YOMEDIA

ADSENSE
Đặc điểm kháng thể kháng HLA ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022-2023
4
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Bài viết mô tả đặc điểm kháng thể kháng HLA ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 183 bệnh nhân ghép thận, được làm xét nghiệm kháng thể kháng HLA trước ghép bằng kỹ thuật Panel Reactive Antibody-PRA và Single antigen bead trên hệ thống máy Luminex, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong năm 2022-2023.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm kháng thể kháng HLA ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022-2023
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THỂ KHÁNG HLA Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2022-2023 Nguyễn Vân Trang1 , Vi Quỳnh Hoa1 , Quách Chính Nghĩa1 , Nguyễn Bá Khanh2 , Trần Ngọc Quế2 TÓM TẮT 51 HLA đặc hiệu người cho. Kháng thể đặc hiệu Đặt vấn đề: Bệnh nhân suy thận mạn chờ kháng HLA lớp I phổ biến nhất chiếm 76,4%. ghép có kháng thể đặc hiệu kháng HLA người Từ khóa: HLA, kháng thể kháng HLA, ghép cho trước ghép là một yếu tố nguy cơ gây thải thận. ghép tối cấp hoặc cấp, ảnh hưởng đến sự thành công của cuộc ghép và tiên lượng sống còn của SUMMARY tạng ghép. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng thể CHARACTERISTICS OF ANTI-HLA IN kháng HLA ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện KIDNEY TRANSPLANT PATIENTS AT Hữu nghị Việt Đức năm 2022-2023. Đối tượng VIET DUC FRIENDSHIP HOSPITAL IN và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt 2022 TO 2023 ngang hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 183 Introduction: Patients with chronic kidney bệnh nhân ghép thận, được làm xét nghiệm failure awaiting transplantation who have pre- kháng thể kháng HLA trước ghép bằng kỹ thuật formed donor-specific anti-HLA antibodies are at Panel Reactive Antibody-PRA và Single antigen risk for hyperacute or acute rejection, which bead trên hệ thống máy Luminex, tại Bệnh viện affects the success of the transplant and the Hữu nghị Việt Đức trong năm 2022-2023. Kết survival prognosis of the graft. Objective: quả: Kháng thể kháng HLA dương tính chiếm Describe the prevalence and characteristics of 38,8%. 30,9% xuất hiện kháng thể kháng HLA- anti-HLA antibodies in kidney transplant patients B. 31,5% bệnh nhân có PRA dương tính có at Viet Duc Friendship Hospital in 2022-2023. kháng thể kháng HLA đặc hiệu người cho. Trong Materials and method: A cross-sectional, đó, tỷ lệ dương tính kháng thể đặc hiệu kháng retrospective, and prospective descriptive study HLA lớp I, HLA lớp II và cả HLA lớp I và lớp II was conducted on 183 kidney transplantation lần lượt là 76,4%, 17,6% và 6,0%. Kết luận: Tỷ patients and were tested for anti-HLA antibodies lệ xuất hiện kháng thể kháng HLA là 38,8%, pre-transplant the Panel Reactive Antibody trong đó có 31,5% bệnh nhân có kháng thể kháng (PRA) and Single Antigen Bead techniques on the Luminex system at Viet Duc Friendship Hospital in 2022-2023. Results: The percentage 1 Bệnh viện HN Việt Đức of positive anti-HLA antibodies was 38.8%. 