăn được nhưng không ngon nên thường làm thức ăn gia súc. Cỏ sữa có chứa một chất dịch màu trắng đục, được Đông y sử dụng làm thuốc xổ, tẩy ruột, lại kích thích sự bài tiết của mật nên chữa trị được các bệnh phù thũng, cổ trướng, tràn dịch màng phổi. Thân cây Cỏ sữa được phơi khô hay dùng tươi, có tác dụng kháng viêm, lọc máu, cầm máu nên chủ trị các chứng sưng viêm ở ruột thừa, vú, miệng, tai… cũng có kết quả tốt để chữa các bệnh đau gan, xơ gan, chảy máu cam, xuất huyết dạ dày, ho ra máu, đinh nhọt độc.
Dành Dành Mô tả: Thuộc loại cây nhỏ, thân nhẵn, cành có khía dọc, lá bầu dục thuôn dài, mặt trên đen bóng, mặt dưới màu nhạt hơn và có nhiều gân, gai nhỏ. Hoa mọc đơn, màu trắng, mùi thơm. Trái hình tròn có 6 khía, vỏ mỏng, thịt màu vàng sậm, nhiều hạt. Tính chất: Vị đắng, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Trái Dành dành dùng để nhuộm nhưng cũng là vị thuốc, bỏ phần vò chỉ lấy hạt, ngâm với nước Cam thảo rồi phơi khô tán bột. Chủ trị nóng nảy do nhiệt, vàng da, đỏ mắt, đau cổ, lở miệng, thấp nhiệt, sần ngứa ngoài da.
Dâu Tằm Mô tả: Thuộc loại cây mọc cao nhưng để tiện thu hái, người ta thường hạn chế chừng 2 đến 3m, có nhiều nhánh. Lá hình bầu dục đầu hơi nhọn, mọc sole, có răng cưa, gân nổi rõ. Hoa đực và cái hình dạng khác biệt nhưng đều có 4 lá đài, bao bọc quả bên trong. Quả non màu đỏ, già màu đen sẫm. Tính chất: Vị đắng ngọt, tính hàn, không độc. Cây dâu vị đắng tính bình; quả vị chua ngọt, tính ôn. Chế biến và công dụng: Cây dâu phải cạo bỏ vỏ xanh, lấy từ phần vở trắng làm thuốc nên còn gọi là Tang bạch bì, có công dụng tán nhiệt phế tạng, thông tiểu tiện, phá huyết ứ, giảm ho, trừ đàm, trong người nóng khát, sưng thũng, đổ mồ hôi trộm (ban đêm). Quả Dâu bổ can thận, khử phong, tiêu khát, ù tai, sinh tân huyết.
Đảng Sâm Mô tả: Thuộc loại thân thảo, rễ trụ, tròn dài, không có rễ nhánh, đầu phát triển, đuôi nhỏ, khi tươi màu trắng, phơi khô đổi sang màu vàng, có nhiều nếp nhăn, đây là phần dùng làm vị thuốc. Thân mọc thành cụm, bò trên mặt đất hay leo nhờ cây khác, màu tím sẫm, có lông thưa. Lá mọc cách, hình trứng, gần cuối hơi cong lại giống hình trái tim, màu xanh lục, mặt trên có lông tơ. Hoa màu xanh nhạt, mọc ở kẽ lá, cánh hoa có vân màu tím. Tính chất: Vị ngọt, tính mát. Chế biến và công dụng: Đảng sâm được thu hái, chế biến theo quy trình nhất định để giữ lại vị thuốc trong rễ, nếu chỉ sao sơ qua sẽ giảm đi ít nhiều tác dụng. Đảng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân dịch, chỉ khát nên chủ trị các chứng kém ăn, thân thể suy nhược, tiêu chảy do tì hư, vàng da, rong kinh ở phụ nữ. Đảng sâm rất tốt cho người già vì bồi bổ khí huyết, điều hoà tì vị, dùng như Nhân sâm. Người làm việc mỏi mệt, ăn không
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
ngon, mệt óc mệt tim, có thể dùng Đảng sâm cùng với các vị thuốc trong Đông y như Ngưu tất, Mạch môn, Đương quy, Long nhãn để bồi bổ.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Điên Điển Mô tả: Còn gọi là Điền điển hay Muồng rút, thuộc họ Đậu, cây mọc thành bụi. Thân cây màu xanh, tròn và bóng, có sọc màu tím, phân nhánh nhiều. Lá mọc kép hình lông chim. Hoa màu vàng, mọc thành chùm. Quả giống các loại đậu, mọc thõng, có chứa nhiều hạt nhỏ hình cầu, màu nâu. Chế biến và công dụng: Điên điển là loại cây phổ biến ở Nam bộ, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu long, được dùng như một loại rau xanh, ăn sống hay làm dưa, chế biến chung với thịt, trứng, nấu canh, mùi vị đặc biệt không giống bất cứ loại rau nào. Đoạn thân phình to, ngập dưới nước có tính chất xốp nhẹ, được người dân tận dụng làm nút chai. Hoa Điên điển còn được chế biến làm bánh chung với gạo tẻ hoặc luộc, còn hạt có thể ủ thành giá giống như đậu xanh. Điên điển còn là vị thuốc bằng cách lấy lá giã nát, đắp vào chỗ bị mụn nhọt. Ở các nước Nam Á, hạt được dùng làm thuốc săn da cho phụ nữ, điều hòa được kinh nguyệt.
