Đặc điểm giải phẫu bệnh của chấn thương cột sống thắt lưng thấp mất vững
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả tổn thương giải phẫu bệnh lý của chấn thương cột sống thắt lưng thấp mất vững. Đối tượng nghiên cứu: 51 trường hợp được chẩn đoán là góc cột sống thắt lưng thấp từ L3- L5 được điều trị phẫu thuật lối sau bằng phương pháp bắt vít qua cuống tại khoa PTCS BV Việt Đức từ 2007 đến tháng 6 năm 2011.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh của chấn thương cột sống thắt lưng thấp mất vững
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ 8. Josephine L. D., Meenakshy K. A., Lynne E tư tại đơn vị kỹ năng y khoa, Y học TP Hồ Chí (2004). M, Impact of an evidence-based medicine Minh, 9(1). curriculum on medical students’ attitudes and 7. Nguyễn Thế Hiển (2016), Thực trạng đảm bảo skills, J Med Libr Assoc, 92(4), 397 – 406. chất lượng giáo dục cơ sở đào tạo bác sĩ đa khoa, 9. Wolpaw T., Côté L., Papp K.K. et al (2012), đề xuất và thử nghiệm một số tiêu chí đánh giá Student uncertainties drive teaching during case chất lượng, Luận án tiến sĩ Y tế công cộng. Đại học presentations: more so with snapps, Academic Y Hà Nội. Medicine, 87(9), 1210-7. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG THẤP MẤT VỮNG Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT thương ở đoạn cột sống thắt lưng từ L3 đến L5 [2], [7], thường gặp trong tai nạn lao động, tai 31 Mục tiêu: Mô tả tổn thương giải phẫu bệnh lý của chấn thương cột sống thắt lưng thấp mất vững. Đối nạn giao thông và tai nạn sinh hoạt. Tỷ lệ chấn tượng nghiên cứu: 51 trường hợp được chẩn đoán thương cột sống thắt lưng thấp so với các vùng là góc cột sống thắt lưng thấp từ L3- L5 được điều trị khác không cao, chiếm 25% so với chấn thương phẫu thuật lối sau bằng phương pháp bắt vít qua cột sống thắt lưng [7]. cuống tại khoa PTCS BV Việt Đức từ 2007 đến tháng 6 Ở Việt nam chưa có thống kê chính xác nào năm 2011. Kết quả: vỡ cung sau: 78,4%, góc mỏm ngang: 76,5%, vỡ diện khớp: 25,5%, giảm chiều cao về tình hình chấn thương cột sống nhưng số liệu thân đốt sống trung bình: 46,9% ± 3,7. Tỷ lệ hẹp ống thống kê ở các trung tâm lớn cho thấy chấn sống: 46,33% ± 3,6. Góc gù thân đốt trung bình: thương cột sống ngày một tăng. Tổn thương về 18,270 ± 1,4. Góc gù vùng chấn thương trung bình: giải phẫu vùng CSTLT thường phức tạp mà mục 6,37 0 ± 1,8 Kết luận: Vị trí tổn thương giảm dần từ đích can thiệp phẫu thuật cũng không giống so trên xuống dưới. Ống sống bị hẹp càng nhiều thì nguy với chấn thương cột sống ở vùng khác. Ở Việt cơ bị tổn thương thần kinh càng cao Nam cũng ít nghiên cứu về tổn thương vùng này. Từ khóa: chấn thương cột sống thắt lưng, bắt vít qua cuống. Chính vì vậy bài báo này được đưa ra nhằm mục đích “Mô tả tổn thương giải phẫu bệnh lý của SUMMARY chấn thương cột sống thắt lưng thấp mất vững.” CHARACTERISTICS OF PHYSICAL II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DISEASES OF LIVER WAY INJURY LOSS Purpose: Description of pathological lesions of low 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 51 lumbar spine trauma Subjects and Methods: 51 trường hợp được chẩn đoán là góc cột sống thắt cases diagnosed as low lumbar spine angle from L3-L5 lưng thấp từ L3- L5 được điều trị phẫu thuật lối were treated for posterior back surgery by pedicle sau bằng phương pháp bắt vít qua cuống tại bolting method at Viet Duc Hospital from 2007 to June khoa PTCS BV Việt Đức từ 2007 đến tháng 6 2011. Results: posterior tail rupture: 78.4%, horizontal angle: 76.5%, joint rupture: 25.5%, decreased