Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
161
Vũ Văn Xoa và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125059
Đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng bnh xut huyết gim
tiu cu tiên phát ti Bnh vin Tr em Hải Phòng năm
2022
Vũ Văn Xoa1, Th Linh Phương2, Trần Đức Tâm1*
Clinical and paraclinical characteristics of primary
thrombocytopenia purpura at Haiphong
Children’s Hospital in 2022
ABSTRACT: Objective: Describe the clinical and paraclinical
characteristics of primary thrombocytopenic purpura at Hai
Phong Children's Hospital from January 1, 2022, to December
31, 2022. Method: descriptive study of a series of cases using
retrospective data. Results: Clinical characteristics showed that
84.7% of children were hospitalized due to subcutaneous
hemorrhage. The characteristics included only skin hemorrhages
accounting for 63.5%, skin + mucosa + visceral hemorrhages
were 5.8%, 51.9% of children had polymorphic hemorrhage.
Classification showed that 55.8% of children had mild
hemorrhage, 36.5% had moderate hemorrhage. The average
hemoglobin level upon admission was 118.20 ± 15.70 and most
children did not have coagulation disorders. Conclusion: The
clinical manifestation is mainly simple subcutaneous
hemorrhage; the degree of hemorrhage is mainly mild and
moderate hemorrhage. Polymorphic hemorrhage and petechiae
are mainly. The clinical degree of hemorrhage does not depend
entirely on the degree of thrombocytopenia.
Keywords: thrombocytopenic purpura, primary.
1 Trưng Đại học Điều ỡng Nam
Đnh
2 Tng Đại học Y Dược Hải Phòng
*Tác gi liên h
Trần Đức Tâm
Trường Đi học Y Dưc Hi Phòng
Đin thoi: 0943052896
Email: tdtam@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 14/02/2025
Ngày phn bin: 15/02/2025
Ngày duyt bài: 25/02/2025
TÓM TT
Mc tiêu: t đặc đim lâm sàng, cn m ng xut huyết
gim tiu cu tiên phát ti Bnh vin Tr em Hi Png t
01/01/2022 đến 31/12/2022. Phương pháp: Nghiên cu mô t
mt lot ca bnh s dng s liu hi cu. Kết qu: Đc đim lâm
sàng ti 84,7% bnh nhi o vin xut huyết dưi da. Đặc
đim c xut huyết da đơn thuần chiếm 63,5%, xut huyết da
+ nm mc + ni tng là 5,8%, 51,9% bnh nhi có nh trng xut
huyết đanh thái. Phân loại có 55,8% bnh nhi xut huyết nh,
36,5% xut huyết va. ng huyết sc t trung bình khi o vin
là 118,20 ± 15,70 hu hết bnh nhi không ri lon đông
máu. Kết lun: Biu hin lâm sàng xut huyết dưới da đơn thuần
là ch yếu, mc độ xut huyết ch yếu là nh và va. Xut huyết
đa nh thái xut huyết dng chm nt ch yếu. Mc độ xut
huyết trên m ng không ph thuc hoàn toàn vào mc đ
gim tiu cu.
T khoá: xut huyết gim tiu cu, tiên pt.
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
162
Vũ Văn Xoa và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125059
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát (Idiopathic
thrombocytopenic purpura) một trong
những bệnh rối loạn chảy máu thường gặp
nhất trong các bệnh về máu quan tạo
máu, đứng đầu trong các bệnh rối loạn cầm
máu. Trước đây xuất huyết giảm tiểu cầu tiên
phát (XHGTCTP) được coi là bệnh không rõ
nguyên nhân. Gần đây người ta đã chứng
minh được chế miễn dịch của bệnh khi tìm
thấy kháng thể kháng protein màng tiểu cầu
dẫn đến phá hutiểu cầu, làm giảm tiểu cầu
ngoại vi gây nên tình trạng xuất huyết. Bệnh
biểu hiện trên lâm sàng bằng xuất huyết dưới
da đa hình thái, đa lứa tuổi có thể kết hợp với
chảy máu niêm mạc chảy máu trong các
mô. Theo thống trên thế giới tlệ mắc xuất
huyết giảm tiểu cầu tiên phát trẻ em ước
tính khoảng 4-5 trên 100.000 người/năm [1].