Đinh Lăng Mô tả: Còn gọi là Cây gỏi cá vì rất hợp mùi vị khi ăn món gỏi làm bằng cá, thịt lợn. Đinh lăng thuộc họ Nhân sâm, cây mọc thành bụi, nhẵn, màu xanh đậm, có củ. Lá kép hình lông chim, có cuống nhỏ, mép lá có răng không đều. Hoa nhỏ, tán ngắn. Chế biến và công dụng: Lá non của Đinh lăng ăn với món gỏi cá rất phù hợp nhưng lại là vị thuốc tăng lực, giúp cơ thể con người rất tốt. Đinh lăng có tác dụng làm giảm đau, an thần, trị hóc xương, giúp cơ thể tăng sức đề kháng, giải nóng nhiệt, điều hòa tim, lợi tiểu. Đinh lăng cũng có củ giống Nhân sâm nhưng tính bình nên dừng nhiều không làm tăng huyết áp. Trong dân gian, người ta thường lấy Đinh lăng phơi khô, lót trong giường nằm để đề phòng trẻ em bị kinh giật. Phụ nữ sinh con, nếu ít sữa có thể dùng lá Đinh lăng phơi khô sắc lấy nước uống hoặc lấy lá tươi thái nhỏ nấu cháo chung với gạo nếp và bong bóng lợn, kết quả rất tốt. Lá Đinh lăng tươi còn được xông trị chứng đổ mồ hôi, chóng mặt.
Đuôi Lươn Mô tả: Còn gọi là Bồn bồn, thuộc họ thảo, mọc đứng, thân có nhiều lông ngắn màu trắng. Lá hình mũi giáo, mặt trên có gân dọc, mặt dưới có lông tơ ngắn, mọc sole. Hoa mọc sole, không cuống. Đuôi lươn thường mọc hoang ở nơi đầm lầy ẩm thấp. Chế biến và công dụng: Đuôi lươn được dùng cả cây, trừ rễ, phơi làm vị thuốc, có tác dụng rất tốt cho phụ nữ, làm điều kinh, đề phòng hậu sản khi sinh nở. Dùng ngoài da, Đuôi lươn có tác dụng chữa trị lở loét hoặc bị sưng đau.
Ích Mẫu Mô tả: Thuộc loại thảo, cao từ 0,6 đến 1m, thân hình vuông, có phủ lông nhỏ ngắn. Lá mọc đối, tùy theo chỗ mà có hình dạng khác nhau; ở gốc lá hình tim, cuống dài, có răng cưa hai bên mép; phía trên lá hình dài, phân nhánh thành 3 thùy, trên mỗi thùy có răng cưa thưa và to; lá trên cùng không chia thùy, không có cuống. Hoa mọc ở kẽ lá, màu hồng tím. Quả nhỏ, màu nâu xám, có 3 cạnh. Trước kia Ích mẫu mọc hoang, sau này được các lương y trồng nhiều nơi vườn cây thuốc.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Tính chất: Vị cay đắng, tính hơi hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Dựa theo công dụng, cây được đặt tên là Ích mẫu, tức rất có ích cho phụ nữ, nhất là các bệnh về sinh nở. Thông thường, Ích mẫu được dùng chữa trị chứng rong huyết, trị viêm dạ con, huyết áp cao. Ích mẫu còn tác dụng bổ máu, chữa các bệnh về tuần hoàn, thông tiểu tiện, chống phù thũng, thiên đầu thống, trục huyết ứ, sinh tân huyết. Thân và quả giã nát, lấy nước rửa ngoài chữa trị được chốc đầu, lở ngứa nơi nhũ hoa.
Ké Mô tả: Loại cây thường được trồng quanh nhà. Thân chỉ cao không quá một mét, lá chia ba nhánh, có nhiều lông, cạnh có răng cưa. Hoa Ké nhỏ, hình bầu dục, có gai chung quanh. Cây, lá, trái Ké đều được dùng làm vị thuốc. Tính chất: Vị đắng, tính hàn, có độc. Trái Ké vị ngọt đắng, tính ấm, có độc. Chế biến và công dụng: Toàn cây có tác dụng thông kinh mạch, trị nhức đầu, mờ mắt, đau răng, co rút chân tay, vì vậy được dùng thông dụng cho phụ nữ khi mới sinh nở. Hạt Ké phơi khô sắc lấy nước uống giải được độc chất, thkông máu huyết, bạch đới, nhức mỏi, kiết. Hạt Ké tẩm rượu sao vàng có thể trị được phong đơn sơ phát.
Khuynh Diệp Mô tả: Còn gọi là Cây dầu gió hay Bạch đàn xanh để phân biệt với Bạch đàn lá liễu, Bạch đàn chanh hay Tràm bông vàng. Thuộc loại thân mộc nhỏ, vỏ mềm và có nhiều chỗ bong ra thành mảng. Lá non mọc đối, màu vàng, không có cuống, hình mũi giáo; lá già màu xanh đậm hoặc xám đậm, mọc cách, hình lưỡi kiếm. Hoa mọc ở kẽ lá, hình bốn cạnh. Quả hình cầu, thuôn dài, có 4 múi. Tính chất: Vị hơi cay, đắng, tính bình, có mùi thơm nồng. Chế biến và công dụng: Khuynh diệp là cây di thực từ nước ngoài, hiện nay được trồng nhiều ở Việt Nam, chủ yếu là dùng lá và cành non ép lấy tinh dầu, chế biến thành vị thuốc. Khuynh diệp có tác dụng sinh lý khử đàm, kiện vị, trừ phong, sát khuẩn, vì vậy được làm thành dầu gió để thoa ngoài da, công dụng để sát trùng, đề phòng cảm mạo. Tinh dầu Khuynh diệp còn phối hợp với các vị thuốc khác chữa trị lao phổi, trừ sán kim, phong do nóng, chống sốt rét. Tinh dầu của Khuynh diệp có mùi thơm nồng, còn có tác dụng diệt được muỗi mòng.
