TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
105
giá k năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ
tại đơn vị k năng y khoa, Y học TP H Chí
Minh, 9(1).
7. Nguyn Thế Hin (2016), Thc trạng đảm bo
chất lượng giáo dục sở đào tạo bác sĩ đa khoa,
đề xut th nghim mt s tiêu chí đánh giá
chất lượng, Lun án tiến sĩ Y tế công cộng. Đại hc
Y Hà Ni.
8. Josephine L. D., Meenakshy K. A., Lynne E
(2004). M, Impact of an evidence-based medicine
curriculum on medical students’ attitudes and
skills, J Med Libr Assoc, 92(4), 397 406.
9. Wolpaw T., Côté L., Papp K.K. et al (2012),
Student uncertainties drive teaching during case
presentations: more so with snapps, Academic
Medicine, 87(9), 1210-7.
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG THẤP MẤT VỮNG
Nguyễn Đình Hòa*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Mô tả tổn thương giải phẫu bệnh lý của
chấn thương cột sống thắt ng thấp mất vững. Đối
tượng nghiên cứu: 51 trường hợp được chẩn đoán
góc cột sống thắt lưng thấp từ L3- L5 được điều trị
phẫu thuật lối sau bằng phương pháp bắt vít qua
cuống tại khoa PTCS BV Việt Đức từ 2007 đến tháng 6
năm 2011. Kết quả: vỡ cung sau: 78,4%, góc mỏm
ngang: 76,5%, vỡ diện khớp: 25,5%, giảm chiều cao
thân đốt sống trung bình: 46,9% ± 3,7. Tỷ lệ hẹp ống
sống: 46,33% ± 3,6. Góc thân đốt trung bình:
18,270 ± 1,4. Góc vùng chấn thương trung bình:
6,37 0 ± 1,8 Kết luận: Vị trí tổn thương giảm dần từ
trên xuống dưới. Ống sống bị hẹp càng nhiều thì nguy
cơ bị tổn thương thần kinh càng cao
Từ khóa:
chấn thương cột sống thắt lưng, bắt vít
qua cuống.
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF PHYSICAL
DISEASES OF LIVER WAY INJURY LOSS
Purpose: Description of pathological lesions of low
lumbar spine trauma Subjects and Methods: 51
cases diagnosed as low lumbar spine angle from L3-L5
were treated for posterior back surgery by pedicle
bolting method at Viet Duc Hospital from 2007 to June
2011. Results: posterior tail rupture: 78.4%, horizontal
angle: 76.5%, joint rupture: 25.5%, decreased average
vertebrae height: 46.9% ± 3.7. Spinal stenosis ratio:
46.33% ± 3.6. Hunchback angle of average body:
18,270 ± 1,4. Hunchback angle of average injury: 6.37
0 ± 1.8. Conclusions: Lesion position decreases from
top to bottom. The narrower the spinal canal is, the
higher the risk of nerve damage.
Keywords:
Lumbar spine injury, bolted through
the stem.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sống thắt lưng thấp tổn
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.4.2020
Ngày duyệt bài: 8.5.2020
thương đoạn cột sống thắt lưng từ L3 đến L5
[2], [7], thường gặp trong tai nạn lao động, tai
nạn giao thông tai nạn sinh hoạt. T lệ chấn
thương cột sống thắt ng thấp so với các vùng
khác không cao, chiếm 25% so với chấn thương
cột sống thắt lưng [7].
Việt nam chưa thống chính xác nào
về tình hình chấn thương cột sống nhưng số liệu
thống các trung tâm lớn cho thấy chấn
thương cột sống ngày một tăng. Tổn thương về
giải phẫu vùng CSTLT thường phức tạp mục
đích can thiệp phẫu thuật cũng không giống so
với chấn thương cột sống vùng khác. Việt
Nam cũng ít nghiên cứu về tổn thương vùng này.
