Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO<br />
BẰNG CỘNG HƯỞNG TỪ MẠCH MÁU<br />
Nguyễn An Thanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán<br />
âm của kỹ thuật cộng hưởng từ mạch máu 3D-Time-of-flight (3D-TOF MRA) để phát hiện túi phình động mạch<br />
não, đánh giá tương quan với chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).<br />
Đối tượng và Phương pháp: Chụp cộng hưởng từ mạch máu bằng kỹ thuật 3D-Time-of-flight (3D-TOF<br />
MRA) cho 114 bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ túi phình động mạch não, mỗi bệnh nhân đều được<br />
chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) như một tiêu chuẩn vàng để xác định chẩn đoán.<br />
Kết quả: Chụp mạch số hóa xóa nền phát hiện 130 túi phình động mạch não của 102 bệnh nhân trong số 114<br />
bệnh nhân. Chụp cộng hưởng từ mạch máu (MRA) phát hiện 126 túi phình động mạch não. Với túi phình kích<br />
thước trung bình 5,9mm, 3D-TOF MRA có độ nhạy là 96,9%, độ đặc hiệu: 92,3%, độ chính xác 96,5%, giá trị<br />
tiên đoán dương: 99,2% và giá trị tiên đoán âm: 75,0%. Mức độ đồng ý giữa 3D-TOF MRA và DSA trong chẩn<br />
đoán túi phình động mạch não được đánh giá là rất tốt (Kappa, k = 0.81). Đối với túi phình nhỏ hơn 3 mm,<br />
3D-TOF MRA có độ nhạy là 95,8%.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này đã cho thấy khả năng của 3D-TOF MRA trong việc phát hiện túi phình động<br />
mạch não là rất cao. Sự cải tiến không ngừng về độ phân giải không gian và thời gian của kỹ thuật giúp MRA trở<br />
thành một phương pháp an toàn, không xâm lấn, là chọn lựa đầu tay rất hiệu quả để tầm soát các túi phình động<br />
mạch não.<br />
Từ khóa: cộng hưởng từ mạch máu, túi phình động mạch não<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSING INTRACRANIAL ANEURYSMS WITH MR ANGIOGRAPHY<br />
Nguyen An Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 583 - 588<br />
Objective: The purpose of this study was to investigate the sensitivity, specificity, positive predictive value<br />
and negative predictive value of 3D-time-of-flight (3D-TOF) magnetic resonance angiography (MRA) in the<br />
detection of cerebral aneurysms with the use of conventional digital subtraction angiography (DSA) as the gold<br />
standard.<br />
Methods: 3D-TOF MRA was performed in 114 patients with clinical dignosis suggested cerebral<br />
aneurysms. Each patient underwent conventional digital subtraction angiography (DSA) for the definite<br />
diagnosis.<br />
Results: 114 patients underwent DSA and 3D-TOF MRA. 130 aneurysms of 102 patients were detected by<br />
DSA. 126 aneurysms were detected by 3D-TOF MRA. 3D-TOF MRA had a sensitivity of 96.9%, specificity of<br />
92.3%, positive predictive value of 99,2% and negative predictive value of 75.0% in detection of aneurysms with<br />
the average size measuring 5,9mm. And strength of agreement between 3D-TOF MRA and DSA was good<br />
(Kappa, k=0.81).<br />
<br />
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Chợ rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn An Thanh<br />
ĐT: 0913.710.091<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Email: thanhanng@yahoo.com<br />
<br />
583<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Conclusions: This study indicates the good capability for detection of aneurysms by 3D-TOF MRA. The<br />