Mã Đề Mô tả: Mã đề còn có tên là Mã tiền hay Xa tiền, thuộc loại rau, lá bầu dục, dầy và có nhiều gân, hình dáng hơi khum như cái muỗng. Hoa màu đỏ tía, mọc thành từng chuỗi, phía trong có hạt màu vàng đậm, mùi thơm. Tính chất: Vị ngọt, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Mã đề là loại cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt, có thể dùng làm rau ăn hoặc làm vị thuốc. Lá non được luộc hay nấu canh, phổ biến nhất là làm thức ăn cho gia súc. Cây lá nhổ nguyên cả rễ, rửa sạch rồi phơi khô hoặc sao vàng để dùng lâu ngày, có thể ngâm rượu rồi phơi khô và tán thành bột, thân và lá tươi nấu nước uống thay trà, giải khát vào mùa viêm nhiệt. Hạt rửa sạch, phơi khô. Công dụng làm mát máu huyết, tán nhiệt, cầm máu, tiêu ung bướu, thông tiểu. Hạt Mã đề tán nhỏ uống chung với nước gạo rang trị được bệnh tiêu chảy. Nước cốt Mã Đề nấu thành cao, có tác dụng lợi tiểu, sỏi
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
ở niệu đạo, ho lâu ngày, viêm khí quản, huyết áp cao, kiết lỵ mạn hay cấp tính. Người thận hư hay bị chứng đau lưng không nên dùng.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mía Mô tả: Cây có thân cao, thẳng đứng, vỏ trơn láng dầy và cứng, ruột đặc. Thân mía có nhiều đốt đều chứa chất dịch ngọt. Lá cứng, thẳng, hình dải nhọn, mặt lá nhám, nhiều lông cứng, gân nổi rõ ở giữa. Tính chất: Vị ngọt, tính bình, không độc. Chế biến và công dụng: Có công dụng nhuận táo, chỉ khát, thông tiểu, tan đàm nên được dùng phổ biến, ép lấy nước giải khát hay chế biến thành đường gia giảm vị cho thức ăn.
Mơ Lông Mô tả: Thuộc họ Cà phê, có dây leo, nhánh tròn và có nhiều lông. Lá Mơ hình trái tim nhọn ở đầu, kích thước lớn, mặt dưới ửng đỏ, nhiều lông mịn. Hoa màu trắng hay tím, mọc trên các nhánh ngắn. Quả hình tròn, có đài màu vàng. Tính chất: Vị đắng, tính mát. Chế biến và công dụng: Mơ lông được dùng làm rau gia vị, ăn sống phù hợp với các món chế biến từ thịt chó. Mơ lông có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng nên thường được sử dụng lá Mơ chữa trị kiết lỵ, đại tiện ra máu, chế biến như sau; lá Mơ thái nhuyễn, trộn với quả trứng gà, cho ít muối rồi trải đều trên lá chuối, gói lại, rang trên chảo hoặc nướng chín, lật mặt trên nướng cho chín là dùng được. Lá Mơ lông giã nát, cho ít muối, vắt lấy nước, uống 3 lần vào buổi sáng khi chưa ăn gì, có tác dụng trục được giun sán. Lá Mơ lông hái tươi, nướng rồi nhét vào tai trị được viêm hay chảy máu mủ.
Mồng Gà Mô tả: Còn gọi là hoa Mào gà, có rất nhiều giống, màu sắc của hoa đỏ, vàng hay trắng tùy chủng loại. Là cây thảo, thân mọc đứng, có rãnh chạy dọc, phân nhánh. Lá hình bầu dục hay ngọn giáo, trơn nhẵn, giòn xốp và có nhiều nước nhớt. Hoa mọc thành cụm, giống như mào trên đầu con gà trống nhưng cũng có loại hình dáng khác hẳn. Quả nang chứa nhiều hạt hình bầu dục màu đen ở cây Mào gà đỏ, màu trắng ở cây Mào gà trắng. Tính chất: Hoa vị ngọt, tính hàn, không độc; hạt vị đắng, tính hàn. Chế biến và công dụng: Hoa, cây, lá và hạt của cây Mào gà đều được dùng làm vị thuốc, thường dùng tươi, phơi khô giảm bớt công dụng. Tốt nhất là nên thu hái hoa vào mùa hạ, lấy hạt vào thu đông. Lá Mào gà cũng có thể luộc ăn như rau xanh nhưng kém phẩm chất. Hoa Mào gà có công dụng chữa trị các bệnh ở phụ nữ như băng huyết, rong huyết, đau bụng sau khi sinh, ngoài ra còn được dùng chữa trị các bệnh kiết lỵ ra máu mủ. Hạt Mào gà có vị đắng, được dùng chữa trị các chứng xuất huyết, đau mắt, vết cắn của rắn rết. Lá chữa trị được hen phế quản. Lá tươi giã nát, thêm ít muối, đắp ngoài da trị ghẻ lở. Mắt bị màng mộng, dùng hạt Mào gà phối hợp với lá Giằng xay, rễ Tranh sắc chung thành nước uống nhưng kỵ đối với người bị chứng rối loạn đồng tử, người dạ dày lạnh, ăn chậm tiêu cũng không nên dùng.
Muồng Trâu
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Còn gọi là Muồng xức lác. Thuộc loại thân mộc lớn. Lá hơi tròn, thuôn dài, mọc kép. Hoa màu đỏ do nhiều nụ hợp thành, ở giữa nụ có nhị. Tính chất: Vị nhạt, tính hàn, không độc. Chế biến và công dụng: Cây, lá và hoa Muồng trâu đều được dùng làm vị thuốc, thân cắt lát mỏng phơi khô rang vàng; lá dùng tươi, giã nát vắt lấy nước; hoa phơi khô, sao vàng. Muồng trâu có công dụng giảm nhiệt nóng, nhuận trường, thông tiểu tiện, ban sơ phát.
Mù U Mô tả: Loại cây mọc hoang, thân mộc, có khi cao tới 25m, có nhiều nhánh. Lá lớn, cứng giòn, màu xanh đậm, mọc đối, hình thuôn dài, tròn ở đầu, nhẵn cả hai mặt, gân phụ dầy đặc. Cuống lá dài và dẹt. Hoa mọc chùm ở kẽ lá, màu trắng hay vàng cam. Quả hình cầu, có chứa hạt chứa chất dầu, vỏ cứng và dày. Tính chất: Vị mặn, đắng, tính rất lạnh. Chế biến và công dụng: Chủ yếu Mù u được thu hái quả để ép làm dầu nhưng đôi khi sử dụng cả rễ, lá và nhựa cây. Mù u có tác dụng gây nôn, giải độc, chữa trị bụng trướng, tiêu sưng, giảm đau, sát trùng, cầm máu. Tinh dầu của nhân Mù u dùng ngoài chữa trị được các chứng lở loét, giúp da mau liền và lên da non, trị phỏng, trĩ và các bệnh ngoài da. Nhựa Mù u thoa vào chỗ sưng tấy, mụn nhọt, nhiễm trùng cũng có tác dụng tốt.