Chính vậy bài báo này được đưa ra nhằm mục
đích
“Mô tả tổn thương giải phẫu bệnh của
chấn thương cột sống thắt lưng thấp mất vững.”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 51
trường hợp được chẩn đoán góc cột sống thắt
lưng thấp tL3- L5 được điều trị phẫu thuật lối
sau bằng phương pháp bắt vít qua cuống tại
khoa PTCS BV Việt Đức từ 2007 đến tháng 6
năm 2011.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
nghiên cứu
- Tất cả 51 bệnh được chẩn đoán xác định
góc cột sống thắt lưng từ L3-L5 chỉ định phẫu
thuật được mổ cố định cột sống tại khoa
PTCS BV Việt Đức.
- Có đ bnh án, có kết qu phim XQ, phim CLVT.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng
nghiên cứu
- Bệnh trượt đốt sống
- Những bệnh nhân tổn thương phối hợp
là chấn thương sọ não có giảm hoặc mất tri giác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu Mô
tả lâm sàng không đối chứng hồi cứu và tiến cứu
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
106
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong
thời gian tiến hành nghiên cứu từ 2007 đến
tháng 6 năm 2011.
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật
Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ 2007 đến
tháng 6 năm 2011.
2.4. Xử số liệu: Số liệu thu thập được
được húa rồi nhập o phần mềm EpiData
3.1. Sau đó được chuyển sang dạng SPSS16.0
bằng phần mềm stata/ transfer 7.0, nhằm rút ra
các kết luận phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Tính số trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh
tỷ lệ 0/0.
- Kiểm định tỷ lệ phù hợp theo Test- Student
với P ≤ 0.05.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
- Nghiên cứu được thực hiện đảm bảo tôn
trọng tính mật các thông tin của đối tượng
nghiên cứu. Chỉ những đối tượng tnguyện hợp
tác với nghiên cứu, sau khi được giải thích về
mục đích của nghiên cứu mới đưa vào nghiên
cứu bằng đơn xin mổ.
- Nghiên cứu này ý nga khoa học m sàng
cao và gián tiếp mang li lợi ích cho nời bnh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm tổn thương giải phẫu của chấn
thương cột sống thắt lưng thấp
- Chụp X.quang quy ước: 51/51 bệnh nhân,
chiếm 100%
- Chụp cắt lớp vi tính: 51/51 bệnh nhân,
chiếm 100%
3.1 V trí tổn thương tn X.Quang quy ưc
Vị trí tổn thương trên X.Quang quy ước được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1. Vị trí tổn thương trên X.Quang
quy ước
Mức tổn thương
Tần suất
Tỷ lệ %
L3
33
64,7
L3-L2
5
9,8
L4
6
11,8
L4-L2
3
5,8
L5
4
7,9
Tổng
51
100
Nhận xét:
Trong nhóm bệnh nhân mà chúng
tôi nghiên cứu tổn thương chủ yếu gặp L3
chiếm 74,5%, L4 chiếm 17,6%, ít nhất L5 với
7,9%. Trong nhóm c L4 3 trường hợp tổn
thương 2 đốt đều là L2. Trong nhóm góc L3 có 5
bệnh nhân tổn thương 2 đốt sống đều là L2.
3.2 Đối chiếu tổn thương trên XQ quy ước và trên CLVT
Bảng 2. Đặc điểm tổn thương trong XQ CLVT
Tổn thương
XQ quy ước
CLVT
n
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Vỡ thân đốt
50
98
98
Vỡ cuống sống
5
9,8
9,8
Vỡ cung sau
2
3,9
78,4
Góc mỏm gai
21
41,2
41,2
Góc mỏm ngang
39
76,5
76,5
Góc mỏm khớp
6
11,8
17,6
Trượt thân đốt
9
17,6
17,6
Vỡ diện khớp
4
7,8
25,5
Trật diện khớp
9
17,6
17,6
Mảnh xương gây hẹp ống sống
0
0
92,2
Nhận xét:
Trên XQ quy ước khó đánh giá được mảnh xương y hẹp ống sống. Góc cung sau
đánh giá trên XQ3,9%, trên CLVT78,4%. Góc mỏm gai là 21 bệnh nhân, góc mỏm ngang là 39
bệnh nhân đều được phát hiện trên chụp X.Quang và CLVT.