rapidly improving spatial and temporal resolution of 3D-TOF MRA make it becoming a safe, non-invasive and<br />
very efficient method for screening of intracranial aneurysms.<br />
Key words: 3D-TOF MRA, cerebral aneurysms<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xuất huyết khoang dưới nhện gây ra do vỡ<br />
túi phình động mạch não thường dẫn đến<br />
những hậu quả xấu, biến chứng thần kinh nặng<br />
nề và tỷ lệ tử vong cao(4,7,3). Cần chẩn đoán sớm<br />
và điều trị triệt để, loại bỏ túi phình sớm trước<br />
khi có biến chứng vỡ và tái vỡ.<br />
Cho đến nay DSA vẫn được xem là<br />
phương pháp tạo ảnh đáng tin cậy nhất, tiêu<br />
chuẩn vàng để chẩn đoán phình mạch nội sọ.<br />
Mặc dù các yếu tố nguy cơ liên quan đến việc<br />
chụp DSA thấp (1-2,5%), với tỷ lệ biến chứng<br />
thần kinh nặng, vĩnh viễn ở các bệnh nhân<br />
chụp mạch máu não là 0,1-0,5%(7,6), tuy nhiên<br />
với xu hướng chẩn đoán và điều trị can thiệp<br />
tối thiểu hiện nay vẫn cần tìm ra các phương<br />
pháp không xâm lấn và an toàn hơn.<br />
Cộng hưởng từ mạch máu là một kỹ thuật<br />
tạo hình mạch máu không xâm lấn, không gây<br />
các biến chứng có hại của tia X và thuốc cản<br />
quang, vì vậy hiện đang được sử dụng rộng rãi<br />
để tầm soát các bệnh lý mạch máu nội sọ(6).<br />
Trong khoảng một thập niên gần đây máy<br />
cộng hưởng từ từ trường cao hiện đại đã trở nên<br />
phổ biến và sẵn có ở các cơ sở chẩn đoán và điều<br />
trị ở Việt nam, trước thực tế đó chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu với mục tiêu là xác định độ<br />
nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật 3D TOF MRA<br />
để phát hiện các túi phình động mạch não ở các<br />
bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ, lấy DSA làm<br />
tiêu chuẩn vàng chẩn đoán.<br />
<br />
bệnh nhân này được chỉ định chụp DSA để xác<br />
định chẩn đoán, thực hiện tại Khoa Chẩn đoán<br />
hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời<br />
gian từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 11 năm 2012<br />
và được chụp MRA trong cùng ngày làm DSA.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thu thập số liệu<br />
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được<br />
tiến hành thu thập dữ liệu thống nhất theo các<br />
bước, với bảng thu thập số liệu được soạn sẵn, 01<br />
bệnh nhân là 01 đơn vị mẫu.<br />
Mỗi bệnh nhân được khảo sát 3D-TOF<br />
MRA thực hiện ở máy MRI siêu dẫn từ trường<br />
1.5Tesla<br />
(Magnetom<br />
Avanto,<br />
Siemens,<br />
Germany) với chuỗi xung mạch máu 3D-TOF<br />
MRA, bề dày khối khoảng 70mm tập trung<br />
vào vùng đa giác Willis. Sau đó các hình MRA<br />
được phân tích, đánh giá trên trạm làm việc<br />
(Syngo hoặc Leonardo, Siemens), xem xét các<br />
lát cắt gốc, sử dụng các kỹ thuật tái tạo MPR<br />
thin, MIP và 3D VRT để xác định sự hiện diện<br />
của túi phình động mạch não, động mạch nuôi<br />
và đo kích thước túi phình.<br />
Tất cả các bệnh nhân này đều được chụp<br />
DSA (Axiom-Artis, Siemens, Germany) với 3<br />
hoặc 4 trục mạch máu, hai chiều và xoay. Sử<br />
dụng trạm làm việc Syngo để nhận định chẩn<br />
đoán bệnh lý trên DSA, xác định túi phình, động<br />
mạch nuôi và đo kích thước túi phình.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Tổng kết xử lý số liệu<br />