average năm 2011. vertebrae height: 46.9% ± 3.7. Spinal stenosis ratio: 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 46.33% ± 3.6. Hunchback angle of average body: nghiên cứu 18,270 ± 1,4. Hunchback angle of average injury: 6.37 - Tất cả 51 bệnh được chẩn đoán xác định là 0 ± 1.8. Conclusions: Lesion position decreases from góc cột sống thắt lưng từ L3-L5 có chỉ định phẫu top to bottom. The narrower the spinal canal is, the thuật và được mổ cố định cột sống tại khoa higher the risk of nerve damage. Keywords: Lumbar spine injury, bolted through PTCS BV Việt Đức. the stem. - Có đủ bệnh án, có kết quả phim XQ, phim CLVT. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu Chấn thương cột sống thắt lưng thấp là tổn - Bệnh trượt đốt sống - Những bệnh nhân có tổn thương phối hợp *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là chấn thương sọ não có giảm hoặc mất tri giác. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Email: ndhoavietducspine@gmail.com 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu Mô Ngày nhận bài: 4.3.2020 tả lâm sàng không đối chứng hồi cứu và tiến cứu Ngày phản biện khoa học: 28.4.2020 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp Ngày duyệt bài: 8.5.2020 105
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong Đặc điểm tổn thương giải phẫu của chấn thời gian tiến hành nghiên cứu từ 2007 đến thương cột sống thắt lưng thấp tháng 6 năm 2011. - Chụp X.quang quy ước: 51/51 bệnh nhân, 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: chiếm 100% Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật - Chụp cắt lớp vi tính: 51/51 bệnh nhân, Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ 2007 đến chiếm 100% tháng 6 năm 2011. 3.1 Vị trí tổn thương trên X.Quang quy ước 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được Vị trí tổn thương trên X.Quang quy ước được được mó húa rồi nhập vào phần mềm EpiData thể hiện ở bảng sau: 3.1. Sau đó được chuyển sang dạng SPSS16.0 Bảng 1. Vị trí tổn thương trên X.Quang bằng phần mềm stata/ transfer 7.0, nhằm rút ra quy ước các kết luận phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Mức tổn thương Tần suất Tỷ lệ % - Tính số trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh L3 33 64,7 tỷ lệ 0/0. L3-L2 5 9,8 - Kiểm định tỷ lệ phù hợp theo Test- Student L4 6 11,8 với P ≤ 0.05. L4-L2 3 5,8 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: L5 4 7,9 - Nghiên cứu được thực hiện đảm bảo tôn Tổng 51 100 trọng tính bí mật các thông tin của đối tượng Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân mà chúng nghiên cứu. Chỉ những đối tượng tự nguyện hợp tôi nghiên cứu tổn thương chủ yếu gặp ở L3 tác với nghiên cứu, sau khi được giải thích rõ về chiếm 74,5%, L4 chiếm 17,6%, ít nhất là L5 với mục đích của nghiên cứu mới đưa vào nghiên 7,9%. Trong nhóm góc L4 có 3 trường hợp tổn cứu bằng đơn xin mổ. thương 2 đốt đều là L2. Trong nhóm góc L3 có 5 - Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học lâm sàng bệnh nhân tổn thương 2 đốt sống đều là L2. cao và gián tiếp mang lại lợi ích cho người bệnh. 3.2 Đối chiếu tổn thương trên XQ quy ước và trên CLVT Bảng 2. Đặc điểm tổn thương trong XQ và CLVT XQ quy ước CLVT Tổn thương n Tỷ lệ % N Tỷ lệ % Vỡ thân đốt 50 98 50 98 Vỡ cuống sống 5 9,8 5 9,8 Vỡ cung sau 2 3,9 40 78,4 Góc mỏm gai 21 41,2 21 41,2 Góc mỏm ngang 39 76,5 39 76,5 Góc mỏm khớp 6 11,8 9 17,6 Trượt thân đốt 9 17,6 9 17,6 Vỡ diện khớp 4 7,8 13 25,5 Trật diện khớp 9 17,6 9 17,6 Mảnh xương gây hẹp ống sống 0 0 47 92,2 Nhận xét: Trên XQ quy ước khó đánh giá được mảnh