Nguyệt Quí (Nguyệt Quới) Mô tả: Còn gọi theo âm Nam bộ là Nguyệt quới, còn tên Hán Việt là Cửu lý hương, tức mùi thơm của hoa Nguyệt quí có thể lan xa đến chín dặm. Thuộc loại cây thân mộc, nhỏ vừa, vỏ trắng hay hơi trắng. Lá mọc kép, có đốm tuyến rất nhỏ. Hoa trắng, mọc thành tán, mùi rất thơm. Tính chất: Vị hơi cay, đắng, tính ấm. Chế biến và công dụng: Hoa Nguyệt quí rất thơm nhưng chỉ có lá và rễ được dùng làm vị thuốc, có tác dụng hành khí chỉ thống, trừ phong tiêu sưng. Nguyệt quí được Đông y chủ trị các bệnh đau dạ dày, đau xương do phong thấp, đau răng hay bị rắn rết cắn.
Ngũ Trảo Mô tả: Thuộc loại cây thân mộc, nhánh nhỏ, tròn và vỏ trơn. Lá mọc theo từng nhánh, mỗi nhánh lá lại đối nhau, mỗi nhánh có 5 lá dài và nhọn giống như năm ngón tay có cả móng. Hoa nhỏ, mọc chùm, màu tím nhạt. Quả tròn, nhỏ như hạt tiêu, có hạt, mùi thơm. Tính chất: Vị cay đắng, tính ấm. Chế biến và công dụng: Lá Ngũ trảo có công dụng trừ phong, mát huyết, phá ứ, thông khiếu (thông khiếu tức là thông thất khiếu của ngũ quan – hai tai, hai mắt, hai lỗ mũi và miệng tức thông bảy cái lỗ), nên dùng tươi, nấu thành nước xông trị được chứng nhức đầu. Sắc lấy nước uống trị được nhức răng, đỏ mắt. Nếu hợp vị với các loại cây thuốc khác, giã nát đắp vào vết thương chữa trị được trặc xương tay chân, các vết đánh đau tức vì ứ huyết.
Nhàu Mô tả: Nhàu là loại cây đặc biệt chỉ có ở vùng sông nước Nam bộ, thường cây mọc hoang có trái và lá nhỏ hơn loại Nhàu trồng ở vường. Trong các sách Đông y không có ghi chép về cây Nhàu nhưng người dân Nam bộ rất quen thuộc, thường ngâm rượu uống
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
trị nhức mỏi. Nhàu thuộc loại cây nhỏ có nhiều nhánh mọc xiên. Lá trơn, màu xanh đậm, mặt dưới có màu nhạt hơn, có nhiều gân nhám. Quả Nhàu hình tròn, hơi dài và thóp lại ở phía đầu, mọc thõng, có nhiều ô lồi và núm cứng. Rễ cây Nhàu vỏ màu xanh, trong màu vàng. Toàn bộ cây từ rễ, quả tới lá đều được dùng làm thuốc. Tính chất: Vị ngọt, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Có công dụng giải độc, xổ ban, trừ được thấp khí, hiệu nghiệm nhất là trị chứng nhức mỏi, nặng đầu. Lá Nhàu cắt nhỏ, giã nát chung với lá Thuốc cứu, lá Ngũ trảo theo liều lượng nhất định rồi đem xào với giấm, khi còn nóng lót miến vải thưa đắp thuốc lên trên, chữa trị được chứng đau lưng.
Quít Gai Mô tả: Còn có tên là Quít hôi, mọc hoang trong rừng ở miền Bắc hoặc miền Trung. Cây mọc thành bụi, thân nhiều gai mọc từ kẽ lá và phân nhánh. Nhánh khi còn non có lông mịn. Rễ có vỏ màu vàng nâu. Lá hình bầu dục, tròn đầu, trong có chứa nhiều tinh dầu, mùi thơm. Hoa trắng, mọc từ kẽ lá, khi chín màu đen, hình cầu, chứa 2 hạt. Tính chất: Vị hơi cay, tính mát, có mùi thơm. Chế biến và công dụng: Rễ và lá Quít gai được thu hái quanh năm, mang phơi khô làm vị thuốc, có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, hóa đàm chỉ ho, hành khí giảm đau. Trong đông y, Quít gai chủ trị các chứng cảm, ho, sốt rét, đau dạ dày hay đau thắt ngang lưng. Nếu bị mụn nhọt, sưng tấy, dùng lá Quít gai chưng với giấm đắp vào chỗ đau, trường hợp có lở loét thì dùng lá tươi nấu nước rửa, bã trộn với ít muối đắp lên, bệnh thuộc đường hô hấp có thể dùng lá hoặc rễ phơi khô. Quít gai hợp với các vị thuốc khác có thể chữa được phong thấp, tê mỏi, đau trong xương. Rễ khô ngâm với rượu trị được nọc độc của rắn cắn.
