Đỗ Th Huyn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
59
1 Tờng đại học Y ợc Hải Png
2 Trường đại hc Y Hà Ni
c gi liên h:
Đỗ Th Huyn
Trường Đại hc Y Dược Hi
Phòng
Đin thoi: 0901452186
Email: dthuyen@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 03/11/2022
Ngày phn bin: 10/11/2022
Ngày đăng bài: 01/12/2022
Đặc điểm tân mạch hắc mạc trong bệnh Thoái hóa hoàng
điểm tuổi già trên octa
Đỗ Th Huyn1,*, Mai Quc Tùng2, Nguyn Th Thu Trang1
Characteristics of choroidal neovascularization in wet
age- related macular degeneration by optical coherence
tomography angiography
ABSTRACT. Description the characteristics of choroidal
neovascularization in wet age-related macular degeneration by
optical coherence tomography angiography. Method:
Prospective descriptive study on 28 eyes of 27 patients with
exudative age-related macular degeneration from 10/2021 to 8/2022
at the Department of Ophthalmology - National Geriatric Hospital.
Results : 28 eyes of 27 patients were included in the study, with
3 types of neovascularization: type 1, type 2 and type 3, in
which choroidal neovascularization type 1 accounts for the
highest rate (75%), followed by type 2 (21.4%) and type 3
(3.6%). Qualitatively, the neovascular shape has obvious shapes
such as medusa (32,1%), seafan (28,6%), followedby the prune
vascular tree (25%) andthe lowest was the disappearance of the
surrounding capillary system (14,3). Quantitatively, the average
neovascular area measured was 1.54±0.89 mm2, vascular
density and perfusion density in the central area is lower than
the inner area and in the total. Conclusions: OCTA provides
TÓM TT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của tân mạch hắc mạc trong bệnh
thoái hóa hoàng điểm tuổi g trên OCTA. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu tả tiến cứu trên 28 mắt của 27
bệnh nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch từ
tháng 10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại khoa Mắt Bệnh
viện Lão Khoa Trung Ương. Kết quả: 28 mắt bị bệnh của 27
bệnh nhân gồm 3 loại tân mạch : Loại 1, loại 2 và loại 3,
trong đó tân mạch hắc mạc loại 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 75%,
loại 2 chiếm 21,4 % loại 3 chiếm 3,6%. Về mặt định tính,
tân mch hình dng rệt như dạng mch gc trung
tâm chiếm 32,1%; qut san chiếm 28,6% tiếp theo
dng cành cây ta 25% thp nht dng không mch
nuôi chiếm 14,3%. V mặt định ợng,diện tích tân mạch
trung bình đo được 1,54±0.89 mm2, mật độ mạch máu,
mật độ tưới máu vùng trung tâm thấp hơn vùng quanh
trung tâm tổng hợp. Kết luận: OCTA cung cấp hình ảnh
chi tiết về các đặc điểm định tính, định lượng của tân mạch
hắc mạc, với độ tin cậy an toàn cao cho phép chúng ta
khảo sát lặp lại nhiều lần trong suốt quá trình theo dõi điều
trị.
Từ khóa: Tân mạch hắc mạc, thoái hóa hoàng điểm tuổi già,
chụp OCTA
Đỗ Th Huyn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
60
detailed images of the qualitative and
quantitative characteristics of the
neovascularization with high reliability and
safety allowing us to repeat the survey many
times during the treatment follow-up.
Key words : neovascularization, age-related
macular degeneration, optical coherence
tomography angiography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (Age-related
macular degeneration) nguyên nhân gây
không hồi phục hàng đầu với người trên
50 tuổi các nước phát triển, thứ ba toàn
cầu. Bệnh có 2 thể chính: thể khô thể tân
mạch. Tân mạch hắc mạc tổn thương tăng
sinh mạch từ mao mạch hắc mạc qua tổn
thương của màng Bruch đi vào khoang dưới
võng mạc, đây thể y chủ yếu trong
thoái hóa hoàng điểm tuổi già. Nhờ phát hiện
ra vai trò của yếu tố tăng sinh tế bào nội mạc
A(VEGF) trong quá trình hình thành tân
mạch, gần đây phương pháp tiêm nội nhãn
bằng thuốc anti-VEGF được chứng minh
an toàn hiệu quả trong điều trị thoái hóa
hàng điểm tuổi già thể tân mạch.