xương gây hẹp ống sống. Góc cung sau đánh giá trên XQ là 3,9%, trên CLVT là 78,4%. Góc mỏm gai là 21 bệnh nhân, góc mỏm ngang là 39 bệnh nhân đều được phát hiện trên chụp X.Quang và CLVT. 3.3 Phân loại góc theo Denis. Phân loại góc theo Denis 51 bệnh nhân được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3. Phân loại góc theo Denis đến góc trật đốt sống 17,6 %. Dạng góc Tần suất Tỷ lệ % 3.4 Đặc điểm tổn thương giải phẫu của Lún đốt sống 1 2 bệnh nhân không liệt. Nghiên cứu cụ thể trên Vỡ đốt sống 41 80,4 25 trường hợp không liệt, chúng tôi thấy có một Góc seat-belt 0 0 số đặc điểm về tổn thương giải giải phẫu sau: Góc-trật đốt sống 9 17,6 Bảng 4. Đặc điểm tổn thương trong XQ Tổng 51 100 quy ước và CLVT với các trường hợp không Nhận xét: Tổn thương làm vỡ thân đốt sống liệt (n = 25) là loại góc thường gặp nhất chiếm 80,4%, sau 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 X quang quy ước CLVT Nhận xét: Thương tổn lún đốt sống là thương Góc gù Giảm Tỷ lệ hẹp tổn cột trụ trước nên không gây hẹp ống sống. Tổn thương thân đốt chiều cao ống sống Trong tổng số 24 trường hợp không liệt có 2 trung bình thân đốt trung bình trường hợp góc trật nên chỉ định mổ là rõ ràng do (độ) sống (%) (%) mất vững cột sống. 22 trường hợp góc vụn chỉ Lún đốt sống định phẫu thuật được đánh giá theo các chỉ số trên 16 75 0 (n =1) XQ cà CLVT theo các đặc điểm ở bảng 3.9. Vỡ vụn đốt sống 3.5 Liên quan giữa vị trí góc và loại góc 17,05 38,14 39,55 (n =22) theo Denis. Liên quan giữa vị trí góc và loại góc Góc trật (n = 2) 9 35 25 theo Dennis được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5. Liên quan giữa vị trí góc và phân loại Phân loại góc theo Dennis Đốt tổn Góc lún Góc vụn Seat-Belt Góc trật Tổng thương n % n % n % n % L3 0 0 33 86,8 0 0 5 13,2 38 (100%); 74,5% L4 1 11,1 6 66,7 0 0 2 22,2 9(100%); 17,6% L5 0 0 2 50 0 0 2 50 4(100%); 7,8% Tổng 1 2 41 80,4 0 0 9 17,6 51(100%) Nhận xét: Chủ yếu góc L3 là góc vụn (33/38 trường hợp góc L3), góc L5 có số lượng ít nhất là 4 bệnh nhân: 2 bệnh nhân bị góc trật và 2 bệnh nhân góc vụn. Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,07 3.6 Liên quan giữa hẹp ống sống và rối loạn vận động Liên quan giữa mức độ hẹp ống sống và rối loạn vận động được thể hiện ở bảng sau: Bảng 6. Mức độ hẹp ống sống và rối loạn vận động Điểm vận Mức độ hẹp ống sống động Dưới 25% 25% - 50% >50% 0 0 0 1 1 0 0 1 2 1 46% 0 31% 2 64% 3 3 3 6 4 2 1 6 5 7 54% 9 69% 9 36% Tổng 13 100% 13 100% 25 100% Nhận xét: Từ bảng trên cho thấy, ở nhóm có mức độ hẹp ống sống trên 50% thì có nguy cơ tổn thương thần kinh biểu hiện giảm vận động với điểm vận động < 5 là 16/24 trường hợp (64%). Tuy nhiên khi kiểm định cho thấy không có mối liên quan giữa hẹp ống sống và rối loạn vận động với p = 0,259 3.7 Liên quan giữa hẹp ống sống và rối loạn cảm giác Bảng 7. Mức độ hẹp ống sống và rối loạn cảm giác Mức độ hẹp ống sống Cảm giác Dưới 25% 25% - < 50% ≥50% Tổng Mất 0 (0%) 0(0%) 2(8%) 2(4%) Giảm 3 (23%) 4(29%) 11(46%) 18(35%) Bình thường 11(77%) 9(71%) 11(46%) 31(61%) Tổng 14(100%) 13(100%) 24(100%) 51(100%) Nhận xét: Theo kết quả trên, mức độ hẹp 3.8 Góc gù vùng chấn thương, góc gù ống sống trên 50% có 24 bệnh nhân thì thân đốt, giảm chiều cao thân đốt sống và 13(54%) bệnh nhân có rối loạn cảm giác. Hẹp tỷ lệ hẹp ống sống trung bình trước mổ. ống sống 25%-50% có 13 bệnh nhân thì 4 Trong 51 bệnh nhân, chúng tôi đo toàn bộ (30%) bệnh nhân có rối loạn cảm giác. Kiểm góc gù vùng, gù thân đốt, giảm chiều cao thân định thấy không có sự liên quan giữa hẹp ống đốt sống và tỷ lệ hẹp ống sống trước mổ. Kết sống và rối loạn cảm giác với p = 0,246 quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 8. Thay đổi về giải phẫu trước phẫu thuật Góc gù vùngchấn Giảm chiều cao thân Tỷ lệ hẹp ống Góc gù thân đốt TB thương TB đốt sống TB sống 107