3.3 Phân loi góc theo Denis. Phân loại góc theo Denis 51 bệnh nhân được thhiện bảng sau:
Bảng 3. Phân loại góc theo Denis
Dạng góc
Tần suất
Tỷ lệ %
Lún đốt sống
1
2
Vỡ đốt sống
41
80,4
Góc seat-belt
0
0
Góc-trật đốt sống
9
17,6
Tổng
51
100
Nhận xét:
Tổn thương m vỡ thân đốt sống
loại góc thường gặp nhất chiếm 80,4%, sau
đến góc trật đốt sống 17,6 %.
3.4 Đặc điểm tổn thương giải phẫu của
bệnh nhân không liệt. Nghiên cứu cụ thể trên
25 trường hợp không liệt, chúng tôi thấy một
số đặc điểm về tổn thương giải giải phẫu sau:
Bảng 4. Đặc điểm tổn thương trong XQ
quy ước CLVT với các trường hợp không
liệt (n = 25)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
107
Tổn thương
X quang quy ước
CLVT
Góc gù
thân đốt
trung bình
(độ)
Giảm
chiều cao
thân đốt
sống (%)
Tỷ lệ hẹp
ống sống
trung bình
(%)
Lún đốt sống
(n =1)
16
75
0
Vỡ vụn đốt sống
(n =22)
17,05
38,14
39,55
Góc trật (n = 2)
9
35
25
Nhận xét:
Thương tổn lún đốt sống là thương
tổn cột trụ trước nên không gây hẹp ống sống.
Trong tổng s 24 trường hp không liệt có 2
trưng hợp góc trật nên chỉ định mổ là rõ ng do
mất vững cột sống. 22 trường hợp c vụn chỉ
định phẫu thuật được đánh giá theo các ch số trên
XQ cà CLVT theo các đc điểm bảng 3.9.
3.5 Liên quan giữa vị trí góc loại góc
theo Denis. Liên quan giữa vị trí góc và loại góc
theo Dennis được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5. Liên quan giữa vị trí góc và phân loại
Đốt tổn
thương
Phân loại góc theo Dennis
Tổng
Góc lún
Góc vụn
Seat-Belt
Góc trật
n
%
n
%
n
%
n
%
L3
0
0
33
86,8
0
0
5
13,2
38 (100%); 74,5%
L4
1
11,1
6
66,7
0
0
2
22,2
9(100%); 17,6%
L5
0
0
2
50
0
0
2
50
4(100%); 7,8%
Tổng
1
2
41
80,4
0
0
9
17,6
51(100%)
Nhận xét:
Chủ yếu góc L3 góc vụn (33/38 trường hợp góc L3), góc L5 số lượng ít nhất 4
bệnh nhân: 2 bệnh nhân bị góc trật 2 bệnh nhân góc vụn. Tuy nhiên sự khác nhau này không
ý nghĩa thống kê với p = 0,07
3.6 Liên quan giữa hẹp ống sống và rối loạn vận động
Liên quan giữa mức độ hẹp ống sống và rối loạn vận động được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6. Mức độ hẹp ống sống và rối loạn vận động
Điểm vận
động
Mức độ hẹp ống sống
Dưới 25%
25% - 50%
>50%
0
0
46%
0
31%
1
64%
1
0
0
1
2
1
0
2
3
3
3
6
4
2
1
6
5
7
54%
9
69%
9
36%
Tổng
13
100%
13
100%
25
100%
Nhn t:
Từ bảng trên cho thấy, nhóm mức độ hẹp ống sống trên 50% thì nguy tổn
thương thần kinh biểu hiện gim vận động vi đim vận đng < 5 là 16/24 trường hợp (64%). Tuy nhiên
khi kim định cho thy không có mối liên quan giữa hẹp ống sống và ri loạn vận động vi p = 0,259
3.7 Liên quan giữa hẹp ống sống và rối loạn cảm giác
Bảng 7. Mức độ hẹp ống sống và rối loạn cảm giác
Cảm giác
Mức độ hẹp ống sống
Dưới 25%
25% - < 50%
≥50%
Tổng
Mất
0 (0%)
0(0%)
2(8%)
2(4%)
Giảm
3 (23%)
4(29%)
11(46%)
18(35%)
Bình thường
11(77%)
9(71%)
11(46%)
31(61%)
Tổng
14(100%)
13(100%)
24(100%)
51(100%)
Nhận xét:
Theo kết quả trên, mức độ hẹp
ống sống trên 50% 24 bệnh nhân thì
13(54%) bệnh nhân có rối loạn cảm giác. Hẹp
ống sống 25%-50% có 13 bệnh nhân t 4
(30%) bệnh nhân rối loạn cảm giác. Kiểm
định thấy không sự liên quan giữa hẹp ống
sống và rối loạn cảm giác với p = 0,246
3.8 Góc vùng chấn thương, góc
thân đốt, giảm chiều cao thân đốt sống
tỷ lệ hẹp ống sống trung bình trước mổ.