Sầu Đâu Mô tả: Còn gọi là Xoan đào. Thân mộc cao. Lá kép hình lông chim, mọc sole, lá chét mọc đối, hình mũi giáo. Hoa trắng, có mùi thơm, mọc ở kẽ lá. Quả màu đỏ nhạt, khi chín màu đen, tự tách ra, trong hạt chứa các lá mầm. Tính chất: Vị đắng, tính hàn, có độc. Chế biến và công dụng: Sầu đâu là loại cây mọc hoang ở rừng thưa hoặc được trồng để lấy bóng mát, ít bị sâu mọt đục khoét vì thân có chứa chất nhựa đắng. Lá non và hoa có khi được ăn thay cho rau xanh, thường ăn sống, trộn gỏi nhưng có vị đắng nên không phổ biến. Lá Sầu đâu có công dụng lọc máu, diệt côn trùng, chữa mụn nhọt, tan máu bầm, bong gân. Vỏ của thân và rễ trị được sốt rét. Hạt Sầu đâu chứa nhiều dầu, dùng trị giun sán và chữa các bệnh ngoài da. Sầu đâu trị bệnh của trẻ em rất hiệu nghiệm; lấy lá Sầu đâu nấu với nước sôi, tắm khi còn ấm trị được ghẻ lở do nhiệt hay nóng trong người phát sinh; gỗ cả vỏ mang sao vàng, sắc với nước uống làm nhiều lần, khi nào thấy triệu chứng muốn nôn mửa là đã giết được giun lãi.
Sim Rừng Mô tả: Cây mọc thành bụi, vỏ màu nâu, thân có nhiều vết nứt, nhiều sợi. Cành non có nhiều lông mềm. Lá mọc đối, hình trái xoan, tròn đầu, còn non có lông mềm màu trắng, khi già chỉ còn lông ở mặt dưới. Cuống lá khá dài, cũng có lông. Hoa màu tím hồng, mọc
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
ở kẽ lá, nhị nhiều, cuống hoa có lông. Quả tròn mọng, màu tím đậm, thịt mềm và có mùi thơm đặc trưng. Tính chất: Vị ngọt chát, tính bình. Chế biến và công dụng: Sim là loại cây mọc hoang, có tác dụng sinh lý thu liễm chỉ tà, khu phong hoạt lạc, bổ huyết an thần, được Đông y dùng làm vị thuốc chủ trị viêm trường vị cấp tính, kiết lỵ mãn tính, đau nhức xương do phong thấp, cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược, tiêu chảy, kiết lỵ. Trong dân gian thường sử dụng Sim theo kinh nghiệm, lấy búp non hoặc nụ Sim tán thành bột hoặc sắc uống để trị tiêu chảy, đi lỵ. Rễ Sim 9 chỉ, phối hợp với rễ Bùm bụp 4 chỉ, rễ Muồng truồng 9 chỉ, sắc thành nước cốt uống trị được chứng gan lớn, viêm gan cấp hay mãn tính.
So Đũa Mô tả: Thuộc loại cây mộc thân nhỏ. Lá mọc kép, hình bầu dọc thuôn dài, dạng lông chim sole. Hoa khá lớn, màu trắng hay hồng, mọc thành chùm thòng xuống từ kẽ lá. Quả dài như đậu đũa, trong có chứa hạt màu nâu. Chế biến và công dụng: So đũa là loại cây rất có ích cho người dân nông thôn, hầu như tất cả bộ phận đều ăn được hoặc dùng làm vị thuốc. Cho đến thân cây đã già cũng có thể làm giá để trồng Nấm mèo hay làm hàng rào. Hoa và lá non của So Đũa được sử dụng như một loại rau xanh, tuy mùi vị hơi nhẫn, đem kho hoặc nấu canh chua. Quả non cũng là thực phẩm nhưng không phổ biến bằng hoa. Ngoài công dụng làm rau xanh, hoa So đũa còn dùng như vị thuốc để vắt lấy nước nhỏ vào mũi trị được cảm cúm, đau đầu. Vỏ So đũa tuy đắng nhưng tán thành bột giúp ăn ngon cơm, dễ tiêu hóa, trị được viêm ruột, kiết lỵ. Nhựa cây dùng dưới dạng bột hay sắc nước uống giúp da được săn chắc.
Thần Thông Mô tả: Thuộc loại dây leo, khi già thân xù xì và xanh mốc, nổi nhiều mụt. Lá tròn và cong lại ở cuống giống hình trái tim đuôi nhọn, màu xanh pha vàng giống như thân cây còn non. Khi thần thông già, thân cây có mủ trong, vị đắng, độc. Tính chất: Vị đắng, tính ấm, có độc. Chế biến và công dụng: Dùng thân cây già cắt thành từng lát mỏng, phơi khô rồi sao vàng, liều lượng khoảng từ 10g đến 20g. Chủ trị thông kinh mạch, giải độc hoặc máu huyết ứ đọng, đau bụng máu. Phụ nữ có thai không nên dùng.
Thuốc Cứu Mô tả: Thuộc loại cỏ, mọc cao. Lá mọc thành cặp, chia thành 5 lá nhỏ, mỗi lá nhỏ lại có 5 chia, màu trên lá màu xanh, mặt dưới có lông trắng mốc. Hoa thuốc cứu mọc thành từng chùm, màu xanh vàng, có hạt. Thuốc cứu có được dùng cả cây, lá lẫn hoa; lá phơi khô, hoa đem sao vàng, nếu sắc chung với gừng có thể trị được băng huyết. Tính chất: Vị cay đắng, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Công dụng khai uất, an tinh, kích thích tiêu hoá, thông kinh mạch, cầm máu, giải trừ hàn khí. Phơi khô hay sao vàng, dùng để đốt hoặc sắc lấy nước uống.
Thuốc Dấu
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Mô tả: Hình dáng của cây Thuốc dấu giống như cây San hô nên còn có tên là Hồng tước san hô. Thuốc Dấu là loại cây nhỏ, thân màu xanh đậm, mọc thẳng, nhiều chỗ uốn lượn, lá hình bầu dục thuôn, mọc sole thành hai hàng rất đều, đầu lá nhọn, phía cuống lá tròn. Hoa màu đỏ tươi, mọc ở ngọn cây. Toàn cây có chứa chất mủ màu trắng đục. Chế biến và công dụng: Cây thuốc Dấu rất dễ sống, chỉ cần bẻ một đoạn cắm xuống đất là đã đủ để phát triển, vì vậy người dân thôn quê thường dùng làm hàng rào quanh nhà, vừa đỡ mất thời gian vừa có loại thuốc khi cần thiết. Cây thuốc dấu có màu xanh nhạt, cành lá dầy tươi nên cũng có người trồng làm cảnh. Theo kinh nghiệm dân gian, lá thuốc Dấu giã nát cầm máu rất hiệu nghiệm. Mủ của cây chữa được các vết thương.
