Ngày nhận bài: 24-01-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-04-2025 / Ngày đăng bài: 19-04-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Duy Việt. Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Nhi Trung Ương, Nội, Việt Nam. E-mail:
bsnguyenduyviet@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
142 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):142-149
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.18
Hi chng Hinman Allen
Nguyễn Duy Việt1,*
1Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Nhi Trung Ương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Mc tiêu: Mô tả đc điểm lâm sàng kết quả điều trị bệnh nn được chẩn đoán hội chứng Hinman Allen.
Đối ợng và pơng pp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu hồ bệnh án bệnh nn được chẩn đoán hội chng Hinman-
Allen, từ tháng 02/2015 đến tháng 4/2024 tại khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Nhi Trung Ương.
Kết qu: Có 25 bệnh nn bao gồm 17 (68,0%) trường hợp n; thời gian theo i trung nh 31,9 tháng (3 84 tháng).
Nhóm tuổi sơ sinh và tr nh 12 trường hp (48,0%), tuổi trung nh là 7,5 tháng (2 ny 36 tháng); lứa tuổi đến trường
13 bệnh nhân (52,0%), tuổi trung nh 9,8 tuổi (6 15 tuổi). Đa s biểu hiện nhim khuẩn đường tiết niệu sốt 88,0%;
tất cả các trưng hợp tồn dư nưc tiểu. Tất cả các trường hợp giãn bể thận niệu quản 2 n và xơ hóa bàng quang;
13 (52%) bệnh nn có to ngượcng quang – niệu quản. Phần lớnc tờng hợp cải thiện triệu chứng lâm sàng,
13/25 (52,0%) hết giãn bể thận – niệu quản và 5/13 (38,5%) hết trào nợc ng quang – niệu quản. Có 48% giảm mc
lọc cầu thận trong đó 20% giảm mức lọc cầu thn từ mức độ trung bình đến nng.
Kết luận: Hội chứng Hinman-Allen xuất hin t sinh đến trlớn; tn tơng h tiết niệu trên chức ng thận còn cao.
T ka: hội chứng Hinman Allen; nhiễm khuẩn đường tiết niệu; sơ sinh; tr nhỏ
Abstract
HINMAN-ALLEN SYNDROME
Nguyen Duy Viet
Objective: To describe clinical features and results of Hinman-Allen treatment.
Methods: A retrospective descriptive study on medical records of patients diagnosed with Hinman-Allen syndrome was
conducted, from February 2015 to April 2024, at the Department of Urology, Viet Nam National Children’s Hospital.
Results: There were twenty-five patients, including 17 (68.0%) female cases. The average follow-up time was 31.9
months old (3 84 months old). The neonatal and infant age group consisted of 12 cases (48.0%), the average age was
7.5 months (2 days – 36 months); the school-age group consisted of 13 patients (52.0%), and the average age was 9.8
years old (6-15 years old). Most of the patients had urinary tract infections with fever (88.0%), and all cases had residual
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 143
urine. All cases had bilateral dilatation of the ureter, renal pelvis and bladder trabeculation; 13 (52.0%) patients with
vesicoureteral reflux. Clinical symptoms improved in most of the patients, with 13/25 (52.0%) patients with bilateral
dilatation of the ureter and renal pelvis normal, 5/13 (38.5%) patients with vesicoureteral reflux disappearing. 48% of
patients decreased their glomerular filtration rate, including 20% of cases with moderate to severe reduction in
glomerular filtration.
Conclusions: Hinman-Allen syndrome can occur in both neonate and children. Upper tract and renal function damage
remained high.
