intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 4: Giám sát hoạt động của DB2

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

117
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Roger Sanders, Quản lý cao cấp, EMC Tóm tắt: Hướng dẫn này giới thiệu cho bạn bộ các công cụ giám sát đã có sẵn cho DB2® 9 và chỉ cho các bạn cách sử dụng mỗi công cụ để giám sát xem hệ thống cơ sở dữ liệu của bạn hoạt động tốt (hoặc kém) như thế nào. Đây là bài thứ tư trong loạt bảy bài hướng dẫn mà bạn có thể sử dụng để chuẩn bị kỳ thi lấy Chứng chỉ Quản trị cơ sở dữ liệu DB2 9 cho các hệ điều hành Linux®, UNIX® và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 4: Giám sát hoạt động của DB2

  1. huẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 4: Giám sát hoạt động của DB2 Roger Sanders, Quản lý cao cấp, EMC Tóm tắt: Hướng dẫn này giới thiệu cho bạn bộ các công cụ giám sát đã có sẵn cho DB2® 9 và chỉ cho các bạn cách sử dụng mỗi công cụ để giám sát xem hệ thống cơ sở dữ liệu của bạn hoạt động tốt (hoặc kém) như thế nào. Đây là bài thứ tư trong loạt bảy bài hướng dẫn mà bạn có thể sử dụng để chuẩn bị kỳ thi lấy Chứng chỉ Quản trị cơ sở dữ liệu DB2 9 cho các hệ điều hành Linux®, UNIX® và Windows™ (Kỳ thi 731). Trước khi bạn bắt đầu Về loạt bài hướng dẫn này Nếu bạn đang chuẩn bị dự kỳ thi 731 lấy chứng chỉ quản trị c ơ sở dữ liệu (DBA) DB2, bạn đã đến đúng chỗ - đây là một kiểu phòng tự học. Loạt bảy bài hướng dẫn chuẩn bị lấy chứng chỉ DB2 này gồm các khái niệm chính mà bạn cần biết để làm bài kiểm tra. Hãy làm bài tập ở nhà của bạn ở đây và giảm bớt căng thẳng trong ngày thi. Về bài hướng dẫn này Việc tinh chỉnh và định cấu hình cho cơ sở dữ liệu DB2 có thể là một quá trình phức tạp, đôi khi là rất khó cho các quản trị viên cơ sở dữ liệu mới vào nghề. Tuy nhiên, có một số lượng lớn các công cụ, các hàm và các ứng dụng đi kèm với DB2 mà một khi ta làm chủ được chúng, thì nhiệm vụ này trở nên đơn giản Hướng dẫn này được thiết kế để giới thiệu cho bạn một bộ các công cụ giám sát sẵn có tại DB2 9 và chỉ cho các bạn cách sử dụng mỗi công cụ để giám sát xem hệ
  2. thống cơ sở dữ liệu của bạn hoạt động tốt (hoặc kém) như thế nào. Trong hướng dẫn này, bạn sẽ tìm hiểu xem: Cách trình giám sát của hệ thống cơ sở dữ liệu làm việc như thế nào  Cách thu thập các thông tin chụp nhanh (snapshot) như thế nào  Cách tạo ra các trình giám sát sự kiện và dữ liệu giám sát sự kiện được thu  thập như thế nào Cách sử dụng trình giám sát tình trạng sức khỏe máy tính và Trung tâm sức  khỏe máy tính (Health Center) như thế nào Các dữ liệu giải nghĩa toàn diện và dữ liệu chụp nhanh giải nghĩa khác nhau  như thế nào Các dữ liệu giải nghĩa toàn diện và dữ liệu chụp nhanh giải nghĩa được thu  thập như thế nào Cách sử dụng công cụ Giải nghĩa trực quan (Visual Explain) để xem giải  nghĩa về dữ liệu chụp nhanh Đây là hướng dẫn