Bệnh có thể gặp mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ đến
trẻ vị thành niên, đỉnh cao từ 2-6 tuổi, tỷ lệ
gần tương đương giữa hai giới [2]. Tiến triển
của XHGTCTP trem thường cấp tính,
hình thái mãn tính chủ yếu gặp người lớn.
Việt Nam theo một nghiên cứu tại Bệnh
viện Nhi Trung Ương trong 10 năm (1981-
1991), XHGTCTP chiếm 12,8% trong các
bệnh về máu quan tạo máu, đứng đầu
trong các rối loạn cầm máu [3]. Phương pháp
điều trị được lựa chọn ban đầu cho bệnh nhân
XHGTCTP cho đến nay vẫn
Glucocorticoid. Thuốc tác dụng làm tăng
nhanh số lượng tiểu cầu hiệu quả an
toàn [4].
XHGTCTP một bệnh thường gặp
trong các bệnh về máu trẻ em, đã nhiều
nghiên cứu trước đây nhưng đến hiện tại chẩn
đoán và điều trị bệnh vẫn còn nhiều tranh cãi.
Bệnh nếu không được phát hiện điều trị
sớm sẽ tiến triển thành mạn tính, gây giảm
chất lượng cuộc sống của trẻ, chảy máu não
nguy hiểm đến tính mạng [5]. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:
tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát tại
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/01/2022
đến 31/12/2022.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các hồ bệnh án của các trường hợp
bệnh nhân từ 1 tháng đến ≤15 tuổi được chẩn
đoán mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tiên
phát đã được điều trị tại khoa Nội tổng hợp
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày
1/1/2022 đến ngày 31/12/2022
Tiêu chuẩn lựa chọn
Hồ bệnh án của trẻ nhập viện trong thời
gian nghiên cứu được chẩn đoán
XHGTCTP theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt
Nam năm 2015 với các triệu chứng:
- Lâm sàng: có thể có triệu chứng xuất huyết
trên lâm sàng như xuất huyết dưới da dạng
chấm, nốt, bầm tím tự nhiên, xuất huyết do va
đập cào xước, chảy máu mũi, chân răng, chỗ
chọc kim kéo dài, rong kinh trẻ gái lớn hoặc
thậm chí chảy máu nội tạng như đường tiêu
hoá, tiết niệu, não.
- Cận lâm sàng:
Công thức máu: Số lượng tiểu cầu giảm <100
G/l, huyết sắc tố có thể giảm tuỳ mức độ xuất
huyết, không bất thường về số lượng
công thức bạch cầu.
Tuỷ đồ: Số lượng mẫu tiểu cầu bình thường
hoặc tăng. Không bất thường về số lượng
nh thái của dòng hồng cầu bạch cầu
tuỷ.
Thời gian máu chảy kéo dài, đông máu bình
thường.
- Mức độ xuất huyết được phân thành 4 nhóm
theo triệu chứng lâm sàng [6]:
Không có xuất huyết
Mức độ nhẹ: chấm xuất huyết bầm tím,
thỉnh thoảng chảy máu cam nhỏ, rất ít hoặc
không gây ảnh hưởng tới đời sống hằng ngày.
Mức độ vừa: Biểu hiện ở da nặng hơn một số
tổn thương niêm mạc, rong kinh chảy máu
cam gây khó chịu.
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
163
Vũ Văn Xoa và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125059
Mức độ nặng: Chảy máu (chảy máu cam, ỉa
phân đen và/hoặc rong kinh) cần phải nhập
viện và/hoặc truyền máu, các triệu chứng gây
trở ngại nghiêm trọng đến chất lượng cuộc
sống.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân hồ bệnh án không bao
gồm dữ liệu đầy đủ để đánh giá ca bệnh.
Hồ bệnh án của bệnh nhân các nguyên
nhân khác của xuất huyết giảm tiểu cầu
kèm các biểu hiện bệnh khác như: gan,
lách, hạch to; các triệu chứng bất thường khác
bao gồm đau, sưng các khớp, bệnh lý hạch
ngoại biên; các nguyên nhân gây giảm tiểu
cầu thứ phát khác đã được chứng minh như:
bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm CMV,
nhiễm khuẩn khác.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thời gian: Từ 01/01/2022 đến tháng
31/12/2022.