Keywords: Hinman-Allen syndrome; urinary tract infections; neonatal; infant age
1. ĐT VẤN Đ
m 1973, Hinman F và Baumann FW lần đầu tiên đề cập
14 trẻ nam độ tuổi từ 8 – 14 tuổi có triệu chứng tiểu rỉ ngày
và/đêm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, và liên quan đến tổn
tơng hệ tiết niệu. Những đứa try không bệnh thần
kinh và không tắc nghẽn học đường tiểu ra; tác giả cho
rằng rối loạn bất đồng vậnng quang và cơ sàn chậu
[1]. Tiếp theo, năm 1977, c giả Allen TD tiến hành hồi cứu
21 bệnh nhân bao gồm 13 trẻ nam 8 nữ; độ tuổi từ 2,5 -
12 tuổi (bao gồm 1/3 trường hợp có độ tuổi từ 2,5 đến ới
6 tuổi). Nhóm bệnh nhâny đặc điểm bệnh tắc nghẽn
đường tiểu ra mức độ nặng bao gồm hóa bàng quang, tồn
nước tiểu thận ứ nước; nhưng khôngm thấy nguyên
nhân tắc học hoặc bệnh thần kinh [2]. Nghiên cứu của
Allen củng cgi thuyết của Hinman F Baumann FW.
đây là hội chứng rối loạn chức năng do rối loạn bất đồng vận
bàng quang – cơ thắt niệu đạo, hay n gọi là hội chứng
Hinman Allen. Giải thích hoạt động chức năng bàng quang
cho gia đình người bệnh, tập phục hồi chức ng bàng
quang và sử dụng thuốc điều trị giúp đạt kết quả tốt n so
với phẫu thuật [1,2].
Cho đến ngày nay, hi chứng Hinman Allen mt hội
chng ít gp khi thcnh lâm sàng, tuy nhn đặc điểm lâm
sàng, và tổn thương h tiết niệu tn, ng như chế bệnh
sinh đã được ng bố [1,2,3]. Không điều trchuẩn cho
nhóm bệnh nhân này, chỉ định ngoại khoa khi điều trị bảo tồn
thất bại. Điều trị bao gồm thông tiểu ngắt quãng sạch, thuốc
kháng giao cảm, liệu pháp tâm trlớn, go dục ti quen
tiểu tiện đại tiện, điều trị trào ngược bàng quang niệu quản,
tăng dung tíchng quang. Nghn cứu hiện tại tiếnnh hồi
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quđiều trị bệnh
nhân được chn đn hội chứng Hinman Allen.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Hinman - Allen, từ
tng 02/2015 đến tháng 04/2024 tại khoa Ngoại Ngoi Tiết
Niệu bệnh viện Nhi Trung Ương.
Tu chuẩn chẩn đoán hội chứng Hinman-Allen: bệnh
nhân (BN) rối loạn chức năng tiểu tiện ngày /hoặc đêm,
đi m tổn thương hệ tiết niệu trên bao gồm giãn bể thận niệu
quản và/hoặc trào ngược bàng quang niệu quản, bệnh
nhân không có tổn thương thần kinh không có tắc nghẽn
học đường tiểu ra.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu cắt ngangtả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
2.2.3. Phương pháp tiến hành
Các biến snghiên cứu tiền sử nhiễm khuẩn đường tiết
niệu sốt nhập viện điều trtheo kháng sinh đồ, dấu hiệu
rối loạn chức ng tiểu tiện ngày /hoặc đêm; tiền so
n. Siêu âm hệ tiết niệu ghi nhận tình trạng giãn bể thận –
niệu quản và a thành bàng quang; chụp niệu đạo bàng
quang ngược dòng ghi nhận trào ngược bàng quang niệu
quản, và được phân mức đtheo phân loi Quốc tế [4]. Mức
lọc cầu thận được tính theo công thức Schwartz [5], và thay
đổi mức lọc cầu thận được phân loại theo Kdigo 2012 (The
Kidney Disease: Improving Global Outcomes) [6].
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
144 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.18
Bệnh nhân được khám thực thể về phát triển tâm thần và
vận động, chụp cộngởng từ cột sống thắtng để loại tr
dị tật nứt đốt sống bẩm sinh; soi niệu đạo bàng quang loại trừ
tắc nghẽn học đường tiểu ra. Bệnh nhân được đánh giá tại
thời điểm nghiên cứu kết thúc nghiên cứu bao gồm triệu
chứng lâm sàng, siêu âm hệ tiết niệu, chp niệu đạo bàng
quang ngược dòng, mức lọc cầu thận. Bệnh nhân được
chỉ định điều trị bao gồm: tng tiểu ngắt quãng sạch, phẫu
thuật điều trị trào ngược bàng quang – niệu quản, mổ thông
ng quang ra da.