thứ tư trong loạt bảy bài hướng dẫn để giúp bạn chuẩn bị kỳ thi lấy chứng chỉ Quản trị cơ sở dữ liệu DB2 9 cho Linux, UNIX và Windows (Kỳ thi 731). Các tư liệu trong hướng dẫn này chủ yếu dành cho các mục tiêu trong phần 4 của kỳ thi, có tên "Phân tích hoạt động của DB2." Bạn có thể xem các mục tiêu này tại địa chỉ: http://www-03.ibm.com/certify/tests/obj731.shtml. Mục đích của bài hướng dẫn Sau khi hoàn thành hướng dẫn này, bạn sẽ có thể:
  3. Thu giữ các hình chụp nhanh bằng cách sử dụng hàm GET SNAPSHOT  hoặc các hàm SQL Tạo và kích hoạt trình giám sát sự kiện  Định cấu hình trình giám sát tình trạng sức khỏe bằng cách sử dụng Trung  tâm sức khỏe máy tính (Health Center) Thu giữ và phân tích các thông tin giải nghĩa / Giải nghĩa trực quan  Nhận biết các hàm của công cụ xác định vấn đề của DB2 (ví dụ: db2pd và  db2mtrk) Các yêu cầu cần có Để được tham dự được kỳ thi DBA DB2 9 thì bạn đã phải vượt qua kỳ thi 730, Cơ bản về DB2 9. Chúng tôi khuyên bạn nên xem loại bài hướng dẫn: Cơ bản về DB2 trước khi bắt đầu loạt bài hướng dẫn này. Để giúp bạn hiểu một số tư liệu được trình bày trong hướng dẫn này, bạn phải biết các thuật ngữ sau: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL): Một ngôn ngữ được tiêu chuẩn  hoá dùng để định nghĩa các đối tượng và thao tác dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. Trình tối ưu hóa DB2: Một thành phần của trình tiền biên dịch SQL, Trình  tối ưu hoá chọn kế hoạch truy cập cho câu lệnh SQL dùng ngôn ngữ thao tác dữ liệu bằng cách mô hình hóa các chi phí thực hiện của một số kế hoạch truy cập có thể và chọn ra kế hoạch có chi phí ước tính tối thiểu. Yêu cầu về hệ thống
  4. Bạn không cần một bản sao của DB2 để hoàn thành hướng dẫn này. Tuy nhiên, bạn sẽ học được nhiều hơn từ hướng dẫn này, nếu bạn tải về phiên bản dùng thử miễn phí DB2 9 của IBM để làm theo bài hướng dẫn này. Thu giữ dữ liệu chụp nhanh Trình giám sát hệ thống cơ sở dữ liệu Giám sát cơ sở dữ liệu là một hoạt động sống c òn, hoạt động này, khi được thực hiện thường xuyên, sẽ cung cấp các thông tin phản hồi liên tục về tình trạng sức khỏe của một hệ thống cơ sở dữ liệu. Bởi vì giám sát cơ sở dữ liệu là một phần không thể tách rời của công tác quản trị cơ sở dữ liệu, DB2 9 được trang bị một tiện ích giám sát được gọi là trình giám sát hệ thống cơ sở dữ liệu. Mặc dù cái tên "trình giám sát hệ thống cơ sở dữ liệu" hàm ý rằng chỉ có một công cụ giám sát được cung cấp, nhưng trong thực tế trình giám sát hệ thống cơ sở dữ liệu gồm có hai công cụ riêng biệt, có thể được sử dụng để thu giữ và trả về các thông tin giám sát hệ thống: một trình giám sát chụp nhanh và một hoặc nhiều trình giám sát sự kiện. Trình giám sát chụp nhanh cho phép bạn chụp một bức tranh về trạng thái của cơ sở dữ liệu tại một thời điểm cụ thể trong khi các trình giám sát sự kiện thu giữ và ghi lại dữ liệu khi các sự kiện cơ sở dữ liệu cụ thể xảy ra. Các thông tin thu thập bởi cả hai công cụ này được lưu trữ trong các thực thể được gọi là các phần tử giám sát (hoặc gọi là phần tử dữ liệu). Mỗi phần tử giám sát được sử dụng được xác định bởi một tên duy nhất và được thiết kế để nắm giữ một loại hình thông tin cụ thể. Các kiểu phần tử sau đây được sử dụng để lưu trữ dữ liệu giám sát: Bộ đếm (Counters). Bộ đếm lưu giữ tổng số lần mà các hành động hay sự  kiện đã xảy ra. Giá trị của bộ đếm tăng lên trong suốt cuộc đời của trình giám sát, thường thì phần tử bộ đếm giám sát cho phép bắt đầu lại. Một ví
  5. dụ về phần tử bộ đếm là tổng số câu lệnh SQL đã được thi hành đối với cơ sở dữ liệu. Bộ đo (Gauges). Bộ đo lưu giữ số lần mà hành động hay sự kiện đã xảy ra  tại một thời điểm cụ thể. Khác với các giá trị của bộ đếm, các giá trị của bộ đo có thể tăng hoặc giảm và giá trị của nó tại một thời điểm bất kỳ nào đó thường phụ thuộc vào mức độ hoạt động của cơ sở dữ liệu. Một ví dụ về phần tử bộ đo là số lượng các ứng dụng hiện đang được kết nối với cơ sở dữ liệu. Ngấn nước (Watermarks). Ngấn nước cho biết giá trị cao nhất (tối đa)  hoặc thấp nhất (tối thiểu) của một mục kể từ khi trình giám sát bắt đầu. Một ví dụ về phần tử ngấn nước là số lượng lớn nhất các hàng bị tác động bởi một hoạt động cập nhật. Thông tin (Information). Theo như tên gọi, các phần tử thông tin cung cấp  các chi tiết mang tính chất tham khảo về tất cả các hoạt động giám sát được thực hiện. Ví dụ về các phần tử thông tin bao gồm tên của pool đệm, tên cơ sở dữ liệu và các bí danh, chi tiết đường dẫn, v.v.. Mốc thời gian (Timestamps). Mốc thời gian cho biết ngày giờ mà một  hoạt động hay sự kiện đã diễn ra. Các giá trị của mốc thời gian được tính bằng số giây và phần triệu của giây đã trôi qua kể từ ngày 1 tháng Một năm 1970. Một ví dụ về phần tử mốc thời gian là ngày giờ thiết lập kết nối đầu tiên tới cơ sở dữ liệu. Thời gian (Time). Các phần tử thời gian lưu vết thời lượng đã dùng để  thực hiện một hoạt động hoặc một sự kiện. Các giá trị thời gian được tính bằng số giây và phần triệu giây đã trôi qua kể từ khi hoạt động hay sự kiện này được bắt đầu và một số phần tử thời gian cho phép đặt bắt đầu lại. Một
  6. ví dụ về phần tử thời gian là lượng thời gian đã được dùng để thực hiện một hoạt động sắp xếp. Trình giám sát của hệ thống cơ sở dữ liệu có thể sử dụng bất kỳ tổ hợp nào của các phần tử này để thu thập dữ liệu giám sát, và một khi dữ liệu đó đã được thu thập, thì có thể sử dụng một số phương thức để trình bày các dữ liệu lưu trữ trong mỗi phần tử đã sử dụng; đối với cả hai, trình giám sát chụp nhanh lẫn giám sát sự kiện, bạn có thể tùy chọn cách lưu trữ tất cả dữ liệu thu thập được, vào trong một tệp tin hay vào các bảng cơ sở dữ liệu, xem chúng trên màn hình, hoặc xử lý chúng bằng cách sử dụng một ứng dụng tùy chỉnh. (Trình giám sát hệ thống cơ sở dữ liệu trả