Phát hiện tân mạch hắc mạc sớm
điều trị anti-VEGF kịp thời trước khi mất thị
lực sẽ mang lại kết quả tốt hơn. Để phát hiện
tân mạch hắc mạc thì chụp mạch huỳnh
quang fluorescein (FA) chụp indocyanin
green (ICG) các khám nghiệm cận lâm
sàng kinh điển. Tuy nhiên các khám nghiệm
này bộc lộ một số nhược điểm, cũng như
nguy tai biến trong khi tiêm thuốc đường
tĩnh mạch. Cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, David Huang và Yali năm 2014
lần đầu tả kỹ thuật chụp mạch OCT
(OCT-A: Optical Coherence Tomography
Angiograph) bước tiến quan trọng trong
việc chẩn đoán sớm các bệnh mạch máu
võng mạc hắc mạc, đồng thời được chứng
minh công cụ giá trị chẩn đoán theo
dõi kết quả điều trị tân mạch hắc mạctrong
thoái hóa hoàng điểm tuổi già.[1]
Trên thế giới đã nhiều nghiên cứu về
tả đặc điểm tân mạch hắc mạc trong bệnh
thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên OCTA.
Tuy nhiên, đến nay tại Việt Nam chưa
nghiên cứu nào được tiến hành. vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
mục tiêu: tả đặc điểm của tân mạch hắc
mạc trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi
già trên OCTA.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được
tiến hành trên 28 mắt của 27 bệnh nhân được
chẩn đoán thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể
tân mạch.
Địa điểm thời gian nghiên cứu: từ tháng
10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại Khoa Mắt-
Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu
Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện
Biến số, chỉ số
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu :
Tuổi: biến định lượng
Giới: nhị phân nam/nữ
Thị lực: Định lượng
Phân loại thị lực: theo Tổ chức Y tế thế giới
biến danh mục
Thị lực tốt: ≥ 8/10
Thị lực khá: 4/10 - 7/10
Thị lực kém:Đếm ngón tay (ĐNT) 3m-
3/10
: Thị lực ĐNT<3m-ĐNT 1m; ĐNT 1m
- ST(+); ST(-)
Đặc điểm của tân mạch trên OCTA
Các loại tân mạch: biến danh mục gồm 3
loại: loại 1, loại 2, loại 3
Hình dạng tân mạch: biến danh mục gồm 4
dạng: mạch gốc trung tâm, dạng quạt
san hô, dạng cành cây tỉa dạng không
mạch nuôi.
Diện tích tân mạch: biến định lượng liên tục,
đơn vị mm2
Mật độ mạch máu: biến định lượng liên tục,
đơn vị mm/mm2
Mật độ tưới máu: biến định lượng liên tục,
đơn vị %
Xử số liệu: Số liệu được xử bằng phần
mềm IBM SPSS Statistics 20.0
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân thủ
các nguyên tắc trong nghiên cứu y sinh học.
Đỗ Th Huyn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
61
Nghiên cứu được tiến hành trên 28 mắt của 27 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa
hoàng điểm tuổi già thể tân mạch từ tháng 10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại Khoa Mắt Bệnh
viện Lão Khoa Trung Ương thu được kết quả sau:
Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm về tuổi và giới
Tuổi trung bình của đối tuọng nghiên cứu 64± 9,57 tuổi, tuổi thấp nhất 50 tuổi, tuổi cao
nhất 89 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân độ tuổi 60-75 tuổi chiếm nhiều nhất với 53,6%.
Tỷ lệ bệnh nhân nam (75%) cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữa (25%).
Hình 1: Biểu đồ phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân
Đặc điểm về giới
Tỉ lệ giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu được mô tả trong biểu đồ sau:
Hình 2: Đặc điểm bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Phân bố giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 75% bệnh nhân là nam và 25
% bệnh nhân là nữ.
Thị lực
KẾT QUẢ
Đỗ Th Huyn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
62
Phần lớn bệnh nhân trước khi điều trị thị lực kém ( ĐNT 3m- 3/10) với 22 bệnh nhân
chiếm tỉ lệ 78,6 % , tiếp theo đó thị lực khá (4/10-7/10) chiếm 14,3 % ,mù ( < ĐNT 3m)
chiếm 7,1% và không có bệnh nhân nào có thị lực tốt.
Đặc điểm của tân mạch hắc mạc trên OCTA
Phân loại tân mạch
Phân loại tân mạch trong thoái hóa hoàng điểm tuổi già được mô tả trong bảng dưới đây:
Bảng 1. Phân loại tân mạch
Loại tân mạch
Tỷ lệ (%)
Loại 1
75
Loại 2
21,4
Loại 3
3,6
Tổng số mắt
100
Trong 28 mắt, gặp c3 loại tân mạch loại 1, loại 2 và loại 3. Trong đó tân mạch loại 1 chiếm
tỉ lệ cao nhất 75% (21 mắt), tiếp sau tân mạch loại 2 chiếm 21,4% (6 mắt) 1 mắt tân
mạch loại 3 chiếm 3,6%.