Thuốc Giòi Mô tả: Thuộc loại thảo, có dây bò lan trên mặt đất. Thân tròn, nhám, có lông cứng, màu xanh hơi đỏ. Lá hai đầu đều nhọn, màu xanh đậm, có gân nổi rõ, nhám cả hai mặt. Thuốc Giòi có hai loại; lá lớn màu xanh, lá nhỏ màu tím, đều có chứa chất nhớt trắng, công dụng như nhau. Tính chất: Vị nhạt, tính mát, không độc. Chế biến và công dụng: Cây thuốc Giòi có công dụng làm tan đàm, sát trùng nên được dùng chữa trị các ung độc ở phổi, diệt sâu giòi. Người có mụn nhọt ngứa ngáy do giòi đục khoét, lấy lá thuốc Giòi giã nát, đặt vào miệng vết thương, chỉ vài phút sau con giòi sẽ tự động chui ra và chết.
Trầu Không Mô tả: Thuộc loại thảo có dây, leo nhờ các rễ phụ. Lá hình trái tim, mọc cách, nhẵn hai mặt, có gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa mọc thành chùm dài theo một trục, có lông phủ. Lá hình tròn hay hình trái tim, nhọn ở đầu. Tính chất: Vị cay, tính ấm, không độc. Chế biến và công dụng: Trầu là loại cây cho lá dùng với cau, rất phổ biến trong thời gian trước và không thể thiếu trong những đám cưới xin. Hiện nay, phong tục này vẫn còn là hình thức. Lá trầu được dùng làm vị thuốc vỉ có tác dụng hạ khí ôn trung, phá đàm trừ phong, tiêu viêm sát trùng. Trong Đông y, lá và dây Trầu chủ trị những chỗ lở loét vì có tính sát trùng mạnh, ngoài ra còn trị được ho, khó thở, chàm ăn mặt, viêm chân răng có mủ. Trong dân gian, mỗi khi bị cảm mạo hay trúng phong, thường lấy lá Trầu không đánh gió ở xương sống. Vết thương lở loét thì dùng lá Trầu nấu nước chung với phèn chua để rửa hàng ngày. Lá Trầu hơ lửa cho héo, khi còn ấm buộc chặt vào rốn làm giảm bớt đau bụng, đầy hơi, lạnh bụng hay nấc cụt.
Trắc Bá Diệp Mô tả: Còn gọi là cây Bách diệp vì có nhiều lá nhỏ. Cây mọc thẳng, có khi cao tới 4-5m, thân phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, hình vảy dẹt, màu xanh đậm. Quả nhỏ hình nón, thật ra là do nhiều vảy úp vào nhau. Hạt hình trứng, màu nâu đậm, không có cánh. Tính chất: Vị đắng chát, hơi lạnh. Chế biến và công dụng: Phần cành, lá và hạt của Trắc Bá Diệp được dùng làm vị thuốc, thu hái xong phơi trong mát cho đến khi khô. Trắc bá diệp thường được trồng làm cảnh vì tán cây có hình dáng đặc biệt, lá nhỏ mọc dầy chi chít tạo cảm giác tươi mát. Ngoài ra, Trắc bá diệp còn có công dụng mát huyết cầm huyết, khử ứ táo thấp, nên dùng vào việc
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
chữa trị các bệnh ho ra máu do phế nhiệt, chảy máu cam, tiểu ra máu, rong kinh ở phụ nữ. Dùng lá Trắc bá diệp giã nát, đắp ngoài da cầm được máu, trị lở loét rất tốt. Theo Đông y, lá và hạt Trắc bá diệp phối hợp với các vị thuốc khác còn có tác dụng làm xương gãy mau lành, phá ứ huyết mụn nhọt hoặc sưng đau.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Trinh Nữ Mô tả: Còn gọi là cây Mắc cỡ hay Xấu hổ, thường mọc hoang nơi sườn đồi hay vùng đất khô. Thuộc loại cây nhỏ, cành có nhiều gai hình móc. Lá kép chân vịt, khi bị bất cứ vật gì động vào liền cụp lại. Cuống nhỏ gầy, nhiều lông trắng cứng. Hoa màu tím đỏ. Tính chất: Vị ngọt chát, tính hơi lạnh. Chế biến và công dụng: Cây Trinh nữ được dùng toàn bộ làm vị thuốc, có tác dụng an thần, giảm đau, trừ phong thấp. Dân gian từ lâu vẫn dùng Trinh nữ để chữa trị các chứng mất ngủ, suy nhược thần kinh, phong thấp, tê bại. Trinh nữ dùng đúng liều lượng, phối hợp với vị thuốc khác trị được chứng đau thần kinh tọa. Cũng theo kinh nghiệm dân gian, có những bài thuốc sau:
- Làm thuốc an thần, suy nhược thần kinh, dùng lá Trinh nữ từ 1,5 chỉ đến 3 chỉ sắc
nước uống trước khi ngủ.
- Nhức mỏi, sưng phù, dùng toàn cây sao vàng, sắc lấy nước uống hằng ngày thay
trà, lâu ngày sẽ có hiệu quả.
Trâm Bầu Mô tả: Thuộc loại thân mộc, nhiều cây rất lớn, có nhiều gai nhọn từ gốc đến ngọn, phân nhiều nhánh gãy khúc. Lá hình trứng, mỏng và xanh, trơn láng, mọc không nhất định. Quả hình cầu gãy khúc, có 4 khía sâu, phía trong có hạ, mọc thành chùm. Tính chất: Vị đắng chát, không độc. Chế biến và công dụng: Trâm bầu không được ghi trong sách thuốc nhưng là loại cây gắn liền với đời sống người dân Nam bộ, dùng lá giã nát, vắt lấy nước nhuộm vải vừa đen vừa làm vải thêm chắc bền. Người dân sử dụng theo kinh nghiệm, lấy cây hoặc rễ Trâm bầu đốt chín, cắt lát mỏng cho vào sao vàng làm thuốc, còn hạt phơi khô, sao vàng tán bột, chủ trị cầm máu, diệt giun sán. Trâm bầu dùng nhiều có thể bị say.