về dữ liệu giám sát cho một ứng dụng khách, sử dụng dòng dữ liệu tự mô tả. Với ứng dụng giám sát chụp nhanh bạn gọi ra các API chụp nhanh thích hợp để chụp nhanh dữ liệu và sau đó xử lý dòng dữ liệu được trả về; với một ứng dụng giám sát sự kiện, bạn chuẩn bị để nhận dữ liệu được tạo ra thông qua một tệp tin hoặc một đường ống (pipe) có đặt tên, kích hoạt trình giám sát sự kiện thích hợp và xử lý luồng dữ liệu dưới dạng đã nhận được.) Trình giám sát chụp nhanh Trình giám sát chụp nhanh được thiết kế để thu thập thông tin về trạng thái của một cá thể trình quản trị cơ sở dữ liệu DB2 và các cơ sở dữ liệu mà nó kiểm soát tại một thời điểm cụ thể (nói cách khác là tại thời điểm thực hiện chụp nhanh). Việc chụp nhanh là hữu ích để xác định tình trạng của một hệ thống cơ sở dữ liệu, và khi chụp nhanh theo những khoảng thời gian đều đặn, thì chúng có thể cung cấp cho ta các thông tin có giá trị, có thể sử dụng để quan sát các xu hướng và xác định các khu vực có vấn đề tiềm tàng. Việc chụp nhanh có thể được thực hiện bằng cách thi hành câu lệnh GET SNAPSHOT từ Trình xử lý dòng lệnh
  7. (Command Line Processor - CLP) của DB2 bằng cách sử dụn g các hàm bảng chụp nhanh thích hợp trong một truy vấn, hoặc bằng cách sử dụng các giao diện lập trình (API) giám sát chụp nhanh trong một ứng dụng C hoặc C++. Ngoài ra, có thể đo cắt thiết kế chức năng chụp nhanh để trả về các kiểu giá trị dữ liệu giám sá t cụ thể (ví dụ: có thể định cấu hình một bản chụp nhanh chỉ để trả lại các thông tin về pool đệm). Các chuyển mạch của trình giám sát chụp nhanh Thông thường thì việc thu thập các dữ liệu giám sát hệ thống đòi hỏi thêm tải công việc xử lý. Ví dụ, để tính toán thời gian thi hành câu lệnh SQL, trình quản lý cơ sở dữ liệu của DB2 phải gọi đến hệ điều hành để có được mốc thời gian trước và sau khi câu lệnh SQL được thực thi. Các cuộc gọi hệ thống kiểu này có thể chi phí đắt. Một tác động phụ khác của việc sử dụng trình giám sát hệ thống là lượng tiêu dùng bộ nhớ tăng lên – trình quản trị cơ sở dữ liệu DB2 sử dụng bộ nhớ để lưu trữ các dữ liệu đã thu thập được cho mọi phần tử giám sát đang được theo dõi bởi trình giám sát hệ thống. Để giúp giảm thiểu tải công việc tăng thêm liên quan đến việc thu thập thông tin giám sát hệ thống này, một nhóm các chuyển mạch được gọi là các chuyển mạch giám sát chụp nhanh có thể được sử dụng để kiểm soát những thông tin nào được thu thập khi chụp nhanh được thực hiện; kiểu và số lượng thông tin sẽ thu thập được xác định thông qua cách thiết lập các chuyển mạch chụp nhanh. Mỗi chuyển mạch giám sát chụp nhanh có hai cách thiết đặt: ON (bật) và OFF (tắt). Khi chuyển mạch giám sát chụp nhanh được đặt ở trạng thái OFF, thì các thông tin giám sát không được thu thập cho các phần tử thuộc quyền kiểm soát của chuyển mạch ấy. Các thông tin sẽ được thu thập nếu chuyển mạch được đặt ở trạng thái