2 Viện Huyết học – Truyền máu trung ương Anti-HLA-B antibodies appeared in 30.9%. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vân Trang 31.5% of patients with positive PRA had donor- Email: vantrang.nguyen11692@gmail.com specific anti-HLA antibodies. Among these, the SĐT: 0944911692 positive rates for class I anti-HLA antibodies, Ngày nhận bài: 05/8/2024 class II anti-HLA antibodies, and both class I and Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 class II anti-HLA antibodies were 76.4%, 17.6%, Ngày duyệt bài: 17/9/2024 443
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU and 6.0%, respectively. Conclusion: The Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đủ hồ sơ prevalence of anti-HLA antibodies was 38.8%, bệnh án with 31.5% of patients having donor-specific Phương pháp nghiên cứu anti-HLA antibodies. Class I donor specific anti- - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt HLA antibodies were the most common (76.4%). ngang hồi cứu và tiến cứu Keywords: HLA, anti-HLA antibodies, kidney - Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng kỹ transplantation. thuật chọn mẫu toàn bộ, BN đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn và không thuộc các tiêu I. ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn loại trừ thì được chọn vào nghiên cứu. Ghép thận là phương pháp điều trị thay Các kỹ thuật và tiêu chuẩn chẩn đoán, thế thận suy giai đoạn cuối hiệu quả nhất. Sự đánh giá trong nghiên cứu: hồi phục chức năng thận ghép chịu ảnh Kỹ thuật XN kháng thể kháng HLA (tiền hưởng của nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là mẫn cảm) 1 : yếu tố người hiến, mẫn cảm trước ghép của (1) XN sàng lọc KT kháng HLA bằng người nhận, hòa hợp miễn dịch trước ghép. phương pháp LabScreen PRA Luminex One Các kháng thể (KT) kháng HLA chủ yếu Lambda. Kết quả PRA: Âm tính hoặc Dương được hình thành sau khi tiếp xúc với HLA dị tính (thể hiện bằng %PRA). sinh thông qua quá trình mang thai, truyền (2) XN định danh KT kháng HLA bằng máu, ghép tạng hoặc ghép tế bào gốc trước phương pháp Single Antigen Beads (SABs) đó. Sự hiện diện của kháng thể đặc hiệu Luminex One Lambda. Kết quả: Âm tính HLA người cho (HLA-DSA) trước ghép là hoặc Dương tính (được thể hiện bằng định yếu tố nguy cơ dẫn đến hiện tượng thải ghép danh KT kháng HLA và MFI (cường độ tối cấp hoặc cấp. Bởi vậy, chúng tôi tiến huỳnh quang trung bình) tương ứng. Giá trị hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả tỷ lệ cut-off MFI ghi nhận sự xuất hiện KT kháng và một số đặc điểm của kháng thể kháng HLA có ý nghĩa trong ghép thận là 1000. HLA ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quy trình giải mẫn cảm trước ghép: Hữu nghị Việt Đức năm 2022-2023. Các BN có HLA-DSA với MFI ≥ 3000 sẽ được lọc huyết tương kết hợp liệu pháp miễn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dịch (IVIG) trước ghép. Khi HLA-DSA có Đối tượng nghiên cứu: Gồm 183 bệnh MFI giảm < 3000 thì xem xét ghép thận 2 nhân (BN) ghép thận, được làm xét nghiệm Các bước thực hiện nghiên cứu: 183 (XN) KT kháng HLA trước ghép trên hệ BN ghép thận được làm XN PRA trước thống máy Luminex, tại Bệnh viện Hữu nghị ghép. Khi PRA dương, thực hiện làm SABs, Việt Đức trong năm 2022-2023 có đầy đủ hồ xác định các HLA-DSA. Với các DSA có sơ bệnh án. MFI ≥ 3000 sẽ được chỉ định giải mẫn cảm Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ghép thận đồng trước ghép. XN SABs lần 2 sau đợt giải mẫn ý tham gia nghiên cứu và có chỉ định làm cảm. Số liệu được xử lý bằng phần mềm XN tiền mẫn cảm (Panel Reactive Antibody - SPSS 20.0. PRA hoặc Single Antigen Beads - SAB) trên hệ thống Luminex. 444
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng bệnh nhân ghép thận Đặc điểm chung n Tuổi nhỏ nhất 11 Tuổi Tuổi lớn nhất 66 Tuổi trung bình (X±SD) 38,62 ± 10,69 Nam n (%) 125 (68,31) Giới Nữ n (%) 58 (31,69) Tổng n (%) 183 (100) Nhận xét: BN ghép thận có mức tuổi trung bình khoảng 38,62 tuổi. Tỷ lệ nam giới nhiều hơn nữ giới, với 68,31% là nam giới và 31,69% là nữ giới. Bảng 2: Phân bố BN theo tiền sử mẫn cảm trước ghép (n=183) Tiền sử mẫn cảm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Không 103 56,3 Truyền máu 36 19,7 Mang thai 22 12,0 Có Truyền máu + mang thai 12 6,6 Đã ghép tạng/tế bào gốc 10 5,4 Nhận xét: 56,3% người bệnh không có tiền sử mẫn cảm trước ghép (103/183 BN). BN có tiền sử truyền máu và mang thai chiếm tỷ lệ lần lượt là 19,7% và 12,0%. Có 10 BN đã ghép thận trước đó với tỷ lệ 5,4%. Bảng 3: Đặc điểm KT kháng HLA trước ghép (PRA) Đặc điểm PRA n Tỷ lệ (%) Tổng 183 100 Âm tính 112 61,2 Dương tính 71 38,8 - Chỉ có KT kháng HLA class I 29 15,8 - Chỉ có KT kháng HLA class II 18 9,8 - Có KT kháng HLA cả 2 class I và II 24 13,2 Nhận xét: Tỷ lệ KT kháng HLA trước ghép dương tính chiếm 38,8%. Trong đó tỷ lệ BN có kháng thể kháng HLA lớp I đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất (15,8%). Bảng 4: Đặc điểm của KT kháng HLA ở 183 BN ghép thận theo từng locus (SABs) Kết quả Số lượng kháng thể Tỷ lệ % Thông số Kháng thể kháng locus A 221 19,6 Kháng thể kháng locus B 348 30,9 Kháng thể kháng locus C 165 14,6 Kháng thể kháng locus DP 129 11,4 Kháng thể kháng locus DQ 115 10,2 Kháng thể kháng locus DR 149 13,3 Tổng số 1127 100 Nhận xét: KT kháng HLA lớp I (65,1%), xuất hiện với tỷ lệ cao hơn KT kháng HLA lớp II (34,9%). Kháng thể kháng HLA- B xuất hiện nhiều nhất chiếm 30,9%. 445
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 5: Tỷ lệ HLA-DSA ở nhóm bệnh nhân có PRA dương tính(n=54) Đặc điểm PRA Số lượng (n) Tỷ lệ (%) PRA (+) + HLA-DSA (-) 37 68,5 PRA (+) + HLA-DSA (+) 17 31,5 Nhận xét: Trong nhóm PRA dương tính, có 17 bệnh nhân xuất hiện HLA-DSA (+) chiếm tỷ lệ 31,5%, 37 bệnh nhân HLA-DSA (-) chiếm 68,5%. Bảng 6: Đặc điểm HLA-DSA dương tính (n=17) Đặc điểm HLA-DSA (+) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tổng 17 100 Lớp I (HLA - A, B, C) 13 76,4 Phân lớp Lớp II (HLA – DR, DQ) 3 17,6 Lớp I + II 1 6,0 MFI trung bình 3604 ± 2416 MFI nhỏ nhất 1215 MFI lớn nhất 12687 MFI 1000 < MFI ≤ 3000 10 58,8 3000 < MFI ≤ 5000 2 11,8 MFI >5000 5 29,4 Nhận xét: DSA (+) lớp I đơn độc chiếm trung bình trong độ tuổi lao động, một phần tỷ lệ cao nhất (76,4%). MFI trung bình của do nguyên nhân gây suy thận mạn tính là DSA là 3604, MFI từ trên 1000 tới 3000 viêm cầu thận mạn tính ở lứa tuổi trẻ. Đồng chiếm 58,8%. thời, các bệnh lý thận mạn tính dẫn đến suy thận mạn như bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ IV. BÀN LUẬN thận hay bệnh lý mạch thận có liên quan đến Trong nghiên cứu này, bao gồm 183 BN giới tính, tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ và sự ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức tiến triển của bệnh ở nam cũng nhanh hơn. với độ tuổi trung bình là 38,62±10,69 tuổi và Về tiền sử mẫn cảm của 183 BN ghép tỷ lệ nam giới (68,31%) cao hơn tỷ lệ nữ giới thận (bảng 2), nghiên cứu được 103/183 BN (31,69%) (bảng 1). Tương tự trong nghiên (56,3%) không có tiền sử mẫn cảm trước cứu của Alagoz S. và cộng sự (2019), tuổi ghép, 80/183 BN (43,7%) đã từng truyền trung bình của 118 BN được khảo sát là 38,9 máu, mang thai hoặc đã ghép tạng/ tế bào ± 10,8 tuổi; nam giới chiếm 70,3%3 . Đa số gốc trước đó. Trong đó, BN có tiền sử truyền các BN có độ tuổi tương đối trẻ, trong đó độ máu chiếm 19,7%, đã từng mang thai chiếm tuổi thấp nhất là 11 tuổi và cao nhất là 66 12,0% cả truyền máu và mang thai chiếm tuổi. Độ tuổi 30 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao 6,6%. Có 10 BN đã ghép thận trước đó với tỷ nhất (35,5%). BN được ghép thận có tuổi lệ 5,4% (bảng 3.3). Tương tự nghiên cứu của 446
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Nguyễn Thị Thu Hà về 152 BN ghép thận, còn thiếu quá nhiều so với nhu cầu ghép, có 48,7% người bệnh không có tiền sử mẫn đồng thời sự ảnh hưởng của tình trạng mẫn cảm trước ghép, tiền sử truyền máu và mang cảm dẫn đến việc tìm kiếm và lựa chọn đối thai chiếm tỷ lệ bằng nhau là 20,4%, BN tượng phù hợp HLA càng khó khăn và kéo ghép lại chiếm 2% 4 . Nắm rõ tiền sử mẫn dài. cảm trước ghép bao gồm truyền máu, mang Hiện nay, Bệnh viện Việt Đức đang áp thai và ghép tạng/tế bào gốc đã trở thành dụng cả xét nghiệm tiền mẫn cảm PRA bằng thường quy, giúp cho các bác sĩ đánh giá phương pháp LabScreen PRA Luminex One chính xác hơn tình trạng BN. Lambda với mỗi hạt Beads có gắn nhiều Từ bảng 3 cho thấy có 38,8% số BN kháng nguyên và xét nghiệm DSA bằng nghiên cứu phát hiện KT kháng HLA trong phương pháp Single Antigen Beads (SAB) huyết thanh. Kháng thể dịch thể thường chỉ Luminex One Lambda với mỗi hạt Beads chỉ tồn tại trong cơ thể một thời gian rồi bị đào gắn 1 kháng nguyên nên có độ nhạy và độ thải nên tại thời điểm lấy máu làm xét đặc hiệu cao hơn. Trong 71 BN có PRA nghiệm có thể phát hiện hoặc không phát dương, có 17 BN không được làm SABs nên hiện được kháng thể kháng HLA trong huyết bị loại khỏi nghiên cứu. Khi tiến hành phân thanh của bệnh nhân. So sánh với kết quả của tích và định danh kháng thể kháng HLA M. P. Chacko và cộng sự (2013), nghiên cứu (SABs) trên 54 BN, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ trên 164 bệnh nhân trước ghép, phát hiện 31 BN có KT kháng HLA lớp I cao nhất với tỷ bệnh nhân (tỷ lệ 19%) dương tính với kháng lệ 65,1%, trong đó KT kháng HLA-B có tỷ lệ thể kháng HLA 5 . Hay với nghiên cứu của cao nhất là 30,9%. Locus B là locus đa dạng Nguyễn Thị Hảo, tỷ lệ này là 11,4% 6 , thấp nhất trong hệ thống HLA, có đến 4,358 hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể allele, bởi vậy tần suất bắt gặp KT kháng là do quần thể bệnh nhân khác biệt, hoặc sự HLA-B cao nhất là hoàn toàn phù hợp. KT phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ là khác kháng HLA locus A và DR xuất hiện khá nhau. PRA cao thường gặp ở những bệnh phổ biến với tỷ lệ lần lượt là 19,6% và 13,3% nhân có tiền sử đã từng tiếp xúc với các (bảng 4). kháng nguyên trước đó thông qua truyền Xác định được có 17 BN có HLA-DSA máu, nhiễm trùng, cấy ghép tạng hay ở các trước ghép (31,5%) và 37 BN còn lại không phụ nữ mang thai, đã sinh đẻ 7 . Tỷ lệ xuất có HLA-DSA (68,5%) (bảng 5). Trong đó, hiện kháng thể kháng HLA lớp I đơn độc là chiếm tỷ lệ cao nhất (76,4%) là BN chỉ có 15,8%, cao hơn tỷ lệ chỉ có kháng thể kháng HLA-DSA class I trước ghép đơn độc (bảng HLA lớp II là 9,8%, nhóm dương tính cả 2 6). So sánh với bảng 4 về đặc điểm tiền mẫn class I và II là 13,2%. Tuy rằng các đối cảm dương tính, tỷ lệ DSA dương tính class I tượng có mẫn cảm được ưu tiên ghép thận cao nhất tương đương tỷ lệ chỉ có KT kháng sớm nhưng một phần do số lượng thận hiến HLA class I. Theo nghiên cứu của Otten 447
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (2012), sàng lọc tất cả 837 huyết thanh BN cảm như lọc huyết tương, IVIG và ức chế trước ghép cho thấy 366 (43%) mẫu chứa KT miễn dịch được thực hiện hiệu quả 10 . Việc kháng HLA class I và 238 (28%) mẫu so với quản lý và điều trị bệnh nhân có DSA trước class II. Trong số mẫu huyết thanh này, 210 ghép có thể cải thiện kết quả ghép thận cũng (25%) chứa HLA-DSA class I và 168 (20%) như áp dụng các biện pháp giải mẫn cảm và huyết thanh có HLA-DSA class II. DSA xuất theo dõi sát sao giúp giảm nguy cơ thải ghép hiện thường xuyên hơn ở những người nhận và tăng cường tỷ lệ sống còn của tạng ghép. là nữ và những BN được ghép lại 8 . Xuất hiện duy nhất 1 loại HLA-DSA ở 10 BN và 7 V. KẾT LUẬN BN có nhiều hơn 2 loại DSA. MFI trung Nghiên cứu 183 bệnh nhân ghép thận, bình của HLA-DSA phân tích được là chúng tôi rút ra kết luận: 3604±2416, cụ thể 58,8% có MFI từ trên - Kháng thể kháng HLA dương tính 1000 tới 3000; 11,8% có MFI từ trên 3000 chiếm 38,8%. tới 5000 và 29,4% có MFI trên 5000. MFI - 30,9% xuất hiện kháng thể kháng lớn nhất xác định được là 12687 (kháng thể HLA-B . B7) (bảng 6). Ở nghiên cứu này, các BN có - 31,5% bệnh nhân có PRA dương tính MFI DSA trên 3000 được thực hiện giải mẫn có kháng thể kháng HLA đặc hiệu người cảm bằng lọc huyết tương phối hợp IVIG cho. Trong đó, tỷ lệ dương tính kháng thể trước ghép, khi MFI giảm dưới 3000 thì đặc hiệu kháng HLA lớp I, HLA lớp II và cả được xem xét ghép thận. Sự hiện diện của HLA lớp I và lớp II lần lượt là 76,4%, 17,6% DSA với MFI lên tới 3000 và kết quả so sánh và 6,0%. Chỉ số MFI trung bình là 3604, đa chéo âm tính không được coi là chống chỉ số bệnh nhân có MFI < 3000. định ghép tạng và được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Ở một số trung tâm cấy ghép, VI. KIẾN NGHỊ cơ hội cấy ghép cũng được trao cho những Mở rộng nghiên cứu: Theo dõi KT kháng BN dương tính với DSA, với MFI lên tới HLA cả trước và sau ghép với thời gian dài 5000. Dựa trên thực tế của các đánh giá DSA hơn và quần thể BN lớn hơn. với MFI < 3000 có thể không gây lắng đọng và gây ra các thiệt hại lâm sàng cho các phẫu TÀI LIỆU THAM KHẢO thuật. Do đó, mặc dù tùy thuộc vào từng cơ 1. One Lambda, Inc. (2020). LABScreen TM. sở, MFI của DSA được chấp nhận trước khi Product Inserts. phẫu thuật vào khoảng 2000 đến 3000 trong 2. Adebiyi O., Gralla J., et al (2016). Clinical ghép thận 9 . Nghiên cứu của Yoshihiro Significance of Pretransplant Donor-Specific Itabashi và cộng sự (2019) cho rằng dù có sự Antibodies in the Setting of Negative Cell- Based Flow Cytometry Crossmatching in hiện diện của DSA, tỷ lệ sống còn của tạng Kidney Transplant Recipients. American ghép vẫn khá cao nếu các biện pháp giải mẫn 448
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Journal of Transplantation, 16(12), 3458– 7. Zeevi A., Girnita A., and Duquesnoy R. 3467. doi:10.1111/ajt.13848 (2006). HLA antibody analysis: sensitivity, 3. Alagoz S., Seyahi N (2019). Frequency of specificity, and clinical significance in solid Human Leukocyte Antigens and Donor organ transplantation. Immunol Res, 36(1– Specific Antibodies in Long-Term Living 3), 255–264. Donor Kidney Transplantation. 8. Otten H., Verhaar M., et al (2012). Transplantation Proceedings, XX, 1e6. Pretransplant Donor-Specific HLA Class-I 4. Ha Nguyen Thi Thu, Manh Bui Van, and -II Antibodies Are Associated With an Thang Le Viet et al. (2020). Delayed Graft Increased Risk for Kidney Graft Failure. Function and Acute Rejection in Kidney American Journal of Transplantation, 12(6), Transplant Patients with Positive Panel- 1618–1623. doi:10.1111/j.1600-6143.2011. Reactive Antibody and Negative Donor- 03985.x Specific Antibodies. Nephro-Urol Mon, 9. Nakamura T, Ushigome H, Watabe K, et 12(4): e107969. al. In-fluences of pre-formed donor-specific 5. M. P. Chacko, A. Mathan, D. Daniel, G. anti-human leukocyte antigen antibodies in Basu, and S. Varughese. Significance of living-donor renal transplantation: Results pre-transplant anti-HLA antibodies detected with graft Immunocomplex capture on an ELISA mixed antigen tray platform fluorescence analysis. Transplantation (2013). Indian J Nephrol. 2013 Sep-Oct; Proceedings. 2017; 49 (5): 955-958. 23(5): 351–353. 10. Itabashi Y., Aikawa A., Muramatsu M., et 6. Nguyễn Thị Hảo và cộng sự (2017). Nghiên al. (2019). Living-Donor Kidney Transplant cứu đặc điểm HLA và kháng thể kháng HLA With Preformed Donor-Specific Antibodies. ở bệnh nhân có chỉ định ghép thận tại bệnh Exp Clin Transplant Off J Middle East Soc viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học TP Organ Transplant, 17(Suppl 1), 43–49. HCM, phụ bản tập 21(6), 368–372 449

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