Các số liệu được phân tích, xử lý thống kê<br />
bằng phần mềm SPSS 16.0<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chọn các bệnh nhân có các triệu chứng lâm<br />
sàng nghi ngờ do bệnh lý mạch máu não. Các<br />
<br />
584<br />
<br />
Tổng cộng 114 bệnh nhân được chụp 3DTOF MRA và DSA, bao gồm 55 nam (48,2%) và<br />
59 nữ (51,8%), tuổi từ 15 đến 80 tuổi (trung bình<br />
50,6 tuổi). Chúng tôi ghi nhận được kết quả sau:<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Trong 114 bệnh nhân được chụp DSA kết<br />
quả phát hiện 130 túi phình động mạch não ở<br />
102 bệnh nhân. Vị trí túi phình: động mạch<br />
cảnh trong đoạn thông sau (DMCT_TS), n=33,<br />
chiếm 32,4%, động mạch thông trước (DMTT),<br />
n=30, chiếm 29,4%), động mạch cảnh trong<br />
(các vị trí khác đoạn thông sau) (DMCT), n=16,<br />
chiếm 15,6%), động mạch não giữa (DMNG),<br />
n=13, chiếm 12,7%), động mạch thân nền<br />
(DMTN), n=4, chiếm 3,9%), động mạch đốt<br />
sống (DMDS), n=4, chiếm 3,9%), động mạch<br />
não trước (DMNT), n=2, chiếm 2%).<br />
Trong số 130 túi phình động mạch não được<br />
chẩn đoán bằng DSA thì 3D-TOF MRA chẩn<br />
đoán được 126 túi phình, có một trường hợp túi<br />
phình động mạch cảnh trong đoạn mắt<br />
(DMCT_MAT), một trường hợp túi phình động<br />
mạch cảnh trong đoạn mạch mạc trước<br />
(DMCT_MMT), một trường hợp túi phình động<br />
mạch cảnh trong đoạn xoang hang (DMCT_XH),<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
một trường hợp túi phình đỉnh động mạch thân<br />
nền (DMTN_DINH) 3D-TOF MRA không hiển<br />
thị được, bốn trường hợp này được xem là âm<br />
tính giả. Có một trường hợp túi phình động<br />
mạch cảnh trong đoạn xoang hang (DMCT_XH)<br />
kích thước 2,2mm thấy được trên 3D-TOF MRA,<br />
nhưng DSA xác định là không có, trường hợp<br />
này được xem là dương tính giả.<br />
Như vậy giá trị của 3D-TOF MRA trong chẩn<br />
đoán phình mạch nội sọ kích thước trung bình<br />
5,9 mm đạt được độ nhạy là 96,9%, độ đặc hiệu<br />
là 92,3%, độ chính xác là 96,5%, giá trị tiên đoán<br />
dương là 99,2% và giá trị tiên đoán âm là 75%.<br />
Đối với túi phình nhỏ hơn 3 mm, 3D-TOF<br />
MRA có độ nhạy là 95,8%. Đối với túi phình<br />
lớn hơn hoặc bằng 3 mm, 3D-TOF MRA có độ<br />
nhạy là 100%.<br />
Các giá trị chẩn đoán của 3D-TOF MRA<br />
được mô tả trong bảng sau:<br />
<br />
Bảng 1: Mô tả tỉ lệ thấy được phình mạch trên 3D-TOF MRA so với DSA<br />
DSA<br />
<br />
3D-TOF MRA<br />
<br />
không có túi phình<br />
<br />
Có túi phình<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Không có túi phình<br />
<br />
Có túi phình<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
16<br />
<br />
75,0%<br />
<br />
25,0%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
92,3%<br />
<br />
3,1%<br />
<br />
11,2%<br />
<br />
1<br />
<br />
126<br />
<br />
127<br />
<br />
0,8%<br />
<br />
99,2%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
7,7%<br />
<br />
96,9%<br />
<br />
88,8%<br />
<br />
13<br />
<br />
130<br />
<br />
143<br />
<br />
9,1%<br />
<br />
90,9%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
100,0%<br />
<br />
Giá trị chẩn đoán phình mạch nội sọ trên 3DTOF MRA và DSA liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
(Fisher’s Exact Test, p = 0.000 < 0.01). Và mức độ<br />