Trong 51 bệnh nhân, chúng tôi đo toàn bộ
góc vùng, thân đốt, giảm chiều cao thân
đốt sống tỷ lệ hẹp ống sống trước mổ. Kết
quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8. Thay đổi về giải phẫu trước phẫu thuật
Góc gù thân đốt TB
Góc gù vùngchấn
thương TB
Giảm chiều cao thân
đốt sống TB
Tỷ lệ hẹp ống
sống
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
108
18,270 ± 1,4
6,37o ± 1,8
46,9% ± 3,7
46,33% ± 3,6
Nhận xét:
Góc gù thân đốt trung bình trước mổ là: 18,27%. Giảm chiều cao thân đốt sống trung
bình trước mổ là: 46,9%. Tỷ lệ hẹp ống sống trung bình trước mổ là: 46,33%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm tổn thương trên Xquang
quy ước. Trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi
thì phân loại số đốt sống bị tổn thương cho thấy
skhác biệt rõ rệt về vị trí tổn thương ý
nghĩa thống với p < 0,05. Tổn thương 1 đốt
sống chiếm nhiều nhất 43/51 bệnh nhân. Đây
loại tổn thương giới hạn tổn thương trên 1
đốt sống thể hiện rất trên phim chụp XQ quy
ước. 3 trường hợp tổn thương L4 L2, 5
trường hợp tổn thương 2 đốt sống liên tiếp trên
cùng một đoạn. Đối với loại tổn thương nhiều
đốt sống, điều trị phẫu thuật cũng phức tạp
hơn. Với loại tổn thương này thì chụp XQ quy
ước khám lâm sàng cơ sở của chụp cắt lớp
vi tính. Vị trí hay gặp nhất L3 chiếm 74,5%.
L4 chiếm 17,6%. Ít nhất L5 với 7,8%. thể
giải thích do L3 gần vùng bản lề, nơi chuyển
hướng cong của cột sống cũng chỗ giáp
ranh của giữa phần di động nhiều phần cố
định (L5) như một cái đe làm cho L3 bị vỡ vụn
nhiều hơn41/51 bệnh nhân. L4 L5 hướng
của các mặt khớp từ trên xuống dưới n cử
động theo chiều đứng dọc càng nhiều, tầm vận
động đạt 200 [1], mặt khác để chấn thương L4,
L5 cần một năng lực tác động mạnh do các đốt
sống này hệ thống lưng rất kháe bám vào
cùng với các dây chằng cố định đốt sống với
xương chậu phía dưới. Điều này cũng giải
thích vỡ sao khi chấn thương cột sống L4, L5 thì
thường kèm theo trật thân đốt sống nhiều hơn
so với các đốt phía trên, chủ yếu c L3 góc
vụn (33/38 bệnh nhân góc L3) góc L5 số
lượng ít nhất nhưng tỷ lệ góc trật nhiều nhất: 4
bệnh nhân thì có 2 bệnh nhân bị góc trật. Số liệu
này cũng cho thấy sự khác biệt của cột sống
thắt lưng thấp so với các vùng khác tỷ lệ góc
trật nhiều hơn với 9/51 bệnh nhân. Nguyễn Văn
Thạch (2007) là 8/146 bệnh nhân [3].
4.2. Đặc điểm tổn thương trên phim
chp CLVT. c thương tổn v xương trên phim
chp ct lớp vi nh trong đó 50/51 bnh nhân
v thân đốt sng 5/51 bnh nhân v cung
sng, v cung sau 40/51 bnh nhân trong khi
XQ quy ước ch phát hiện được 2/51 bnh nhân.