Công thức Schwartz: nh mức lọc cầu thận:
GRF
(mL/min/1,73m2) =
k x h
creatinin
h: chiều cao của bệnh nhân.
k: là hằng số thay đổi theo lứa tuổi đượcnh theo bảng,
Bảng 1. Bảng hằng s k thay đổi theo lứa tuổi
Lứa tuổi Creatinin
(mg/dl)
Creatinin
(mcmol/l)
Sơ sinh nhẹn 1 tuổi 0,33 29,2
Sơ sinh đủ tháng 1 tuổi 0,45 39,8
Trẻ em 2 - 12 tuổi 0,55 48,6
N13 - 21 tuổi 0,55 48,6
Nam 13 - 21 tuổi 0,70 61,9
Bảng 2. Pn loại mức lọc cầu thận theo KDIGO 2012
GFR GFR (mL/min/1,73m2) Mức độ
G1 90 nh thường hoặc cao
G2 60 - 89 Giảm nhẹ
G3a 45 - 59 Giảm nhẹ đến trung nh
G3b 30 - 44 Giảm trung bình đến nặng
G4 15 - 29 Giảm nặng
G5 < 15 Suy thận
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Tuổi, giới, triệu chứng nhiễm khuẩn đường tiết niệu, triệu
chng rối loạn chc năng tiểu tiện. Nhu thận, b thận-niệu
quản, thành ng quang, trào ngược ng quang-niệu quản.
Mức lc cầu thận.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Ứng dụng phần mềm R-studio để phân tích số liệu, phân
tích mô t biến số.
3. KẾT QUẢ
Nghiên cứu bao gồm 25 tờng hợp đưc chẩn đoán hội
chng Hinman Allen, đa s n có 17 tờng hợp, với t l
là 68,0% 8 bệnh nhân nam, tỉ lệ là 32,0%. Nhóm tuổi
sinh trẻ nhỏ có 12 tờng hợp (48,0%), tuổi trung nh
7,5 tháng (2 ngày 36 tng), trong đó có 10 bệnh nn dưới
12 tháng tuổi bao gồm 4 bệnh nhân sơ sinh; lứa tuổi đến trường
13 (52,0%) trưng hợp có tuổi trung bình 9,8 tuổi (6 – 15
tuổi). Thời gian theo i trung nh là 31,9 tháng (3 84 tháng).
Đa số bệnh nn biu hiện nhiễm khun đường tiết niệu
sốt 22/25 (88,0%), những tờng hợp y slần nhp viện
điều trị trung nh 1,9 lần (từ 1 -7 lần) tất cả c tng hp
được nhn biết còn tn dư nước tiểu sau khi đi tiểu.
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cu
S BN (n=12) Tl (%)
Nm tr sinh và trnh
Tiểu rặn 12 100,0
Rớc tiu 12 100,0
Tiểu ngắt qng 12 100,0
Bí tiu, cầu ng quang 2 16,7
Nm tuổi đến trưng
Đau h thắt lưng 9 69,2
Ti quen trì hoãn đi tiểu 11 84,6
Tiểu rặn 5 38,5
Rớc tiu 7 53,8
Tiểu ngắt qng 5 38,5
Tiểu dm 5 38,5
Táo bón, viêm ruột 2 15,4
Nhóm bệnh nhân sơ sinh và tr nhcó tất cả c tờng hợp
biểu hiện tiểu rn, rỉ ớc tiểu từng đợt và ng tiểu ngắt
quãng khi xuất hiện đi tiểu. Nhóm tuổi đến trường, phần lớn
các trường hợp có thói quen trì hoãn đi tiểu, khoảng 2/3 tng
hp dấu hiu đau hố thắt ng khong ½ tờng hợp xuất
hiện rỉ nước tiểu. Tiếp theoc dấu hiệu khác với tỉ lệ thấp
hơn, chiếm khoảng 1/3 các tờng hp (Bảng 3).