  8. ON. (Xin nhớ rằng một số lượng đáng kể các thông tin giám sát không nằm dưới sự kiểm soát của các chuyển mạch và luôn luôn được thu thập, bất kể các chuyển mạch giám sát chụp nhanh đã được thiết lập như thế nào). Bạn có thể xem các chuyển mạch có sẵn, cùng với các mô tả về các loại thông tin thu thập được khi từng bộ chuyển mạch được thiết lập ở trạng thái bật (ON) tại bảng 1. Bảng 1. Các chuyển mạch giám sát chụp nhanh Tham số cấu hình của Nhóm trình Chuyển mạch Các thông tin được trình quản trị cơ sở giám sát giám sát cung cấp dữ liệu Số lần hoạt động của pool đệm (nói cách khác là số lần của các hoạt Pools đệm động đọc và ghi đã thực BUFFERPOOL dft_mon_bufferpool hiện và lượng thời gian cho từng hoạt động đọc/ghi). Số khóa đã nắm giữ và số lần gặp phải chu kỳ Khóa (Locks) LOCK dft_mon_lock khóa chết Số lượng các hoạt động Sắp xếp (Sorts) SORT dft_mon_sort sắp xếp đã thực hiện, số
  9. lượng heaps đã được sử dụng, số lần tràn bộ nhớ gặp phải và hiệu năng sắp xếp. Thời gian bắt đầu xử lý câu lệnh SQL, Thời gian Câu lệnh SQL STATEMENT dft_mon_stmt kết thúc xử lý câu lệnh SQL, và mã nhận dạng câu lệnh SQL. Số lượng các hoạt động với bảng được thực hiện Bảng (Tables) TABLE chẳng hạn như số hàng dft_mon_table đã được đọc, số hàng đã được viết, vv.. Mốc thời gian Thông tin về thời gian TIMESTAMP dft_mon_timestamp và mốc thời gian. (Timestamps) Thời gian bắt đầu giao Giao dịch dịch, thời gian kết thúc UOW dft_mon_uow (Transactions) giao dịch lần và trạng thái hoàn tất giao dịch.
  10. Theo mặc định, tất cả các chuyển mạch tại bảng 1 được đặt ở trạng thái tắt (OFF), ngoại trừ chuyển mạch TIMESTAMP (mốc thời gian), được thiết lập ở trạng thái bật (ON) và được khởi tạo khi cá thể khởi chạy lần đầu tiên. Xem các thiết đặt của các chuyển mạch giám sát chụp nhanh hiện tại Như đã đề cập ở phần trước thì kiểu và số lượng thông tin được thu thập khi thực hiện một bản chụp nhanh sẽ được kiểm soát, trong một chừng mực nào đó, tùy theo cách các chuyển mạch chụp nhanh đã được thiết lập như thế nào. Trước khi bạn chụp nhanh cơ sở dữ liệu, thì điều quan trọng là bạn phải biết được chuyển mạch chụp nhanh nào đã được bật và chuyển mạch chụp nhanh nào vẫn tắt. Làm thế nào để bạn có thể biết được các thiết lập hiện tại của mỗi chuyển mạch chụp nhanh là gì ? Cách đơn giản nhất là thi hành câu lệnh GET MONITOR SWITCHES từ trong CLP. Cú pháp cơ bản cho lệnh này là: GET MONITOR SWITCHES ở đây tham số PartitonNum xác định phân đoạn của cơ sở dữ liệu (trong môi trường cơ sở dữ liệu nhiều phân đoạn) nơi trạng thái của các chuyển mạch giám sát chụp nhanh có sẵn sẽ được lấy ra và được hiển thị. Lưu ý: Các tham số hiển thị trong dấu ngoặc nhọn (< >) là tùy chọn, các tham số hoặc tùy chọn được hiển thị trong dấu ngoặc vuông ([ ]) là bắt buộc; và dấu phẩy kèm theo dấu ba chấm (...) biểu thị rằng các tham số trước đó có thể được lặp lại nhiều lần.