Địa điểm: Tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện
Trẻ em Hải Phòng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tả một loạt ca bệnh sử
dụng số liệu hồi cứu.
Cách thức chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ bệnh
nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn
Cỡ mẫu: 52 bệnh nhi
Phương pháp thu thập thông tin: thu thp
s liu nghiên cu t các bệnh án đủ tiêu
chun nghiên cứu được chn theo mu bnh
án đã thiết kế trước.
Ch đề nghiên cu: đặc điểm lâm sàng, cn
lâm sàng bnh xut huyết gim tiu cu tiên
phát.
X lý s liu: s liu được xphân tích
bng phn mm SPSS 23.0 (IBM®, M).
Đạo đức nghiên cu
Nghiên cứu y được thc hiện dưới s đồng
ý ca Hội đồng Khoa hc Giáo dc Trường
Đại học Y Dược Hi Phòng thông qua Ban
Giám đốc Bnh vin Tr em Hi Phòng. Các
thông tin ca bệnh nhân được thu thp giu
tên, tuân th các nguyên tc bo mt ch
phc v cho mc tiêu nghiên cu. S liu thu
thp mang tính chính xác, trung thc
KẾT QUẢ
Qua kho sát 52 ca bnh nhi xut huyết gim tiu cu tiên phát ti khoa Ni tng hp
BVTEHP t tháng 01/2022 đến tháng 12/2022, chúng tôi thu được mt s kết qu nghiên cu
như sau.
Bng 1. Mt s đặc điểm chung ca xut huyết gim tiu cu tiên phát (n=52)
Số ca bệnh (n)
Tỷ lệ (%)
Tuổi
Trung bình: 4,46±3,48
(tui)
<5 tuổi
38
73,1
5 10 tuổi
11
21,1
>10 tui
3
5,8
Địa dư
Ngoi thành
35
67,3
Ni thành
17
32,7
Giới
Nam
27
51,9
Nữ
25
48,1
Lí do vào viện
Xuất huyết dưới da
44
84,7
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
164
Vũ Văn Xoa và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125059
Chảy máu mũi
5
9,6
Ỉa phân đen
1
1,9
Triệu chứng khác
2
3,8
Nhn xét: Tui trung bình trong mu nghiên cu là 4,46 ± 3,48 tui. Bnh nhân nh tui nht
là 1 tháng, ln nht là 13 tui. T l nam và n mc bệnh tương đương nhau là 1,08/1. Đa số
bnh nhi sng ti khu vc ngoi thành chiếm 67,3%. Lý do bnh nhi vào vin nhiu nht là do
xut huyết dưới da chiếm 84,7%, tiếp đến là chy máu mũi với 9,6%.
Bng 2. Đặc điểm lâm sàng ca xut huyết gim tiu cu tiên phát (n=52)
Triu chng
Phân loi
Số ca bệnh (n)
T l (%)
V trí xut huyết
Xut huyết dưới da đơn thuần
33
63,5
Xut huyết niêm mạc đơn thuần
2
3,8
Xut huyết da + niêm mc
13
25,0
Xut huyết da + ni tng
1
1,9
Xut huyết da + niêm mc + ni
tng
3
5,8
Hình thái xut huyết
Chm nt
19
36,6
Mng
4
7,7
Đa hình thái
27
51,9
Chy máu niêm mc
2
3,8
Mức độ xut huyết
Nh
29
55,8
Va
19
36,5
Nng
4
7,7
Nhn xét: V trí xut huyết ca bệnh nhi không có đặc điểm ni bt, 63,5% là các xut huyết
dưới da đơn thuần, 255 bnh nhi có xut huyết da và niêm mc, 5,8% có xut huyết da, niêm
mc và ni tng. Ch yếu hình thái xut huyết đa dạng chiếm 51,9%, 36,6% bnh nhi có dng
nt chm và 7,5% dng mng xut huyết. Phân loi mức độ xut huyết có 55,8% mức độ nh,
36,5% mức độ va và 7,7% xut huyết mức độ nng.