đồng ý giữa 3D-TOF MRA và DSA trong chẩn<br />
đoán túi phình động mạch não được đánh giá là<br />
rất tốt (Kappa, k = 0,81).<br />
Về độ nhạy, độ đặc hiệu tính theo vị trí túi<br />
phình: các vị trí túi phình động mạch não<br />
thường gặp ở động mạch cảnh trong đoạn thông<br />
sau (DMCT_TS), động mạch thông trước<br />
<br />
(DMTT), động mạch não giữa (DMNG) độ nhạy,<br />
độ đặc hiệu đều đạt 100%.<br />
Các phình mạch nội sọ được phát hiện trên<br />
3D-TOF MRA có kích thước từ 1,2 mm đến 36<br />
mm, trung bình là 5,9 mm, độ lệch chuẩn 4,67.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Độ nhạy cao của MRA trong việc phát hiện<br />
các phình mạch nội sọ đã được báo cáo trong<br />
nhiều nghiên cứu. MRA là phương pháp được<br />
lựa chọn đầu tay để tầm soát các bệnh lý mạch<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
585<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
máu não vì là một kỹ thuật không xâm lấn và<br />
bệnh nhân không bị chiếu xạ.<br />
<br />
thu nhận được và độ phân giải không<br />
gian(27,10,28,6).<br />
<br />
Chụp mạch máu não bằng cộng hưởng từ<br />
(MRA) có nhiều phương pháp: kỹ thuật thời<br />
gian bay (3D-TOF MRA), kỹ thuật tương phản<br />
pha (phase-contrast MRA / PC-MRA) và kỹ<br />
thuật sử dụng thuốc tương phản từ (contrastenhanced MRA / CE-MRA). Đa số các nghiên<br />
cứu trước đây đều sử dụng kỹ thuật 3D-TOF<br />
MRA, kỹ thuật này có các ưu điểm: độ phân giải<br />
không gian tốt và thời gian chụp ngắn. Điểm hạn<br />
chế của 3D-TOF MRA là các mạch máu nhỏ<br />
ngoại vi dễ bị mất tín hiệu và các vùng có dòng<br />
chảy chậm bị mất tín hiệu do hiệu ứng bão hòa.<br />
Có các nghiên cứu chứng minh rằng kỹ thuật<br />
thời gian bay (3D-TOF MRA) có độ nhạy cao<br />
hơn kỹ thuật tương phản pha (phase-contrast<br />
MRA) (92,6% so với 70,4%)(4,6). Các nghiên cứu sử<br />
dụng kỹ thuật chụp cộng hưởng từ mạch máu có<br />
thuốc tương phản từ (contrast-enhanced MRA)<br />
để phát hiện phình mạch nội sọ cho thấy CEMRA có độ nhạy cao hơn so với 3D-TOF MRA<br />
(100% so với 96%)(9), tuy nhiên sự khác nhau về<br />
độ tin cậy chẩn đoán là không quan trọng đáng<br />
kể. Kỹ thuật CE-MRA tốt hơn 3D-TOF MRA<br />
trong chẩn đoán các phình mạch khổng lồ vì các<br />
phình mạch loại này có dòng chảy chậm và<br />
huyết khối một phần(9). Nhưng vì các phình<br />
mạch khổng lồ là loại không thường gặp và có<br />
thể được phát hiện bằng hình MRI thường qui,<br />
và cũng vì CE-MRA có giá thành cao, kỹ thuật<br />
khó hơn, đòi hỏi nhiều thời gian hơn, do đó<br />
trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kỹ<br />
thuật 3D-TOF MRA không dùng chất tương<br />
phản từ.<br />
<br />
Về vấn đề kỹ thuật tạo hình, sự lựa chọn<br />
tham số hình ảnh tối ưu, chúng tôi dựa trên cơ<br />
sở sự hợp lý giữa chất lượng hình ảnh và thời<br />
gian chụp. Đồng thời chúng tôi sử dụng chuỗi<br />
xung với kỹ thuật đa khối mỏng có khoảng<br />
chồng lên nhau, đây là một cải tiến để hạn chế sự<br />
bão hòa dòng trong các dòng chảy chậm, giảm<br />
sự mất tín hiệu mạch máu ở bờ lát cắt, đồng thời<br />
có thể tăng thể tích khảo sát bằng cách tăng số<br />
khối. Kết hợp với việc dùng coil dàn đều bề mặt<br />
với đa kênh thu nhận giúp cải thiện tỉ lệ độ<br />
nhiễu nền và thu nhận hình ảnh song song, độ<br />
phân giải hình ảnh cao, phần tử thể tích ảnh nhỏ<br />