Bảng 4. Đặc điểm chẩn đoán nh nh hệ tiết niệu
SBN
(n=25)
Tl
(%)
Gn đài bthận niệu quản 2 bên 25 100,0
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
145
Tnh bàng quang y / hình nh i thừa 25 100,0
Nhu mô thận tăng âm / hạn chế phân biệt
tủy-v 8 32,0
Trào ngược ng quang niệu quản 13 52,0
Nhóm bệnh nhân nghn cứu tất cảc trường hợp giãn
b thận niệu quản và khoảng n ½ trường hợp xuất hiện
to ngược bàng quang niệu quản. Vi những bệnh nn có
to ngược bàng quang – niệu quản, đa số là xuất hiện 2 bên,
vi tỉ l 69,2% (9/13) (Bảng 4).
3.1. Chỉ định điu trị kết quả theoi
M thông bàng quang ra da 4 bệnh nhân nhóm sơ sinh và
trẻ nh: Trong đó có 2 bệnh nhân sơ sinh biểu hiện tiu, cầu
bàng quang và giãn bể thận niệu quản 2 n, thành ng quang
dày, suy thận cấp; 2 bệnh nn kc do nhiễm khuẩn tái diễn
nng và khó kn khi đặt tng tiểu ngắt quãng sạch, giãn
b thận-niệu quản 2 bên, thành bàng quang dày.
Ngoài ra, nhóm bệnh nhân y 3 bệnh nhân đưc ch
đnh mổ trồng niu quản do trào ngược ng quang niệu
quản 2 bên, cụ thể có 2 bệnh sơ sinh nam 7 ngày và 1 tháng
tuổi đượcớng dẫn tng tiểu ngắt quãng sạch từ thời điểm
ban đầu, với to ngược bàng quang niệu quản 2 bên từ độ
III IV, giãn đài bể thận niệu quản 2 n, xơ a ng quang,
vi mức lọc cầu thận giảm trung bình nặng 29,8 54,3
ml/min/1,73 m2, chđịnh mtrồng 2 niệu quản lúc bệnh nn
được 8 tng tuổi, kết qusau m 2 bệnh nhân hết trào nợc
bàng quang – niu quản, trong đó 1 bệnh nn còn giãn bể
thận niệu quản, và GFR = 77 80 ml/min/1,73 m2. Bệnh
nhân n 12 tháng tuổi trước đó tiền strồng 2 niệu quản do
to ngược bàng quang – niệu quản 2 bên, ti thời điểm đánh
ban đầu gn hết trào ngược ng quang niệu quản, tuy nhn
có giãn đài bể thn niệu quản 2 bên, xơ hóa ng quang, nhu
mô ng âm suy thận với GFR = 29,5 ml/min/1,73 m2.
nhóm tuổi dến trường có 2 bệnh nn ch định m trồng
niệu quản, với 1 trường hp nữ 13,5 tui do to ngược bàng
quang niu quản 2 bên đ IV, gn đài bthận niệu quản 2
bên, nhu mô thn tăng âm 2n, chỉ số creatinin huyết thanh
cao = 237,4 µmol/L với mức lọc cu thận giảm nặng GFR =
31,9 ml/min/1,73 m2, sau mổ bệnh nhân vẫn tồn ti trào ngược
bàng quang niệu quản 2 bên, gn bể thận niệu quản 2 n
và mức lọc cầu thận giảm nặng GFR = 24,3 ml/min/1,73 m2,
tờng hợp khác là bệnh nhân nam 6,5 tuổi to ngược ng
quang niệu quản n phải đIV và giãn đài bể thận - niệu quản
2 n, hóa ng quang, với mức lọc cầu thận giảm nhGFR
= 86,9 ml/min/1,73 m2; sau mổ hết trào nợc nng vẫn tồn
tại gn đài bể thận niệu qun 2 bên, GFR = 131,3
ml/min/1,73 m2.