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 18,270 ± 1,4 6,37o ± 1,8 46,9% ± 3,7 46,33% ± 3,6 Nhận xét: Góc gù thân đốt trung bình trước mổ là: 18,27%. Giảm chiều cao thân đốt sống trung bình trước mổ là: 46,9%. Tỷ lệ hẹp ống sống trung bình trước mổ là: 46,33%. IV. BÀN LUẬN góc mỏm khớp này, nhiều khi đọc trên phim 4.1. Đặc điểm tổn thương trên Xquang chụp cắt lớp rất khó vỡ lớp cắt nằm ngang nhiều quy ước. Trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi khi không cắt qua nơi góc, đặc biệt là những thì phân loại số đốt sống bị tổn thương cho thấy trường hợp không kèm trật khớp. Những trường có sự khác biệt rõ rệt về vị trí tổn thương có ý hợp này cần phối hợp với XQ quy ước và sự tái nghĩa thống kê với p < 0,05. Tổn thương 1 đốt tạo hình ảnh không gian 3 chiều để xác định tổn sống chiếm nhiều nhất 43/51 bệnh nhân. Đây là thương, tránh bỏ sót [4], [2]. Trong nghiên cứu loại tổn thương mà giới hạn tổn thương trên 1 của chúng tôi, các trường hợp trật khớp đều đốt sống thể hiện rất rõ trên phim chụp XQ quy thấy rõ trên phim chụp cắt lớp vi tính ước. Có 3 trường hợp tổn thương L4 và L2, 5 Liên quan giữa hẹp ống sống và tổn trường hợp tổn thương 2 đốt sống liên tiếp trên thương thần kinh trên lâm sàng: Đây là vấn cùng một đoạn. Đối với loại tổn thương nhiều đề mà nhiều tác giả quan tâm nhằm tìm ra mối đốt sống, điều trị và phẫu thuật cũng phức tạp liên hệ giữa hẹp ống sống và tổn thương thần hơn. Với loại tổn thương này thì chụp XQ quy kinh. Hitchon và cộng sự đó nhấn mạnh tầm ước và khám lâm sàng là cơ sở của chụp cắt lớp quan trọng của phần ống sống cũng lại quyết vi tính. Vị trí hay gặp nhất là ở L3 chiếm 74,5%. định có giải ép hay không. Tác giả cho rằng khi L4 chiếm 17,6%. Ít nhất là L5 với 7,8%. Có thể ống tủy bị hẹp trên 50% và góc gù thân đốt trên giải thích do L3 gần vùng bản lề, là nơi chuyển 25% thì cần phẫu thuật giải ép [3]. Fontijine và hướng cong của cột sống và cũng là chỗ giáp cộng sự phân tích trên 139 trường hợp vỡ thân ranh của giữa phần di động nhiều và phần cố đốt sống và thấy mối tương quan giữa mức độ định (L5) như một cái đe làm cho L3 bị vỡ vụn hẹp ống sống và tổn thương thần kinh. Tác giả nhiều hơn41/51 bệnh nhân. Ở L4 và L5 hướng thấy khi hẹp ống sống ở mức độ 25%, 50% và của các mặt khớp là từ trên xuống dưới nên cử 75% thì khả năng tổn thương thần kinh là 29%, động theo chiều đứng dọc càng nhiều, tầm vận 51% và 71%. Denis và cộng sự, Kim và cộng sự động đạt 200 [1], mặt khác để chấn thương L4, cũng kết luận tương tự, có mối tương quan giữa L5 cần một năng lực tác động mạnh do các đốt tổn thương thần kinh và hẹp ống sống [5], [6]. sống này có hệ thống cơ lưng rất kháe bám vào Nguyễn Văn Thạch khi nghiên cứu 146 trường cùng với các dây chằng cố định đốt sống với hợp góc cột sống ngực thắt lưng cũng thấy sự xương chậu ở phía dưới. Điều này cũng giải liên quan giữa hẹp ống sống và tổn thương thần thích vỡ sao khi chấn thương cột sống L4, L5 thì kinh. Theo tác giả, mức độ hẹp ống tủy đo trên thường kèm theo trật thân đốt sống nhiều hơn phim càng cao thì tổn thương thần kinh càng so với các đốt phía trên, chủ yếu góc L3 là góc nặng [3]. Trong những trường hợp của chúng tôi vụn (33/38 bệnh nhân góc L3) góc L5 có số thì nhóm có mức độ hẹp ống sống từ 50% trở lượng ít nhất nhưng tỷ lệ góc trật nhiều nhất: 4 lên thì nguy cơ tổn thương thần kinh cao rõ ràng bệnh nhân thì có 2 bệnh nhân bị góc trật. Số liệu hơn nhóm cũng lại và so với các nghiên cứu của này cũng cho thấy sự khác biệt của cột sống các tác giả khác, tuy nhiên tỷ lệ tổn thương thần thắt lưng thấp so với các vùng khác là tỷ lệ góc kinh lại thấp hơn các tác giả khác, điều này cho trật nhiều hơn với 9/51 bệnh nhân. Nguyễn Văn thấy sự khác biệt giữa chấn thương cột sống Thạch (2007) là 8/146 bệnh nhân [3]. thắt lưng thấp với chấn thương cột sống ở vùng 4.2. Đặc điểm tổn thương trên phim khác, do vùng thắt lưng thấp là vùng không có chụp CLVT. Các thương tổn về xương trên phim tủy mà chỉ có các rễ thần kinh. chụp cắt lớp vi tính trong đó 50/51 bệnh nhân vỡ thân đốt sống 5/51 bệnh nhân vỡ cuống V. KẾT LUẬN sống, vỡ cung sau có 40/51 bệnh nhân trong khi Tổn thương giải phẫu bệnh lý chấn XQ quy ước chỉ phát hiện được 2/51 bệnh nhân. thương cột sống thắt lưng thấp Góc mỏm gai là 21/51 bệnh nhân. Góc mỏm - Vỡ cung sau là 40 trường hợp chiếm78,4%. ngang là 39/51 bệnh nhân. Mảnh xương gây hẹp - Góc mỏm ngang là 39 trường hợp chiếm 76,5%. ống sống là 47/51 bệnh nhân trong khi đó XQ - Vỡ diện khớp là 15 trường hợp chiếm 25,5%. không thấy được hẹp ống sống. Góc mỏm khớp - Về phân loại góc theo Denis: là 9/51 bệnh nhân trong khi XQ quy ước phát + 41/51 trường hợp bị vỡ vụn chiếm 80%. hiện được 6/51 bệnh nhân. Với các trường hợp + 9/51 trường hợp góc trật chiếm 18%. 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 + 1trường hợp lún đơn thuần chiếm 2%. thương - chỉnh hình tập 7, Bộ mụn ngoại Đại học Y - Vị trí tổn thương cũng giảm dần từ trên Hà Nội, NXB Y học, tr. 41-43. 3. Nguyễn Văn Thạch (2007), “Nghiên cứu điều xuống dưới: trị phẫu thuật góc cột sống ngực thắt lưng không + 38/51 trường hợp góc L3 chiếm 74,5% vững, không liệt tủy và liệt tủy không hoàn toàn + 9/51 trường hợp góc L4 chiếm 17,6%. bằng dụng cụ Moss Miami”, Luận án tiến sĩ y học, + 4 trường hợp góc L5 chiếm 7,9%. Học viên Quân Y 4. Atlas S.W., Regenbogen V. (1986), "The - Giảm chiều cao thân đốt sống trung bình radiographic characterization of burst fracture of là: 46,9% ± 3,7. the spine", American journal of ray; volume 147, - Tỷ lệ hẹp ống sống: 46,33% ± 3,6. pp.575- 582. - Góc gù thân đốt trung bình: 18,27%± 1,4 5. Denis F. (1983), "The three colum spine and it's significace in the classification of acute thoracolumbar - Góc gù vùng chấn thương trung bình: spinal injuries", Spine, 8 (8), pp. 817- 831. 6,37%±1,8 6. Ki Soo Kim, M.D và cộng sự (1997), Surgical Treatment of the Low Lumbar(L3-L5) Spinal TÀI LIỆU THAM KHẢO Fractures. J Bone Joint Surg. Vol. 4. No. 1, pp 74-80. 1. Dương Đức Bính và cộng sự (2002) "Vai trò 7. Seybold EA, Sweeney CA, Fredrickson BE, của phẫu thuật cho người gãy cột sống lưng, thắt Warhold LG, Bernini PM.(1999) Functional lưng có liệt tủy ở bệnh viện Saint Paul Hà Nội", Kỷ outcome of low lumbar burst fractures. A multicenter yếu tóm tắt đề tài khoa học- Hội nghị ngoại khoa review of operative and nonoperative treatment of quốc gia Việt Nam lần thứ XII, tr.19- 12. L3–L5. Spine. Oct 15;24(20):2154–61. 