Hình dạng tân mạc
Hình dạng tân mạch hắc mạc được mô tả trong bảng sau:
Bảng 2. Hình dạng tân mạch hắc mạc
Hình dạng tân mạch
Tỷ lệ %
Dạng có mạch gốc ở trung tâm
32,1
Dạng quạt san hô
28,6
Dạng không rõ mạch nuôi
14,3
Dạng mạch hình cành cây tỉa
25,0
Tổng số
100
Nhận xét: Trong nghiên cứu 28 mắt nhận thấy dạng tân mạch gặp nhiều nhất chiếm 32,1 %
dạng mạch gốc trung tâm, tiếp theo dạng quạt san chiếm 28,6 %, hình dạng cành
cây tỉa có tỉ lệ 25,0%. Dạng không rõ mạch nuôi chiếm tỉ lệ thấp nhất với 14,3%.
Diện tích tân mạch hắc mạc
Diện tích tân mạch được đo trên OCTA thu được kết quả sau:
Bảng 3. Diện tích tân mạch hắc mạc
Trung bình ± SD
(mm²)
Nhỏ nhất- Lớn nhất
(mm²)
Diện tích tân mạch
1,54 ± 0,89
0,15- 3,59
Nhận xét: Diện ch tân mạch hắc mạc trước khi điều trị đo được trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu trung bình 1,54 ± 0,89 mm², diện tích thấp nhất đo được 0,15 mm² cao
nhất là 3,59 mm².
Mật độ mạch máu của tân mạch
Mật độ mạch máu mạng mạch nông của võng mạc tại vị trí tân mạch cũng được khảo
sát trên hình ảnh OCTA. Các vùng khảo sát bao gồm phần trung tâm, phần quanh trung tâm
và tổng hợp.
Bảng 4. Mật độ mạch máu
Đỗ Th Huyn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004
Tp chí Khoa hc sc khe
Tp 1, s 1 - 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
63
Vị trí
TB±SD (mm/mm2)
Nhỏ nhất - lớn nhất
Trung tâm
10,4 ± 5,7
1,5 - 20,9
Quanh trung tâm
15,9 ± 3,1
10,6 - 22,1
Tổng hợp
15,4 ± 2,9
10,1 - 20,8
Nhận xét: Mật độ trung bình của mạch máu võng mạc vùng trung tâm 10,4 ± 5,7
mm/mm2, thấp hơn so với vùng quanh trung tâm (15,9 ± 3,1 mm/mm2) và tổng hợp.
Mật độ mạch máu trung bình theo loại tân mạch được trình bày trong bảng sau:
Bảng 5. Mật độ mạch máu trung bình theo loại tân mạch
Loại CNV
Vị trí
Loại 1
Loại 2
Loại 3
p
Mật độ mạch máu trung tâm (mm/mm2)
9,2 ± 5,8
13,7 ± 4,6
14,0
0,195
Mật độ mạch máu quanh trung tâm (mm/mm2)
16,0 ± 2,9
15,0 ± 3,7
20,0
0,325
Mật độ mạch máu tổng hợp (mm/mm2)
15,3 ± 2,8
15,1 ± 3,2
19,3
0,386
Nhận t: Không sự khác biệt ý nghĩa thống giữa vmật độ mạch máu trung tâm,
quanh trung tâm và tổng hợp giữa các loại tân mạch.
Mật độ tưới máu của tân mạc
Mật độ tưới máu ở mạng mạch nông của võng mạc tại vị trí tân mạch cũng được khảo sát trên
hình ảnh OCTA. Các vùng khảo sát bao gồm phần trung tâm, phần quanh trung tâm tổng
hợp.
Bảng 6. Mật độ tưới máu
Mật độ tưới máu
TB ± SD (%)
Nhỏ nhất - lớn nhất
Trung tâm
18,4 ± 11,1
2,4 - 37
Quanh trung tâm
30,3 ± 4,9
20,6 - 40,1
Tổng hợp
28,8 ± 4,8
19,7 - 37,7
Nhận xét: Mật độ tưới máu trung bình vùng trung tâm 18,4±11,1mm/mm2 thấp hơn so
với vùng quanh trung tâm (30,3 ± 4,9 mm/mm2) và tổng hợp.
Mật độ tưới máu trung bình và loại tân mạch được trình bày trong bảng sau:
Bảng 7. Mật độ tưới máu trung bình theo loại tân mạch
Loại CNV
Vị trí
Loại 1
Loại 2
Loại 3
p
Mật độ tươi máu trung tâm (mm/mm2)
15,7 ± 10,8
27,1 ± 8,6
22,0
0,075
Mật độ tưới máu quanh trung tâm (mm/mm2)
30,1 ± 4,8
29,8 ± 6,1
35,6
0,562
Mật độ tưới máu tổng hợp (mm/mm2)
28,67 ± 4,6
28,46 ± 6,1
34,1
0,559
Nhận t: Không sự khác biệt ý nghĩa thống giữa về mật độ mạch máu trung tâm,
quanh trung tâm và tổng hợp giữa các loại tân mạch
BÀN LUẬN