Góc mm gai 21/51 bnh nhân. Góc mm
ngang là 39/51 bnh nhân. Mảnh xương gây hẹp
ng sng 47/51 bệnh nhân trong khi đó XQ
không thấy được hp ng sng. Góc mm khp
9/51 bệnh nhân trong khi XQ quy ước phát
hiện được 6/51 bnh nhân. Với c trường hp
góc mm khp này, nhiu khi đc trên phim
chp ct lp rt khó v lp ct nm ngang nhiu
khi không cắt qua nơi c, đặc bit nhng
trường hp không kèm trt khp. Những trường
hp này cn phi hp với XQ quy ước s tái
to hình nh không gian 3 chiu để xác định tn
thương, tránh b sót [4], [2]. Trong nghiên cu
của chúng tôi, các trường hp trt khớp đu
thy rõ trên phim chp ct lp vi tính
Liên quan gia hp ng sng tn
thương thần kinh trên lâm sàng: Đây vấn
đề nhiu tác gi quan tâm nhm tìm ra mi
liên h gia hp ng sng tổn thương thn
kinh. Hitchon cng s đó nhấn mnh tm
quan trng ca phn ng sống ng lại quyết
định gii ép hay không. Tác gi cho rng khi
ng ty b hẹp trên 50% và góc gù thân đt trên
25% thì cn phu thut gii ép [3]. Fontijine
cng s phân tích trên 139 trường hp v thân
đốt sng thy mối tương quan giữa mức độ
hp ng sng tổn thương thần kinh. Tác gi
thy khi hp ng sng mức độ 25%, 50%
75% tkh năng tổn thương thần kinh 29%,
51% 71%. Denis cng s, Kim cng s
cũng kết lun tương t, mối tương quan giữa
tổn thương thần kinh hp ng sng [5], [6].
Nguyễn Văn Thạch khi nghiên cứu 146 trường
hp góc ct sng ngc thắt lưng cũng thấy s
liên quan gia hp ng sng tổn thương thần
kinh. Theo tác gi, mức độ hp ng tủy đo trên
phim càng cao thì tổn thương thần kinh càng
nng [3]. Trong những trưng hp ca chúng tôi
thì nhóm có mức độ hp ng sng t 50% tr
lên thì nguy cơ tổn thương thần kinh cao rõ ng
hơn nhóm cũng lại so vi các nghiên cu ca
các tác gi khác, tuy nhiên t l tổn thương thần
kinh li thấp hơn các tác giả khác, điều này cho
thy s khác bit gia chấn thương cột sng
thắt lưng thấp vi chấn thương ct sng vùng
khác, do ng thắt lưng thấp vùng không
ty mà ch có các r thn kinh.
V. KẾT LUẬN
Tổn thương giải phẫu bệnh chấn
thương cột sống thắt lưng thấp
- Vỡ cung sau là 40 trường hợp chiếm78,4%.
- Góc mm ngang là 39 trưng hp chiếm 76,5%.
- Vỡ diện khớp 15 trường hợp chiếm 25,5%.
- Về phân loại góc theo Denis:
+ 41/51 trường hợp bị vỡ vụn chiếm 80%.
+ 9/51 trường hợp góc trật chiếm 18%.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
109
+ 1trường hợp lún đơn thuần chiếm 2%.
- Vị trí tổn thương cũng giảm dần từ trên
xuống dưới:
+ 38/51 trường hợp góc L3 chiếm 74,5%
+ 9/51 trường hợp góc L4 chiếm 17,6%.
+ 4 trường hợp góc L5 chiếm 7,9%.
- Giảm chiều cao thân đốt sống trung bình
là: 46,9% ± 3,7.
- Tỷ lệ hẹp ống sống: 46,33% ± 3,6.
- Góc gù thân đốt trung bình: 18,27%± 1,4
- Góc vùng chấn thương trung bình:
6,37%±1,8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Đức Bính cng s (2002) "Vai trò
ca phu thuật cho ngưi gãy ct sng lưng, thắt
lưng liệt ty bnh vin Saint Paul Ni", K
yếu tóm tắt đề tài khoa hc- Hi ngh ngoi khoa
quc gia Vit Nam ln th XII, tr.19- 12.