Vông Nem Mô tả: Thuộc loại thân mộc, thân cao, có nhiều gai ngắn. Lá chia 3 chét, màu xanh bóng, lá ở đầu lớn hơn. Hoa màu đỏ chói, mọc thành chùm dày. Quả có cuống màu đen, thót lại ở gốc, thắt lại giữa các hạt. Hạt hình thận, màu đỏ sậm hay nâu. Tính chất: Vị đắng, tính bình. Chế biến và công dụng: Vông nem có thể nấu canh hoặc ăn sống, làm cho người dễ ngủ, an thần, giảm được huyết áp cao, trẻ em giảm chứng đổ mồ hôi trộm. Lá Vông nem có tính bình, vị không độc nên còn được dùng gói nem, cho mùi thơm đặc trưng. Thân, lá và hạt Vông nem đều được dùng làm vị thuốc, có tác dụng khử phong thông lạc, hóa thấp sát trùng, chủ trị các chứng đau thắt lưng, cơ đùi do phong thấp. Theo kinh nghiệm của các lương y để lại, Vông nem còn có những công dụng sau:
- Trẻ em bị cam tích, giun đũa, dùng bột lá Vông nem khô uống với nước. - Trị thổ tả: Lấy hạt Vông nem nướng thành than, tán nhuyễn, uống với nước đun
sôi để nguội.
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
-
Phụ nữ bị chứng rong kinh hay kinh nguyệt không đều, dùng 1 lượng hoa Vông nem khô sắc lấy nước uống.
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Vòi Voi Mô tả: Thuộc loại cỏ, thường mọc theo bờ ruộng, lá dầy, màu xanh, nhám và mụt sần sùi, có mùi hôi. Hoa màu trắng hoặc tím, hình năm cánh, mọc thành chuỗi dài khoảng 0,1m, hình dáng hơi cong lại giống như vòi con voi. Tính chất: Vị cay đắng, tính ấm, có độc. Chế biến và công dụng: Vòi voi chuyên trị về phong gió như cảm mạo, nhức đầu, mắt mờ, đau nhức khớp xương, tiêu viêm, giảm ngứa. Cây hoặc là Vòi voi giã nát trị được bệnh ghẻ lở. Vòi voi được dùng cả thân, lá và rễ, rửa sách trước khi sao vàng rồi khử thổ, để dành dùng dần.
Xương Rồng Mô tả: Thân chứa nhiều nước, thân xốp, không thẳng, có mủ trắng, phân ra nhiều nhánh hoặc nhiều mắt tròn, có gai, vỏ màu xanh đậm. Lá có nhiều hình dáng khác nhau nhưng có một điểm chung là dầy để chứa nước, lá kèm biến thành gai. Là loại cây hoang mọc ở nơi khô cằn, chịu nóng giỏi. Hoa mọc ở kẽ lá, có nhiều tổng họp lại thành cụm hay ngù. Tính chất: Vị đắng, tính lạnh, có độc ít. Chế biến và công dụng: Cây Xương rồng không có giá trị kinh tế, được người dân thu hái quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ xanh, cắt thành lát, sao cho đen để dành dùng dần. Xương rồng có tác dụng tiêu sưng bạt độc, khử thấp nhiệt, chủ trị viêm dạ dày cấp tính, sưng lở, lở ngứa ngoài da. Theo kinh nghiệm dân gian, dùng một đoạn Xương rồng nướng chín giã nát, lấy chất nhựa bôi vào chổ đau có thể trị được mụn nhọt, đau răng. Xương rồng hơ trên lửa cho nóng, áp vào chỗ đau nhức, chấn thương do ứ huyết có tác dụng rất tốt. Vì cây Xương rồng có chất độc, nên cẩn thận khi dùng.
MỤC LỤC:
RAU VÀ GIA VỊ ............................................................................................................... 2 Cải Bẹ Trắng ................................................................................................................. 2 Cải Bẹ Xanh................................................................................................................... 2 Cải Hoa (Bông Cải)....................................................................................................... 2 Rau Muống .................................................................................................................... 2 Cần Nước ....................................................................................................................... 3 Cần Tây.......................................................................................................................... 3 Càng Cua ....................................................................................................................... 3 Cà Rốt ............................................................................................................................ 3 Cà Chua ......................................................................................................................... 3 Chanh ............................................................................................................................. 4 Dấp Cá............................................................................................................................ 4 Rau Dền.......................................................................................................................... 4 Rau Dền Củ ................................................................................................................... 5 Rau Đay.......................................................................................................................... 5 Đậu Bắp.......................................................................................................................... 5 Giá Đậu .......................................................................................................................... 5
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Hành ............................................................................................................................... 6 Hành Tây ....................................................................................................................... 6 Gừng............................................................................................................................... 6 Hẹ.................................................................................................................................... 6 Húng Cây ....................................................................................................................... 7 Húng Chanh .................................................................................................................. 7 Húng Quế....................................................................................................................... 7 Củ Kiệu .......................................................................................................................... 8 Kinh Giới ....................................................................................................................... 8 Rau Lang........................................................................................................................ 8 Lá Cách .......................................................................................................................... 8 Lá Lốt............................................................................................................................. 9 Rau Má........................................................................................................................... 9 Mồng Tơi........................................................................................................................ 9 Rau Mùi ......................................................................................................................... 9 Mướp............................................................................................................................ 10 Mướp Khía .................................................................................................................. 10 Nấm Hương ................................................................................................................. 10 Nấm Mèo...................................................................................................................... 11 Củ Nghệ........................................................................................................................ 11 Ngò Gai ........................................................................................................................ 11 Rau Ngổ........................................................................................................................ 11 Bồ Ngót......................................................................................................................... 12 Rau Chua Lè................................................................................................................ 12 Rau Chua Me............................................................................................................... 12 Rau Răm ...................................................................................................................... 13 Củ Riềng ...................................................................................................................... 13 Rút (Rau Nhút)............................................................................................................ 13 Rau Sam....................................................................................................................... 13 Sả .................................................................................................................................. 14 Sen ................................................................................................................................ 14 Hoa Súng...................................................................................................................... 14 Rau Tàu Bay................................................................................................................ 15 Rau Tần Ô ................................................................................................................... 15 Tía Tô ........................................................................................................................... 15 Tiêu (Dày Tiêu) ........................................................................................................... 15 Thì Là........................................................................................................................... 16 Củ Tỏi........................................................................................................................... 16 Xà Lách ........................................................................................................................ 16 Xà Lách Soong............................................................................................................. 16 HẠT VÀ CỦ .................................................................................................................... 17 Ba Đậu.......................................................................................................................... 17 Bo Bo ............................................................................................................................ 17 Củ Cải .......................................................................................................................... 17 Củ Đậu ......................................................................................................................... 18 Củ Năn ......................................................................................................................... 18