  11. Nếu bạn muốn nhận được và hiển thị trạng thái của các chuyển mạch giám sát chụp nhanh cho một cơ sở dữ liệu một phân đoạn, bạn có thể làm điểu này bằng cách thi hành lệnh GET MONITOR SWITCHES như sau: GET MONITOR SWITCHES Khi lệnh này được thi hành từ CLP, thì bạn sẽ thấy một kết quả đầu ra như ở hình bên dưới. Kết quả đầu ra của lệnh GET MONITOR SWITCHES Monitor Recording Switches Switch list for db partition number 0 Buffer Pool Activity Information (BUFFERPOOL) = OFF Lock Information (LOCK) = OFF Sorting Information (SORT) = OFF SQL Statement Information (STATEMENT) = OFF Table Activity Information (TABLE) = OFF Take Timestamp Information (TIMESTAMP) = ON 06-12-2006
  12. 10:30:00.028810 Unit of Work Information (UOW) = OFF Khi xem xét chi tiết hơn kết quả này, bạn nhận thấy rằng chuyển mạch giám sát chụp nhanh mốc thời gian TIMESTAMP đã được bật và tất cả các chuyển mạch khác đang bị tắt. Giá trị của mốc thời gian tiếp ngay sau trạng thái của chuyển mạch giám sát TIMESTAMP cho bạn biết chính xác ngày tháng và thời giờ mà chuyển mạch giám sát mốc thời gian đã được bật lên (trong trường hợp này giá trị đó là ngày 12 tháng 6 năm 2006, lúc 10:30 sáng). Thay đổi trạng thái của một chuyển mạch giám sát chụp nhanh Một khi bạn biết được những chuyển mạch giám sát chụp nhanh nào đã được bật lên và những chuyển mạch giám sát chụp nhanh nào đang ở trạng thái tắt, thì bạn có thể sẽ cần thay đổi một hoặc nhiều thiết đặt các chuyển mạch trước khi bạn bắt đầu quá trình giám sát. Các thiết đặt chuyển mạch giám sát chụp nhanh có thể được thay đổi ở mức cá thể trình quản trị cơ sở dữ liệu bằng cách sửa đổi các tham số cấu hình thích hợp của trình quản trị cơ sở dữ liệu DB2 (xem bảng 1) với lệnh UPDATE DATABASE MANAGER CONFIGURATION.
  13. Mặt khác, các thiết đặt chuyển mạch giám sát chụp nhanh có thể đ ược thay đổi ở mức ứng dụng bằng cách thi hành lệnh UPDATE MONITOR SWITCHES. Cú pháp cơ bản cho lệnh này là: UPDATE MONITOR SWITCHES USING [[SwitchID] ON | OFF ,...] ở đây tham số SwitchID xác định một hay nhiều chuyển mạch giám sát chụp nhanh mà trạng thái phải được thay đổi. Tham số này có thể chứa bất kỳ hoặc tất cả các giá trị sau: BUFFERPOOL, LOCK, SORT, STATEMENT, TABLE, TIMESTAMP và UOW. Nếu bạn muốn thay đổi trạng thái của chuyển mạch giám sát chụp nhanh LOCK sang ON ở mức ứng dụng, bạn có thể làm điều này bằng cách thi hành lệnh UPDATE MONITOR SWITCHES như sau: UPDATE MONITOR SWITCHES USING LOCKS ON Tương tự, nếu bạn muốn thay đổi trạng thái của chuyển mạch giám sát chụp nhanh BUFFERPOOL sang OFF, bạn có thể làm điều này bằng cách thi hành lệnh UPDATE MONITOR SWITCHES như sau: UPDATE MONITOR SWITCHES USING BUFFERPOOL OFF Việc thiết đặt các chuyển mạch giám sát chụp nhanh ở mức cá thể trình quản trị cơ sở dữ liệu (sử dụng lệnh UPDATE DATABASE MANAGER CONFIGURATION) sẽ ảnh hưởng đến tất cả các cơ sở dữ liệu dưới sự kiểm soát của cá thể ấy (nói cách khác, mọi ứng dụng thiết lập một kết nối đến c ơ sở dữ liệu dưới sự kiểm soát của cá thể này sẽ kế thừa các thiết đặt chuyển mạch đã thực hiện trong cấu hình của cá thể đó). Hơn nữa, các thiết đặt của chuyển mạch được thực hiện ở mức cá thể vẫn tiếp tục còn lại thường trực khi cá thể khởi động lại.