2. Nguyễn Đức Phúc (2004), “Góc cột sống thắt lưng thấp nhiều mảnh” Giáo tình kỹ thuật mổ chấn NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH CỦA U BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH VÀ GIÁP BIÊN Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT sự mất bộc lộ PR mà không liên quan với sự mất bộc lộ ER. 32 Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử-men Từ khóa: Ung thư buồng trứng, Giáp biên, Hóa học và miễn dịch học, kỹ thuật hoá mô miễn dịch mô miễn dịch. (HMMD) ra đời đã làm thay đổi quan niệm và phân loại mô bệnh học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ SUMMARY những tiến bộ này người ta nhận thấy có nhiều typ mô học mới với những đặc trưng về hình thái, đặc RESEARCH OF SOME IHC EXPRESSIONS IN điểm sinh học và gen học hoàn toàn riêng biệt. Mục OVARIAN MALIGNANT AND BORDERLINE TUMOR tiêu: Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch Along to the development of molecular biology and với u buồng trứng ác tính và giáp biên. Đối tượng và immunology, immunohistochemistry was developed to phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân u buồng change the concept and classification of histopathology trứng ác tính và giáp biên được nhuộm hóa mô miễn of many types of cancer. Thanks to these advances, it dịch với p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR và Her2/neu để has been found that there are many new histological đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm u. Kết quả types with completely unique morphological, biological nghiên cứu và Kết luận: U biểu mô buồng trứng ác and genomic characteristics. Purpose: To observe tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu mô có độ ác tính giáp some on the expression of some IHC markers with biên (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt này có ý malignant and borderline ovarian tumors. Methods: nghĩa thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh mêlanôm ác
5 p | 65 | 4
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của amiđan viêm mạn tính ở người lớn được cắt amiđan tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, TP.HCM
6 p | 64 | 4
-
Tìm hiểu mối liên quan giữa sự bộc lộ của PD-L1 với một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến dạ dày
6 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
7 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa Ki-67 và các đặc điểm giải phẫu bệnh, hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
7 p | 7 | 4
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của u nguyên bào ống tủy
5 p | 56 | 3
-
Khảo sát đặc điểm giải phẫu bệnh và đột biến gen EGFR trong 116 trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 70 | 3
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đường mật trong gan theo phân loại WHO 2019 tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2019-2022
5 p | 14 | 2
-
Mối liên quan giữa mức độ sao chép gen KIAA1199 với một số đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh của người bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2022-2023
10 p | 4 | 2
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen GAS5 với đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sau mổ ung thư biểu mô dạ dày
11 p | 49 | 2
-
Khảo sát đặc điểm hình ảnh nội soi, giải phẫu bệnh của bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan
6 p | 101 | 2
-
Đánh giá sự nảy chồi u theo đặc điểm giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
5 p | 2 | 2
-
Khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc
4 p | 71 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư vú nhóm phân tử lòng ống
6 p | 9 | 2
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
6 p | 31 | 1
-
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổi
9 p | 54 | 1
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh u sau phúc mạc
6 p | 50 | 1
-
Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư vú Her2 dương tính
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn