TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
249
về thể chất lẫn tinh thần của điều dưỡng giúp
người bệnh cải thiện về kết quả điều trị, giảm
biến chứng rút ngắn thời gian nằm viện.
vậy, cần chú trọng đến việc nâng cao năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ cho khối điều dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bnh vin Bch Mai (2022). Điều tr Ung thư dạ
dày: http://bachmai.gov.vn/tin-tuc-va-su-kien/
bai-viet-chuyen-mon-menuleft-33/7808-dieu-tri-
benh-ung-thu-da-day-bang-nhung-phuong-phap-
nao.html.
2. C. Wild, E. Weiderpass B. W. Stewart
(2020). World cancer report: cancer research for
cancer prevention, International Agency for
Research on Cancer, Lyon, France.
3. New York State Cancer Registry (2024).
Stomach cancer incidence and mortality by age
group, New York State Excl New York City,
<https://www.health.ny.gov/statistics/cancer/regi
stry/ratebyAge.htm>.
4. Trần Đắc Thành (2021). Kết qu chăm sóc
người bnh sau phu thuật ung thư dạ dày ti
bnh viện K năm 2020-2021 và mt s yếu t liên
quan. Tp chí Y hc Vit Nam, 509 (1), 57-62.
5. Li J., Zhang Y., Hu D.M., et.al. (2020). Impact of
postoperative complications on long-term outcomes
of patients following surgery for gastric cancer: A
systematic review and meta-analysis of 64 follow-up
studies. Asian J Surg, 43 (7), 719729.
6. Serra M.A.A. de O., et.al. (2015). Nursing care in
the immediate postoperative period: a cross-
sectional study. Online Braz J Nurs, 14 (2), 161-167.
ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN LAO TRÊN
BỆNH NHÂN LAO PHỔI KHÁNG THUỐC HÀNG 1 TẠI TỈNH BẾN TRE
Trần Thanh Hùng1, Trần Đỗ Hùng1, Nguyễn Ngọc Bảo Vi1,
Lương Thị Mỹ Linh1, Nguyễn Thị Minh Ngọc1, Nguyễn Hồng Ngân1
TÓM TẮT60
Đặt vấn đề: bệnh lao kháng thuốc đến nay vẫn
vấn đề đáng lo ngại, tlệ mắc tử vong gia tăng
trên thế giới, Việt Nam cả Bến Tre. Hiện nay
việc xác định tình hình kháng thuốc giúp góp phần cải
thiện tình trạng mắc lao kháng thuốc. Mục tiêu
nghiên cứu: đánh giá kiểu hình kháng thuốc một
số yếu tố liên quan trên bệnh nhân lao phổi kháng
thuốc hàng 1 tại Bến Tre. Phương pháp nghiên
cứu: 60 chủng vi khuẩn lao kháng thuốc hàng 1 thu
nhận tại Bến Tre 2021-2024, dựa vào kết quả xét
nghiệm GeneXpert Mycobacterium Tuberculosis
kháng Rifampicin, đồng thời kết quả nuôi cấy môi
trường lỏng (MGIT) cho kết quả (+) kháng sinh đồ
kháng bất kỳ thuốc lao hàng 1: rifampicin (R),
isoniazid (H), streptomycin (S), ethambutol (E). Kết
quả: đa số nam giới chiếm 86,7%, tuổi trung bình
là 50,23±14,41. Người bệnh đa kháng chiếm tỷ lệ cao
nhất với 68,3%, trong đó kháng bốn thuốc RHZE
chiếm đa số. Tỷ lệ người bệnh đơn kháng chiếm
18,3%, kháng nhiều thuốc chiếm 13,4%. Kháng R,
H, S E lần lượt 80%; 83,3%; 81,7% 45%. Tỷ
lệ nữ mắc lao đa kháng cao hơn nam giới (100% so
với 63,5%), sự khác biệt ý nghĩa thống với
p<0,05. So với nhóm >60 tuổi, nhóm tuổi >20-40
mắc lao kháng thuốc cao gấp gần 13 lần, sự khác biệt
đều ý nghĩa thống với p<0,05. Kết luận: bệnh
nhân lao phổi kháng thuốc hàng 1 thường gặp nam
giới độ tuổi trung niên, kiểu hình lao kháng thuốc
1Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thanh Hùng
Email: tthung@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
hàng 1 tại tỉnh Bến Tre cho thấy tỷ lệ lao đa kháng
thuốc chiếm ưu thế, trong đó đa số tỷ lệ kháng 4
thuốc (RHSE). Nữ giới tỷ lmắc lao đa kháng cao
hơn nam giới, nhóm trẻ tuổi >20-40 nguy
mắc lao đa kháng cao.
Từ khóa:
Bệnh lao, Kháng
thuốc hàng 1, Lao đa kháng, Bến Tre.
SUMMARY
ANTI-TUBERCULOSIS DRUG RESISTANCE
PATTERNS IN PATIENTS WITH
PULMONARY TUBERCULOSIS RESISTANT
FIRST-LINE DRUGS IN BEN TRE PROVINCE
Background: Drug-resistant tuberculosis (TB)
remains a major global health issue, contributing to
rising incidence and mortality rates worldwide, in
Vietnam and in Ben Tre. Currently, identifying the
drug resistance profile is essential for improving the
management of drug-resistant TB cases. Objectives:
To evaluate the drug resistance phenotypes and
associated factors in first-line drug-resistant
pulmonary tuberculosis (TB) patients in Ben Tre.
Materials and Methods: : 60 first-line drug-resistant
tuberculosis were collected in Ben Tre in 2021-2024.
GeneXpert testing confirmed Mycobacterium
tuberculosis and Rifampicin resistance, while MGIT
and drug susceptibility testing identified resistance to
other first-line drugs: rifampicin (R), isoniazid (H),
streptomycin (S), ethambutol (E). Results: The
majority were male (86.7%), with an average age of
50.23±14.41. Multidrug-resistant patients accounted
for the highest proportion at 68.3%, with the majority
resistant to four drugs (RHZE). The proportion of
patients with single drug resistance was 18.3%, and
those with multidrug resistance accounted for 13.4%.
Resistance rates for R, H, S, and E were 80%, 83.3%,
81.7%, and 45%, respectively. The rate of multidrug-
resistant tuberculosis in females was higher than in
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025
250
males (100% compared to 63.5%), with a statistically
significant difference at p<0.05. Compared to the
group over 60 years old, the age group 20-40 had a
drug-resistant tuberculosis rate nearly 13 times
higher, statistically significant at p<0.05.
Conclusions: First-line drug-resistant pulmonary
tuberculosis patients are commonly found among
middle-aged men, and the drug resistance phenotype
in Ben Tre shows a predominance of multidrug-
resistant tuberculosis, with the majority being resistant
to four-drugs (RHSE). Females have a higher rate of
multidrug-resistant tuberculosis than males, and the
younger age group (20-40) has a significantly higher
risk of developing multidrug-resistant tuberculosis.
Keywords:
Tuberculosis, first-line drug-resistant
tuberculosis, multidrug-resistant, Ben Tre.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới, Việt Nam khu
vực dịch tễ bệnh lao cao, đứng thứ 11 trong 30
nước tỷ lệ bệnh nhân lao lao kháng thuốc
cao nhất thế giới đứng thứ 3 trong khu vực
Tây Thái Bình Dương. Sngười mắc lao lao
phổi kháng thuốc tại Việt Nam đang có xu hướng
tăng trở lại trong những năm gần đây [9].
Chương trình Chống lao Quốc gia đã ghi nhận
tổng cộng 78.674 trường hợp mắc bệnh lao vào
năm 2023, tăng hơn 1.900 bệnh nhân so với
năm 2022, tương đương với mức tăng 2%. nh
hình phát hiện lao kháng đa thuốc năm 2023
3.775 bệnh nhân, cao hơn các năm 2020, 2021,
2022 lần lượt 7,8%, 45,8% 9,5% [1]. Sự
xuất hiện của c chủng lao kháng thuốc một
mối đe dọa sức khỏe toàn cầu đối với các nỗ lực
phòng chống và kiểm soát bệnh lao, làm tăng chi
phí, tỷ lệ thất bại điều trị tử vong. Tuy nhiên,
số người được chẩn đoán điều trị còn thấp
hơn nhiều so với thực tế, với khoảng 2/5 số
người mắc bệnh [9].
Tình trạng kháng thuốc không chỉ xuất hiện
các thành phố lớn còn lan rộng đến các
khu vực nông thôn, trong đó tỉnh Bến Tre một
dụ điển hình. Theo thống của Bệnh viện
Lao Bnh phổi tỉnh Bến Tre năm 2023 hơn
1.400 trường hợp mắc mới, 29 ca mắc lao kháng
thuốc khoảng 60 ca tử vong. Đặc biệt
những năm gần đây, Bến Tre ghi nhận trung
bình 4, 5 ca tiền siêu kháng. Việc nghiên cứu
cập nhật thường xuyên các kiểu hình kháng
thuốc của vi khuẩn lao đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả Chương trình
Chống lao Quốc gia. Chúng tôi nghiên cứu với
mục tiêu:
1.
Xác định các kiểu nh kháng thuốc lao
hàng 1 của người bệnh lao phổi kháng thuốc tại
tỉnh Bến Tre.
2.
Đánh giá một số yếu tố liên quan đến lao
kháng thuc hàng 1 ca vi khun lao ti tnh Bến Tre.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Vi khuẩn lao
kháng thuốc phân lập tbệnh nhân lao phổi tại
tỉnh Bến Tre năm 2021-2024.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân được chẩn đoán lao phi, có kết
qu xét nghim GeneXpert MTB và kháng
Rifampicin, đồng thi kết qu nuôi cy môi
trường lng (MGIT) cho kết qu (+) kháng
sinh đ có kng bt k thuc lao hàng th nht.
Tiêu chuẩn loại trừ:
bệnh nhân không hợp
tác, nhiễm HIV, kết quxét nghiệm kng ràng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,
mô tả hàng loạt ca bệnh.
Cỡ mẫu: toàn bộ mẫu thu nhận được trong
thời gian nghiên cứu. Chúng tôi đã thu nhận
được 60 chủng vi khuẩn lao kháng thuốc hàng 1.
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận
tiện, tất cả các mẫu vi khuẩn lao kháng thuốc đã
phân lập ở bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn, đều
được đưa vào nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: giới
tính, nhóm tuổi (>20-40 tuổi; >40-60 tuổi;>60 tuổi.
- Các kiểu hình kháng thuốc xác định dựa
trên kháng sinh đồ, nuôi cấy trong môi trường
lỏng (MGIT).
+ Kháng bất loại thuốc lao hàng 1:
rifampicin (R), isoniazid (H), streptomycin (S),
ethambutol (E).
+ Phân loại kháng thuốc: đơn kháng (chỉ
kháng 1 loại thuốc kháng lao duy nhất), đa
kháng (vi khuẩn lao kháng đồng thời với ít nhất
2 thuốc R H), kháng nhiều thuốc (kháng ít
nhất từ 2 loại thuốc trở lên, không đồng thới
kháng R và H).
+ Khảo sát một số yếu tố liên quan đến lao
kháng thuốc: giới tính, độ tuổi.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân lao kháng
thuốc theo giới tính
Nhận xét:
đối tượng lao kháng thuốc đa số
là nam giới, chiếm 86,7%.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
251
Bảng 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân
Nhóm tuổi
Tần số (%)
>20-40 tuổi
18 (30,0%)
>40-60 tuổi
28 (46,7%)
>60 tuổi
14 (23,3%)
Tổng
60 (100%)
Tuổi trung bình ±SD
50,23±14,41
Thấp nhất: 24; Cao nhất: 87.
Nhận xét:
bệnh nhân độ tuổi trung bình
50,23±14,41, với nhóm >40 tuổi đa số, chiếm
70%. Đ tuổi thp nhất 24 và lớn nht là 87 tui.
3.2. Kiểu hình lao kháng thuốc hàng 1
Biểu đồ 2. Phân bố kiểu kháng bất kì loại
thuốc lao hàng 1
Nhận xét:
tỷ lệ bệnh lao kháng thuốc kháng
bất loại R, H, S, E lần lượt chiếm 80,0%,
83,3%, 81,7% và 45%.
Bảng 2. Kiểu hình c loại lao kng thuốc
Kiểu hình kháng thuốc
Tần số (%)
Đơn kháng
11 (18,3%)
Kháng R
5 (8,3%)
Kháng H
3 (5%)
Kháng S
3 (5%)
Đa kháng
41 (68,3%)
Kháng RH
2 (3,3%)
Kháng RHS
13 (21,7%)
Kháng RHE
1 (1,7%)
Kháng RHSE
25 (41,6%)
Kháng nhiều thuốc
8 (13,4%)
Kháng RS
2 (3,3%)
Kháng HS
5 (8,3%)
Kháng HSE
1 (1,7%)
Nhận xét:
người bệnh đa kháng chiếm tỷ lệ
cao nhất với 68,3%, trong đó kháng bốn thuốc
RHZE chiếm đa số. Tỷ lệ người bệnh đơn kháng
chiếm 18,3%, kháng nhiều thuốc chiếm
13,4%.
3.3. Khảo sát một số yếu tố liên quan
đến tỷ lệ kháng thuốc hàng 1
Bảng 3. So sánh lao đa kháng thuốc
nhóm giới tính
Giới
Đa kháng
Không đa kháng
n (%)
n(%)
Nam
33(63,5)
19(36,5)
Nữ
8(100)
0(0)
*Fisher's Exact Test.
Nhận xét:
tỷ lệ nữ mắc lao đa kháng thuốc
cao hơn nam giới, s khác biệt có ý nghĩa thng kê.
Bảng 4. Mối liên quan giữa các nhóm
tuổi và lao đa kháng
Nhóm
tuổi
Đa kháng
Không đa
kháng
OR
KTC 95%
p
n(%)
n(%)
>20-40
tuổi
17(94,4)
1(5,6)
12,75
(1,31-
124,36)
0,028
>40-60
tuổi
16(57,1)
12(42,9)
1
1
>60
tuổi
8(57,1)
6(42,9)
1
Nhận xét:
so với nhóm >60 tuổi, người
bệnh đa kháng thuốc nhóm tuổi >20-40 tuổi cao
gấp gần 13 lần (p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đc điểm chung đối tưng nghiên cứu
Giới tính. Kết quả nghiên cứu chúng tôi
nhận thấy nam giới chiếm 86,7% cao hơn nữ
giới (13,3%). Tỷ số nam/nữ là 6,5. Tỷ lệ này cao
hơn so với các nghiên cứu của Trần Ngọc Dung
(nam chiếm 82,1% nữ chiếm 17,9%, tỷ số
nam/nữ 4,6) [4]. Theo nghiên cứu của
Nguyễn C Tuấn trên bệnh nhân lao kháng
thuốc hàng 1, giới nam chiếm 59,43%, nữ chiếm
40,63%; tỷ số nam/nữ 1,5) [5], theo nghiên
cứu Spies R cộng snam giới chiếm 73,5%,
nữ chiếm 26,5% [7]. Nhìn chung, các nghiên
cứu đều thống nhất kết quả bệnh nhân lao
thường gặp nam giới nhiều hơn, tỷ lệ giữa 2
nhóm giới tính còn phụ thuộc vào đặc điểm chọn
mẫu, đối tượng nghiên cứu của các nghiên cứu,
trong đó, nam thường chiếm 2/3 trong tổng số.
giải cho kết quả này, phong tục tập quán
nhiều nơi, người đàn ông thường givai trò trụ
cột trong gia đình người tham gia lao động
chính, thường tham gia các hoạt động khác nhau
trong hội nhiều hơn, tiếp xúc cộng đồng
nhiều hơn nên dễ bị y truyền phát bệnh
nhiều hơn nữ giới, đó những yếu tố làm tăng
nguy cơ mắc lao.
Độ tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tuổi trung bình 50,23±14,41 tuổi, tuổi thấp
nhất 24 tuổi, tuổi cao nhất 87 tuổi. Phân
theo nhóm tuổi, chủ yếu nhóm người có tuổi
>40-60 chiếm t lệ 46,7%, nhóm tuổi >20-40
tuổi chiếm 30,0%, nhóm >60 tuổi chiếm 23,3%.
Nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung bình
tương đương nghiên cứu của Trần Ngọc Dung
(tuổi trung bình 48,04 tuổi±14,99) [4];
Nguyễn Chí Tuấn tuổi trung bình 46,78±16,89
[5]. Tuổi trung bình các BN 46,78±16,89.
sự khác biệt trên do khác nhau dân số nghiên
cứu, cách chọn cỡ mẫu nghiên cứu, đối tượng
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025
252
nghiên cứu của chúng tôi những bệnh nhân
đã hoàn thành điều trị lao phổi mới cỡ mẫu
của chúng tôi lớn hơn nhiều trong các nghiên
cứu khác.
4.2. Kiểu hình lao kháng thuốc hàng 1.
Theo kết quả thu được thấy tỷ lệ đa kháng
chiếm đa số 68,3% chủ yếu kháng 4 thuốc
S, H, R, E, tiếp đến đơn kháng 18,3%, kháng
nhiều thuốc chiếm 13,4%. Kết quả tương đồng
với nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân thường
kháng kết hợp nhiều loại thuốc khác nhau
hơn kháng đơn thuốc (60,94% so với 39,06%).
Theo nghiên cứu Nguyễn Th Thu Thái
117 (26,2%) chủng kháng đơn, 16 (3,6%) chủng
kháng 2 thuốc, 99 (22,3%) chủng kháng 3
thuốc, 214 (47,9%) chủng kháng 4 thuốc và 318
chủng (71,3%) kháng đa thuốc [3]. 8 kiểu
cách kháng thuốc khác nhau với 4 thuốc chống
lao dòng I được xác định, trong đó kiểu gặp
nhiều nhất kháng với c 4 thuốc R+H+S+E.
Hầu hết các trường hợp kháng đơn của chúng tôi
kháng với isoniazid streptomycin, chỉ 3
trường hợp kháng đơn với rifampicin. Điều này
càng khẳng định rằng kháng rifampicin một
dấu hiệu giá trị thay thế cho kháng đa thuốc
chỉ ra rằng thuốc chống lao dòng II cần được
sử dụng khẩn cấp trong trường hợp này.
Theo một nghiên cứu Thái Lan thấy rằng
100% các trường hợp kháng với đồng thời
isoniazid streptomycin được điều trị thành
công với các thuốc chống lao dòng I chuẩn [6].
Theo WHO, một bệnh nhân nhiễm lao kháng đa
thuốc sẽ lây nhiễm cho 10-15 người mỗi năm.
Điều trị lao kháng đa thuốc kéo dài 18 tháng
nhưng thể kéo dài đến hai năm hoặc n bởi
rất khó để chữa trị các loại thuốc dùng để
điều trị ít hiệu lực hơn, độc hại hơn đắt hơn
so với các thuốc hàng đầu 50-200 lần. Nếu
không được điều trị đúng cách, thể dẫn
đến biến chứng cần phải can thiệp phẫu thuật,
làm tăng thời gian nằm viện chi phí điều trị
cao hơn. Với các trường hợp kháng 2, 3 hoặc 4
thuốc thì phần lớn kháng đa thuốc. Lao kháng
đa thuốc được chúng tôi phát hiện 318 bệnh
nhân (71,3%). Việc điều trcác trường hợp này
rất khó thành công, thậm chí kể cả khi đã được
sử dụng thuốc chống lao dòng II [6]. vậy cần
phải áp dụng các phương pháp chẩn đoán nhanh
lao kng đa thuốc đối với các trường hợp nghi
ngờ. Mọi bệnh nhân bị nhiễm tng do vi khuẩn lao
kháng thuốc cần phải được hỗ trợ tốt, tuân th
phác đđiều trị phải được theo dõi chặt chẽ.
Nghiên cứu cũng sự khác biệt với c giả
Đặng Vĩnh Hiệp gặp đơn kháng 53,34% đa
kháng 46,66% [2], sự khác biệt này có thể do
cỡ mẫu đối tượng nghiên cứu khác nhau, yếu
tố địa môi trường tiếp xúc ảnh hưởng đến
sự phân bố kiểu kháng thuốc.