2. Nguyễn Đức Phúc (2004), Góc ct sng tht
lưng thấp nhiu mảnh” Giáo tình kỹ thut m chn
thương - chnh hình tp 7, B mn ngoại Đại hc Y
Hà Ni, NXB Y hc, tr. 41-43.
3. Nguyễn Văn Thạch (2007), “Nghiên cứu điều
tr phu thut góc ct sng ngc thắt lưng không
vng, không lit ty và lit ty không hoàn toàn
bng dng c Moss Miami”, Lun án tiến y học,
Hc viên Quân Y
4. Atlas S.W., Regenbogen V. (1986), "The
radiographic characterization of burst fracture of
the spine", American journal of ray; volume 147,
pp.575- 582.
5. Denis F. (1983), "The three colum spine and it's
significace in the classification of acute thoracolumbar
spinal injuries", Spine, 8 (8), pp. 817- 831.
6. Ki Soo Kim, M.D cng s (1997), Surgical
Treatment of the Low Lumbar(L3-L5) Spinal
Fractures. J Bone Joint Surg. Vol. 4. No. 1, pp 74-80.
7. Seybold EA, Sweeney CA, Fredrickson BE,
Warhold LG, Bernini PM.(1999) Functional
outcome of low lumbar burst fractures. A multicenter
review of operative and nonoperative treatment of
L3L5. Spine. Oct 15;24(20):215461.
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH
CỦA U BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH VÀ GIÁP BIÊN
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT32
Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử-men
học miễn dịch học, kỹ thuật hoá miễn dịch
(HMMD) ra đời đã làm thay đổi quan niệm phân
loại bệnh học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ
những tiến bộ này người ta nhận thấy nhiều typ
học mới với những đặc trưng về hình thái, đặc
điểm sinh học gen học hoàn toàn riêng biệt. Mục
tiêu: Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch
với u buồng trứng ác tính và giáp biên. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân u buồng
trứng ác tính giáp biên được nhuộm hóa miễn
dịch với p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR và Her2/neu để
đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm u. Kết quả
nghiên cứu Kết luận: U biểu buồng trứng ác
tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu độ ác tính giáp
biên (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt y ý
nghĩa thống với p<0,05 (p=0,04). Như vậy sự bộc
lộ p53 liên quan với một tiềm năng ác tính cao hơn
của u buồng trứng. U biểu buồng trứng độ ác
tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với loại ác tính
(73,3% so với 39,1%). Sự khác biệt này ý nghĩa
thống với p<0,05. Nghiên cứu này cho thấy tiềm
năng ác tính của u buồng trứng thể liên quan với
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
sự mất bộc lộ PR không liên quan với sự mất bộc
lộ ER.
Từ khóa:
Ung thư buồng trứng, Giáp biên, Hóa
mô miễn dịch.
SUMMARY
RESEARCH OF SOME IHC EXPRESSIONS IN
OVARIAN MALIGNANT AND BORDERLINE TUMOR
Along to the development of molecular biology and
immunology, immunohistochemistry was developed to
change the concept and classification of histopathology
of many types of cancer. Thanks to these advances, it
has been found that there are many new histological
types with completely unique morphological, biological
and genomic characteristics. Purpose: To observe
some on the expression of some IHC markers with
malignant and borderline ovarian tumors. Methods:
102 patients with malignant and borderline ovarian
tumors were stained by immunohistochemistry with
p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR and Her2/neu to assess
the difference between the two tumor groups. Results
and Conclusion: Malignant ovarian epithelial tumors
revealed p53 was higher than that of borderline
malignant neoplasms (48.3% versus 20.0%), this
difference was statistically significant with p <0.05
(p=0.04). Thus, the expression of p53 is associated
with a higher malignant potential of ovarian tumors.
Ovarian carcinoma has a higher PR expression of
borderline malignancy than the malignant type (73.3%
vs. 39.1%). This difference is statistically significant
with p <0.05. This study suggests that the malignant
potential of ovarian tumors may be associated with PR
expression loss that is not associated with negative ER.