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Hạnh Nhân................................................................................................................... 18 Hoàng Tinh .................................................................................................................. 18 Khoai Mì ...................................................................................................................... 19 Măng Tre ..................................................................................................................... 19 Mè ................................................................................................................................. 19 Đậu Cô-Ve.................................................................................................................... 20 Đậu Nành ..................................................................................................................... 20 Đậu Đen........................................................................................................................ 20 Đậu Rồng ..................................................................................................................... 21 Đậu Trắng.................................................................................................................... 21 Đậu Ván ....................................................................................................................... 21 Đậu Xanh ..................................................................................................................... 21 Điều............................................................................................................................... 22 Đười Ươi ...................................................................................................................... 22 Sắn Dây ........................................................................................................................ 22 Su hào........................................................................................................................... 22 HOA VÀ QUẢ................................................................................................................. 23 Bầu Hồ Lô.................................................................................................................... 23 Bí Đao........................................................................................................................... 23 Bí Đỏ............................................................................................................................. 24 Bưởi .............................................................................................................................. 24 Cam .............................................................................................................................. 24 Cà Pháo ........................................................................................................................ 25 Cà Tím.......................................................................................................................... 25 Cau (Cây Cao) ............................................................................................................. 25 Chuối Tiêu ................................................................................................................... 26 Cúc Hoa........................................................................................................................ 26 Dưa Bở ......................................................................................................................... 26 Dưa Chuột (Dưa Leo) ................................................................................................. 27 Dưa Gang..................................................................................................................... 27 Dưa Hấu....................................................................................................................... 28 Dừa ............................................................................................................................... 28 Dứa ............................................................................................................................... 28 Khế ............................................................................................................................... 29 Khổ Qua....................................................................................................................... 29 Lựu ............................................................................................................................... 29 Măng Cụt ..................................................................................................................... 30 Me Chua....................................................................................................................... 30 Mít ................................................................................................................................ 30 Mồng Gà ...................................................................................................................... 31 Na.................................................................................................................................. 31 Nho ............................................................................................................................... 31 Đu Đủ ........................................................................................................................... 31 Quít............................................................................................................................... 32 Sung.............................................................................................................................. 32 Táo Đen ........................................................................................................................ 32
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Thiên Lý....................................................................................................................... 33 Trám............................................................................................................................. 33 Xoài............................................................................................................................... 33 CÂY RỄ VÀ LÁ .............................................................................................................. 34 Acatisô.......................................................................................................................... 34 Bạch Quả...................................................................................................................... 34 Bèo Sen......................................................................................................................... 34 Bồ Bồ ............................................................................................................................ 35 Chùm Bao .................................................................................................................... 35 Cỏ Chân Vịt ................................................................................................................. 35 Cỏ Cú............................................................................................................................ 36 Cỏ Đuôi Chó ................................................................................................................ 36 Cỏ Hôi .......................................................................................................................... 36 Cỏ Mực ......................................................................................................................... 36 Cỏ Sữa .......................................................................................................................... 37 Cỏ Tranh...................................................................................................................... 37 Cỏ Xước ....................................................................................................................... 37 Cúc Sữa ........................................................................................................................ 37 Dành Dành................................................................................................................... 38 Dâu Tằm ...................................................................................................................... 38 Đảng Sâm..................................................................................................................... 38 Điên Điển...................................................................................................................... 39 Đinh Lăng .................................................................................................................... 39 Đuôi Lươn.................................................................................................................... 39 Ích Mẫu ........................................................................................................................ 39 Ké.................................................................................................................................. 40 Khuynh Diệp................................................................................................................ 40 Mã Đề ........................................................................................................................... 40 Mía................................................................................................................................ 41 Mơ Lông....................................................................................................................... 41 Mồng Gà ...................................................................................................................... 41 Muồng Trâu................................................................................................................. 41 Mù U............................................................................................................................. 42 Nguyệt Quí (Nguyệt Quới) ......................................................................................... 42 Ngũ Trảo ...................................................................................................................... 42 Nhàu ............................................................................................................................. 42 Quít Gai........................................................................................................................ 43 Sầu Đâu ........................................................................................................................ 43 Sim Rừng ..................................................................................................................... 43 So Đũa .......................................................................................................................... 44 Thần Thông ................................................................................................................. 44 Thuốc Cứu ................................................................................................................... 44 Thuốc Dấu.................................................................................................................... 44 Thuốc Giòi ................................................................................................................... 45 Trầu Không ................................................................................................................. 45 Trắc Bá Diệp................................................................................................................ 45
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK
CÂY RAU LÀM THUỐC TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP
Trinh Nữ ...................................................................................................................... 46 Trâm Bầu..................................................................................................................... 46 Vông Nem .................................................................................................................... 46 Vòi Voi.......................................................................................................................... 47 Xương Rồng................................................................................................................. 47
CREATE BY ZEROINLOVE | UPLOAD AT VUNGTAUEBOOK