4.3. Một số yếu tố liên quan đến lao
kháng thuốc hàng 1. Theo kết quả thu được
cho thấy sphân bố đặc điểm của bệnh lao
kháng thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhân
khẩu học lối sống. Mặc tỷ lệ nam trong
dân số cao, nhưng nữ giới lại tỷ lệ mắc lao
kháng thuốc cao hơn. Điều này thể phản ánh
sự nhạy cảm sinh học hoặc hội khác biệt giữa
hai giới, như việc nữ giới ít tiếp cận dịch vụ y tế
hoặc nguy suy dinh dưỡng ,làm giảm khả
năng miễn dịch. Một số nghiên cứu khác như của
Spies R cộng sự kết quả tương đồng cũng
chỉ ra tỷ lệ nam mắc lao đa kháng thấp hơn so
với nữ trong các mẫu nghiên cứu khác nhau [6].
Nhóm tuổi 20-40 tỷ lệ mắc lao đa kháng
cao hơn đáng kể so với nhóm >40 tuổi. Theo
Welekidan LN nhóm tuổi 25-34 chiếm tlệ cao
nhất trong nhóm lao đa kháng chiếm 36,8% [8].
Điều này cho thấy người trẻ tuổi thể dễ bị
mắc MDR-TB hơn, thể do các yếu tố lối sống
hoặc nguy phơi nhiễm lao tăng cao trong các
hoạt động cộng đồng của lứa tuổi này.
V. KẾT LUẬN
Tỷ l lao kháng thuốc kháng bất loại R, H,
S, E lần lượt chiếm 80,0%, 83,3%, 81,7%
45%. Lao đa kháng chiếm tỷ lệ cao nhất với
68,3%, kháng bốn thuốc RHZE chiếm 41,6%,
thấp nhất lao đơn kháng (18,3%), thấp nhất
là lao kháng nhiều thuốc chiếm 13,4%.
Tỷ lệ nữ mắc lao đa kháng cao hơn nam giới. So
với nhóm >60 tuổi, nhóm tuổi >20-40 mắc lao
kháng thuốc cao gấp gần 13 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2023), Hi ngh tng kết chương trình
phòng chống lao năm 2023 và trọng tâm công tác
m 2024, Cơng trình chng lao quc gia, Ni.
2. Đặng Vnh Hiệp (2021), "Mối tương quan gia
đặc điểm kháng thuc lâm sàng, cn lâm sàng
ca bnh nhân lao phi tái phát sau 2 tháng điều
tr", Tp chí Y hc Vit Nam, 499(1-2), tr. 41-44.
3. Nguyn Th Thu Thái (2013), "Kiu hình kháng
thuc ca các chng vi khun lao phân lp ti Vit
Nam", Tp chí Y hc thc hành, 849, tr. 72-74.
4. Nguyn Hu Thành, Trn Ngc Dung, et al
(2023), "Tình hình lao đa kháng kết qu điu
tr trong 3 năm 2018-2020 ti tỉnh Đồng Tháp",
Tp chí Y hc Vit Nam, 531(1), tr. 252-257.
5. Nguyn Chí Tuấn, Đào Ngọc Bng, et al
(2024), ặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng
kháng thuc bnh nhân lao phi kháng thuc
lao hàng th nht", Tạp chí Y Dược hc Quân s,
49(8), tr. 75-84.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 1 - 2025
253
6. Reechaipichitkul W., Tubtim S., et al (2011),
"Drug susceptibility patterns of Mycobacterium
tuberculosis and clinical outcomes of drug-
resistant tuberculosis at Srinagarind Hospital, a
tertiary care center in northeastern Thailand",
Southeast Asian J Trop Med Public Health, 42(5),
pp. 1154-1162.
7. Spies R., Hong H. N., et al (2024), "Spatial
Analysis of Drug-Susceptible and Multidrug-
Resistant Cases of Tuberculosis, Ho Chi Minh City,
Vietnam, 2020-2023", Emerg Infect Dis, 30(3),
pp. 499-509.
8. Welekidan L. N., Skjerve E., et al (2020),
"Characteristics of pulmonary multidrug-resistant
tuberculosis patients in Tigray Region, Ethiopia: A
cross-sectional study", PLoS One, 15(8), pp.
e0236362.