  14. Việc thiết đặt các chuyển mạch giám sát ở mức ứng dụng (bằng cách sử dụng lệnh UPDATE MONITOR SWITCHES) chỉ ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu mà ứng dụng đơn lẻ này tương tác với nó. Ngoài ra, các thiết đặt cho chuyển mạch chỉ có tác dụng trong thời gian sống của ứng dụng đó. Thu giữ dữ liệu giám sát chụp nhanh Ngay sau khi cơ sở dữ liệu được kích hoạt hoặc kết nối đến cơ sở dữ liệu được thiết lập, trình giám sát chụp nhanh bắt đầu thu thập dữ liệu giám sát. Tuy nhi ên, phải thực hiện một cú chụp nhanh trước khi có thể xem được bất kỳ dữ liệu nào đã thu thập. (Về bản chất, hình chụp nhanh là hình ảnh những gì thể hiện các phần tử giám sát đang sử dụng, tại một thời điểm cụ thể). Có thể thực hiện chụp nhanh bằng cách nhúng API db2GetSnapshot() vào một chương trình ứng dụng, hoặc bằng cách thi hành lệnh GET SNAPSHOT Cú pháp cơ bản cho lệnh này là: GET SNAPSHOT FOR [DATABASE MANAGER | DB MANAGER | DBM] | ALL DATABASES | ALL APPLICATIONS | ALL BUFFERPOOLS | ALL REMOTE_DATABASES |
  15. ALL REMOTE_APPLICATIONS | ALL ON [DatabaseAlias] | DATABASE ON [DatabaseAlias] | APPLICATIONS ON [DatabaseAlias] | TABLES ON [DatabaseAlias] | TABLESPACES ON [DatabaseAlias] | LOCKS ON [DatabaseAlias] | BUFFERPOOLS ON [DatabaseAlias] | DYNAMIC SQL ON [DatabaseAlias] ở đây tham số DatabaseAlias xác định bí danh đã gán cho cơ sở dữ liệu mà các thông tin giám sát chụp nhanh sẽ được thu thập cho cơ sở dữ liệu đó. Nếu bạn muốn có một hình chụp nhanh chỉ chứa dữ liệu thu thập về các khóa đang được nắm giữ bởi các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu có tên là PAYROLL, bạn có thể làm điều này bằng cách thi hành lệnh sau: GET SNAPSHOT FOR LOCKS ON PAYROLL
  16. Kết quả đầu ra của lệnh này sẽ trông giống như hình bên dưới. (Lưu ý rằng đây là một ví dụ đơn giản. Tình huống giám sát thực tế thường tạo ra một số lượng lớn dữ liệu..) Ví dụ kết quả đầu ra của lệnh GET SNAPSHOT Database Lock Snapshot Database name = PAYROLL Database path = C:\DB2\NODE0000\SQL00002\ Input database alias = PAYROLL Locks held =2 Applications currently connected =1 Agents currently waiting on locks =0 Snapshot timestamp = 06-12-2004 08:39:40.750316 Application handle =8 Application ID = *LOCAL.DB2.00E286133931
  17. Sequence number = 0001 Application name = db2bp.exe CONNECT Authorization ID = DB2ADMIN Application status = UOW Waiting Status change time = Not Collected Application code page = 1252 Locks held =2 Total wait time (ms) = Not Collected List Of Locks Lock Name = 0x94928D848F9F949E7B89505241 Lock Attributes = 0x00000000 Release Flags = 0x40000000 Lock Count =1 Hold Count =0 Lock Object Name =0 Object Type = Internal P Lock