sẽ hạn chế sự rời phase trong từng phần tử thể<br />
tích ảnh sẽ làm mất tín hiệu mạch máu.<br />
<br />
Kết quả hình ảnh phụ thuộc rất nhiều vào độ<br />
phân giải không gian của hệ thống, loại kỹ thuật<br />
và các yếu tố kỹ thuật được sử dụng. Hầu như<br />
tất cả các nghiên cứu đã được làm với kết quả tốt<br />
đều sử dụng máy cộng hưởng từ siêu dẫn từ<br />
trường 1.5T. Các tham số quan trọng quyết định<br />
chất lượng hình ảnh thu được trong 3D-TOF<br />
MRA là TR, FA, ma trận ảnh và độ dày lát cắt.<br />
Các tham số này ảnh huởng đến độ lớn tín hiệu<br />
<br />
586<br />
<br />
Với sự cải tiến liên tục của các kỹ thuật thu<br />
nhận hình ảnh hiện nay của MRI, làm sao để<br />
tăng độ tương phản hiển thị hình ảnh và giảm<br />
thiểu tối đa các vấn đề về mất tín hiệu và các xảo<br />
ảnh, sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo<br />
để so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của các ứng<br />
dụng kỹ thuật khác nhau. Việc chưa có các tiêu<br />
chuẩn chất lượng cho hình ảnh cộng hưởng từ<br />
mạch máu, cũng như chưa xác định các kỹ thuật<br />
tối ưu tiêu chuẩn cho sự thu nhận dữ liệu và hậu<br />
xử lý … khiến cho các tham số hình ảnh thay đổi<br />
nhiều giữa các trung tâm ứng dụng khác nhau,<br />
và việc không nắm rõ về kỹ thuật để nhận định<br />
những hiện tượng dòng chảy và các xảo ảnh có<br />
thể ảnh hưởng lên kết quả diễn giải hình ảnh của<br />
các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh v.v… cũng là vấn<br />
đề còn tồn tại khiến cho phương pháp chụp<br />
mạch cộng hưởng từ chưa trở thành một<br />
phương pháp chính qui được ứng dụng nhiều<br />
trong chụp mạch không can thiệp.<br />
Kết quả chẩn đoán cũng bị ảnh hưởng nhiều<br />
bởi phương pháp phân tích dữ liệu. Cần có sự<br />
kết hợp đọc các hình lát cắt gốc với các phương<br />
pháp tái tạo MIP, VRT và MPR. Vài tác giả đã<br />
cho thấy rằng độ nhạy được cải thiện khi đọc kết<br />
hợp hình MIP, VRT và các hình lát cắt gốc(3,4,6).<br />
Các hình 3D VRT đóng góp đáng kể làm tăng độ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
nhạy phát hiện các túi phình động mạch não,<br />
đồng thời giúp mô tả rõ ràng hình thái và tương<br />
quan của các túi phình với mạch máu nuôi và<br />
các mạch nhỏ lân cận.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Để nâng cao chất lượng chẩn đoán trong<br />
nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng kết hợp<br />
nhiều phương pháp tái tạo hình ảnh gồm MIP,<br />
VRT, MPR và các hình lát cắt gốc để phân tích<br />
hình ảnh.<br />
<br />
Bảng 2: So sánh các kết quả nghiên cứu:<br />
Tác giả<br />
(22)<br />
<br />
Basiratnia<br />
(14)<br />
Kouskouras<br />
(16)<br />
Mallouhi<br />
(25)<br />
White<br />
(18)<br />
Okahara<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
/ túi phình<br />
54/22<br />
16/12<br />
82/43<br />
142/108<br />
82/133<br />
114/130<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
3D-TOF MRA<br />
3D-TOF MRA<br />
3D-TOF MRA<br />
3D-TOF MRA<br />
3D-TOF MRA<br />
3D-TOF MRA<br />
<br />
Độ lớn từ Kích thước Độ nhạy<br />
trường<br />
túi phình<br />
1.5T<br />
>3mm<br />
90,9<br />
1.5T<br />
2-15mm<br />
97<br />
1.5T<br />
5,4mm<br />
93<br />
2.0T<br />
3-5mm<br />
52<br />
1.5T<br />
5,2mm<br />
79<br />
1.5T<br />
5,9mm<br />
96,9<br />
<br />