9. World Health Organization (2023), Global
Tuberculosis Report 2023, World Health
Organization, Geneva.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG Ở BỆNH NHÂN VẨY NẾN CÓ KÈM
RỐI LOẠN LIPID MÁU
Trịnh Tiến Thành1,3, Trần Kim Sơn1,2, Trần Phương Quyên3, Bùi Thị Vân4
TÓM TẮT61
Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu là bệnh đồng mắc
thường gặp vẩy nến. Một số nghiên cứu bước đầu
đánh giá đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân vẩy
nến có kèm rối loạn lipid máu, tuy nhiên tại Việt Nam
nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế. Mục tiêu:
tả đặc điểm lâm sàng một số yếu tố liên quan đến
mức độ tổn thương bệnh nhân vẩy nến kèm rối
loạn lipid máu. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt
ngang, bệnh nhân vảy nến thể mảng kèm rối loạn
lipid máu đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố
Cần Thơ t tháng 06/2023 đến tháng 05/2024. Kết
quả: Tổng cộng 50 bệnh nhân, nữ giới 44,0%. Triệu
chứng phổ biến nhất là ngứa 58,0%, bệnh nhân nữ có
tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ngứa nhiều hơn nam. Vị trí
thường gặp nhất đầu cổ thân mình với đều
76,0%. mối liên quan giữa mức độ tổn thương
thể trạng thừa cân béo phì, thời gian dùng corticoid
bôi tại chỗ. Kết luận: Ngứa triệu chứng thường
gặp nhất ở bệnh nhân vẩy nến kèm rối loạn lipid máu,
đối tượng thừa cân béo phì tổn thương da nhiều
hơn so với cân nặng bình thường.
Từ khóa:
Vẩy nến, rối loạn lipid máu, đặc điểm
lâm sàng, mức độ tổn thương.
SUMMARY
STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTICS
AND SOME FACTORS RELATED TO THE
SEVERITY OF LESIONS IN PATIENTS WITH
PSORIASIS AND DYSLIPIDEMIA
Introduction: Dyslipidemia is a common
comorbidity in psoriasis. Preliminary studies have
1Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ
4Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Tiến Thành
Email: ttthanh.bv@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 21.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 19.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
evaluated the clinical characteristics of psoriasis
patients with concomitant dyslipidemia. However, in
Vietnam, research on this topic remains limited.
Objective: To describe the clinical characteristics and
some factors associated with the severity of lesions in
psoriasis patients with concomitant dyslipidemia.
Methods: A cross-sectional descriptive study was
conducted on patients with plaque psoriasis and
dyslipidemia visiting Can Tho Dermatology Hospital
from June 2023 to May 2024. Results: A total of 50
patients were included, with 44.0% being female. The
most common symptom was itching (58.0%), with
female patients reporting itching more frequently than
males. The most common sites of involvement were
the head, neck, and trunk (76.0% each). There was a
significant association between the severity of lesions
and factors such as overweight/obesity and prolonged
use of topical corticosteroids. Conclusion: Itching is
the most common symptom in psoriasis patients with
concomitant dyslipidemia. Overweight and obese
individuals tend to have more severe skin lesions
compared to those with normal weight.
Keywords:
Psoriasis, dyslipidemia, clinical
characteristics, severity of lesions
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vảy nến một bệnh da mạn tính do bất
thường đáp ứng miễn dịch của thể, bệnh
thể gặp ở cả nam lẫn nữ, và ở mọi lứa tuổi. Tỷ lệ
mắc bệnh người lớn được báo cáo dao động
trong khoảng từ 1,0 - 8,5% [1]. Bệnh không chỉ
ảnh hưởng đến da khớp đây còn một
bệnh toàn thân gây tổn thương đa quan.
Nhiều bằng chứng cho thấy bệnh nhân vảy nến
tăng nguy mắc phải các bất thường về tim
mạch chuyển hóa, trong đó rối loạn lipid máu
bệnh đồng mắc thường gặp nhất [2]. Tlệ rối
loạn lipid máu trên bệnh nhân vảy nến rất khác
nhau, trong khoảng từ 60% đến 90% giữa các
tác giả. Bệnh nhân vẩy nến đồng mắc rối loạn
lipid tình trạng gia tăng đáp ứng viêm hơn so
với người bình thường, do đó tổn thương da