  18. Mode =S Lock Name = 0x96A09A989DA09A7D8E8A6C7441 Lock Attributes = 0x00000000 Release Flags = 0x40000000 Lock Count =1 Hold Count =0 Lock Object Name =0 Object Type = Internal P Lock Mode =S Như bạn thấy, câu lệnh GET SNAPSHOT có thể được dùng để thu giữ nhiều kiểu dữ liệu giám sát khác nhau, bao gồm: Dữ liệu của cá thể trình quàn lý cơ sở dữ liệu của DB2  Dữ liệu của cơ sở dữ liệu cho tất cả các cơ sở dữ liệu đang hoạt động dưới  sự kiểm soát của cá thể ấy Dữ liệu ứng dụng  Dữ liệu về hoạt động của pool đệm 
  19. Dữ liệu về vùng bảng  Dữ liệu bảng  Dữ liệu về khóa (thông tin về tất cả các khóa đang bị giữ)  Dữ liệu về SQL động (thông tin tại đúng thời điểm về câu lệnh SQL được  giữ tại bộ nhớ cache của câu lệnh SQL) Bạn cũng có thể nhận thấy rằng có một sự tương quan trực tiếp giữa các chuyển mạch giám sát chụp nhanh sẵn có và các kiểu dữ liệu giám sát khác nhau có thể được thu thập khi một hình chụp nhanh được thực hiện. Nếu một chuyển mạch giám sát chụp nhanh cụ thể bị tắt đi và ảnh chụp nhanh các phần tử giám sát kết hợp với chuyển mạch đó được thực hiện, thì các dữ liệu giám sát thu được sẽ không có bất kỳ giá trị nào cả. (Trong ví dụ trước, một số giá trị được hiển thị với thông báo: Không thu thập được (Not Collected) vì chuyển mạch giám sát chụp nhanh tương ứng ở trạng thái tắt (OFF). Hơn nữa, nếu không có khóa nào được nắm giữ tại thời điểm thực hiện chụp nhanh, thì giá trị cho khóa đó là 0 và danh sách hiển thị các thông tin về khóa sẽ không được sinh ra.) Thu giữ dữ liệu giám sát chụp nhanh bằng cách sử dụng SQL Với các phiên bản trước của cơ sở dữ liệu phổ quát (UDB) DB2, cách duy nhất để thu giữ dữ liệu giám sát chụp nhanh là thi hành lệnh GET SNAPSHOT hoặc gọi API tương ứng của nó từ trong một chương trình ứng dụng. Với DB2 phiên bản 8.1, thì khả năng thu giữ dữ liệu của trình giám sát chụp nhanh bằng cách xây dựng một truy vấn đã được đưa vào thêm. Phương pháp này dựa trên hai mươi hàm bảng đặc biệt để giám sát chụp nhanh, các hàm này đã trở nên lỗi thời, bị loại
  20. trong phiên bản 9.1. Bây giờ, dữ liệu giám sát chụp nhanh có thể thu đ ược bằng cách sử dụng một tập hợp mới các thường trình (routines) SQL để truy cập dữ liệu được lưu giữ trong các khung nhìn quản trị đặc biệt. Các thường trình và các khung nhìn này được mô tả trong bảng 2. Bảng 2. Các khung nhìn quản trị và các thường trình SQL quản trị về chụp nhanh Khung nhìn quản trị Thường trình M ô tả Khung nhìn quản trị này chứa thông tin về APPLICATIONS N/A các ứng dụng đã kết nối cơ sở dữ liệu Khung nhìn quản trị này chứa thông tin về tỷ lệ số các hàng được APPL_PERFORMANCE N/A chọn so với số các hàng mà ứng dụng đã đọc ra Khung nhìn quản trị này chứa thông tin về BP_HITRATIO N/A các ứng dụng đã kết nối cơ sở dữ liệu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2