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy độ<br />
nhạy của MRA để phát hiện phình mạch nội<br />
sọ có thể đạt từ 79% đến 99% và độ đặc hiệu<br />
đạt 100%(4,7,18,25). Nghiên cứu của chúng tôi đạt<br />
được độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là<br />
96,9% và 92,3%.<br />
Túi phình động mạch thông trước và động<br />
mạch cảnh trong là các vị trí khó phát hiện bằng<br />
MRA. Các đoạn A1, A2 và động mạch thông<br />
trước tạo thành một dạng phức hợp với dòng<br />
chảy xoáy hoặc chảy chậm, hiện tượng này sẽ<br />
làm mất tín hiệu trên hình ảnh, dẫn đến giảm<br />
chất lượng chẩn đoán. Trong nghiên cứu này giá<br />
trị độ nhạy của 3D-TOF MRA trong chẩn đoán<br />
phình động mạch thông trước và động mạch<br />
cảnh trong đoạn thông sau đều đạt được 100%.<br />
Giới hạn trường chụp của 3D-TOF MRA<br />
cũng là một vấn đề. Trường chụp 3D-TOF MRA<br />
được lấy từ hố sau dưới bản vuông lên đến bờ<br />
trên gối và thân thể chai, bao gồm toàn bộ vòng<br />
đa giác Willis, động mạch não trước đoạn gần và<br />
đoạn xa lên đến gối thể chai, phần trong sọ và ở<br />
đoạn cổ cao của các động mạch đốt sống và cảnh<br />
trong, lấy được động mạch tiểu não sau dưới.<br />
Hầu hết các vị trí của túi phình động mạch não<br />
đều nằm trong trường chụp, các túi phình nằm<br />
ngoài trường chụp thì hiếm nhưng vẫn có thể có.<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp<br />
trường hợp âm tính giả nào do vị trí túi phình<br />
nằm ngoài trường chụp.<br />
<br />
Độ đặc Giá trị tiên Giá trị tiên<br />
hiệu đoán dương đoán âm<br />
88,8<br />
83,9<br />
94,1<br />
50<br />
92<br />
75<br />
100<br />
100<br />
94,8<br />
87<br />
84<br />
59<br />
92,3<br />
<br />
99,2<br />
<br />
75<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Khả năng của kỹ thuật 3D-TOF MRA tùy<br />
thuộc vào phần cứng và phần mềm của hệ thống<br />
máy MRI, cũng như kinh nghiệm của kỹ thuật<br />
viên chụp hình và bác sỹ diễn giải hình ảnh 3DTOF MRA. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã<br />
cho thấy khả năng của 3D-TOF MRA trong việc<br />
phát hiện phình mạch nội sọ là rất cao, dù kỹ<br />
thuật 3D-TOF MRA của chúng tôi chưa phải là<br />
loại tiên tiến nhất. Những kỹ thuật chúng tôi đã<br />
sử dụng ở đây là những gì thường qui nhất và<br />
sẵn có ở các hệ thống máy từ trường cao 1.5Tesla<br />
do đó phần nào có thể chứng minh độ hữu dụng<br />
và khả thi của phương tiện chẩn đoán.<br />
Sự cải tiến không ngừng về độ phân giải<br />
không gian và thời gian chụp sẽ giúp 3D-TOF<br />
MRA ngoài việc hiển thị được phình mạch, còn<br />
có thể mô tả rõ ràng hình thái túi phình, cổ túi<br />
phình, mạch máu nuôi và liên quan với các mạch<br />
máu nhỏ kế cận, đó là các thông tin rất cần thiết<br />
cho việc lựa chọn phương pháp điều trị. 3D-TOF<br />
MRA là một phương pháp an toàn, không xâm<br />
lấn, một chọn lựa hiệu quả để tầm soát các phình<br />
mạch nội sọ.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br />
<br />
Adams WM, Laitt RD, and Jackson A (2000). “The Role of MR<br />
Angiography in the Pretreatment Assessment of Intracranial<br />
Aneurysms: A Comparative Study”. AJNR Am J Neuroradiol<br />
21:1618–1628<br />
Adams WM, Laitt RD, and Jackson A (2000). “The Role of MR<br />
Angiography in the Pretreatment Assessment of Intracranial<br />
<br />
587<br />
<br />