Tại thời điểm đánh giá có 2 bệnh nhân có khả năng đi tiểu
và kng còn tồn nước tiểu, bệnh nhân không cần ch định
thông tiểu ngt quãng sạch, n 3 bnh nhân m thông ng
quang ra da. c tờng hp khác tiếp tục thông tiểu ngt
quãng sạch chủ động t người chăm sóc hoặc thông tiểu ngắt
quãng sch sau khi bệnh nhân đi tiểu, trong đó 2 bệnh nhân
còn xuất hin rỉ ớc tiểu mức độ ít so với trước, và bệnh nhân
còn lại không còn xuất hiện rỉ ớc tiểu giữa các lần tng tiểu
ngắt quãng sạch. Không bệnh nhân o cần phải nhập vn
điều trị do nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc có biến chứng
nghiêm trọng liên quan đến thông tiểu ngắt quãng sch. Có
13/25 (52,0%) bệnh hết giãn đài bể thận – niu qun trên siêu
âm, 9 bệnh nhân nhu mô thậnng âm 2 bên và 5/13 (38,5%)
bnh nhân hết trào nc bàng quang - niệu quản.
Bảng 5. Mức lọc cầu thận theo pn loại của KDIGO 2012, bắt
đầu kết thúc nghiên cứu
GFR
(ml/min/1,73 m2) Mc đ
Tại thời
điểm
nghn cứu
Tại thời
điểm đánh
g
N0 % N1 %
90 Bình
tng/cao 8 32,0 13 52,0
60 89 Giảm nhẹ 5 20,0 5 20,0
45 59 Giảm nh-
trung bình 3 12,0 2 8,0
30 44 Gim trung
bình nặng 4 16,0 2 8,0
15 29 Gim nặng 4 16,0 3 12,0
< 15 Suy thn 1 4,0 0 0,0
N0 và N1: số bnh nhân tại thời điểm bắt đầu kết thúc nghiên cứu
Có khoảng ½ strường hợp giảm chức ng thận bao gồm
¼ bệnh nhân gim chức năng thận từ mc độ trung bình
đến mức độ nng.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
146 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.18
nh 1. Nguyen Bao A, nữ, 25 ngày. Xơ a bàng quang , không
có trào nợc bàng quang niệu quản
nh 2. Pham Thu H, nữ, 2 tháng, trào ngược ng quang niệu
quản 2 n độ V, xơ hóa bàng quang
nh 3. Cao Anh Ng, nữ, 3 tháng: chụp niệu đạo ng quang
ngược ng: nh ảnh bàng quang, không trào ngược
ng quang – niệu quản. Chụp cộng hưởng từ hệ tiết niệu nh
ảnh giãn đài bể thận niệu quản 2 n, i thừa nhng
quang
nh 4. Truong Thi Huyen T, nữ, 13.5 tuổi, trào ngược ng
quang – niệu quản 2 n đ IV, a ng quang. Tớc đó
mtrồng niệu quản 2 n do trào ngược theo phương pháp
Cohen
nh 5. Tran Xuan L, nam, 10.5 tuổi, nh ảnh chụp niệu đạo
ng quang ngược dòng có nh ảnh y thông Noel
4. N LUẬN
Cơ chế bệnh sinh hội chứng Hinman Allen đó tình
trạng rối loạn bất đồng vận ng quang thắt niệu
đạo, đã được chỉ ra nhiều nghiên cứu khi tiến hành đo niệu
động học cùng với điện cơ sàn chậu [1,2,7]. Mặc dù nghiên
cứu không tiếnnh đo niệu động học, nhưng với đặc điểm
lâm sàng cận lâm sàng của đối ợng nghiên cứu, cũng
như loại trừ bệnh thần kinh tắc nghẽn học đường
tiểu ra. Chúng tôi nhận thấy chẩn đoán bệnh nhóm nghiên
cứu là hội chứng HinmanAllen phù hợp. Kết quả điều trị
gp cải thiện phần lớn triệu chứng lâm sàng, tuy nhiên tổn
tương hệ tiết niệu trên bao gồm giãn đài bể thận niệu quản