Bng 3. Đặc điểm s ng tiu cu lúc vào vin theo nhóm tui, mức độ xut huyết (n=52)
Đặc điểm
S ng tiu cu lúc vào vin (G/l)
Trên 50
(n=5)
T 20-50
(n=12)
i 20
(n=35)
Nhóm tui
i 5 tui n (%)
3 (60)
11 (91,7)
24 (68,6)
5-10 tui n (%)
2 (40)
1 (8,3)
8 (22,9)
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
165
Vũ Văn Xoa và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125059
Trên 10 tui n (%)
0
0
3 (8,5)
Mức độ xut huyết
Nh (n=29)
5 (17,2)
7 (24,2)
17 (58,6)
Va (n=19)
0
5 (26,3)
14 (73,7)
Nng (n=4)
0
0
4 (100)
Nhn xét: S lương bệnh nhi có tiu cầu dưới 20G/l chiếm t l cao nhất và trong đó nhóm tr
dưới 5 tui là ch yếu chiếm ti 68,6%. Mức độ xut huyết mc nh chiếm t l cao nht và
tp trung nhóm có tiu cầu dưới 20G/l.
Bng 4. Đặc điểm cn lâm sàng ca bnh nhi khi vào vin (n=52)
Đặc điểm
Phân loi
Số ca bệnh (n)
T l (%)
ng huyết sc t
(g/l)
Không thiếu máu (Hb>110 g/l)
34
65,4
Thiếu máu nh (Hb 90-110 g/l)
16
30,8
Thiếu máu va (Hb 70-90 g/l)
2
3,8
Thiếu máu nng (Hb <70 g/l)
0
0
Trung bình
118,20 ± 15,70
Ri loạn đông máu
1
1,9
Không
51
98,1
Nhn xét: Đa số bệnh nhi chưa có tình trạng thiếu máu khi nhp vin, 30,8% có thiếu máu
nh, 3,8% thiếu máu va và không có tr thiếu máu nng. Có 1/52 tr có tình trng ri lon
đông máu chiếm 1,9%.
BÀN LUẬN
Thông tin chung của đối ng nghiên cu
Trong nghiên cu ca chúng tôi, tui trung
bình mc bnh là 4,46 ± 3,48 tui, bnh nhân
nh nht 1 tháng, ln nht 13 tui. Trong
đó nhóm bệnh nhân t 1-5 tui chiếm t l
cao nhất 42,3%, sau đó đến nhóm bnh
nhân dưới 12 tháng chiếm 30,8%, nhóm bnh
nhân t 6-10 tui chiếm 21,1% và ít gp nht
nhóm bnh nhân t 11-15 tui ch chiếm
5,8% (Bng 1). Bnh gp c 2 gii, t l
nam mc bệnh cao hơn vi 51,9% so vi n
48,1%. T l nam/n là 1,08/1 s khác
bit này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết qu y phù hp vi nghiên cu ca
Nguyn Th Tho trên 73 bệnh nhân được
chẩn đoán xuất huyết gim tiu cu tiên phát
điều tr ti Bnh vin Tr em Hi Phòng t
tháng 01/2015 đến tháng 10/2016 cho thy
bnh gp mi la tui, cao nht nhóm tui
dưới 5 tui chiếm 71,2% sau đó là nhóm tuổi
t 5-10 tui chiếm 24,7% nhóm trên 10 tui
ít nht ch chiếm 4,1%, bnh gp c 2 gii,
t l nam/n là 1,7/1 [2].
Theo Vũ Thị Tâm và Dương Bá Trực (2007)
nghiên cu trên 54 bnh nhân cho thy tui
mc bnh nhiu nht t 1 tháng đến 5 tui
chiếm 68,5% sau đó đến nhóm tui 6-10 tui
chiếm 20,4%, ít gp nht la tui 11-15 tui
chiếm 11,1%, tui trung bình mc bnh là 4,4
± 4,1 tui. T l mc bnh gia nam n
tương đương nhau [3]. So vi các tác gi trên
thế giới cũng có kết qu tương tự nghiên cu
của chúng tôi như Lusher Lyer nghiên cứu
305 tr mc bnh xut huyết gim tiu cu
tiên phát thy la tui mc bnh nhiu nht
2-9 tui [5]. Không s khác bit v gii.
Theo Paul Imbach bnh gp nhiu nht la
tui t 2-5 tuổi và tương đương ở 2 gii [7].