YOMEDIA
ADSENSE
Đặc trưng của mầm ánh xạ không suy biến
32
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày mối quan hệ giữa tập Lagarange r-cubic và mầm ánh xạ reticular không suy biến, cấu hình r-cube chính quy, cấu hình không gian các tia có đối hạng corank = 1 và mô hình địa phương của ánh xạ reticular. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc trưng của mầm ánh xạ không suy biến
Trường Đại học Thủy sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br />
<br />
ĐẶC TRƯNG CỦA MẦM ÁNH XẠ KHÔNG SUY BIẾN<br />
Ths. Phạm Gia Hưng<br />
Khoa Khoa học Cơ bản<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
Việc nghiên cứu lý thuyết kỳ dị là hết sức<br />
quan trọng trong lý thuyết cũng như trong ứng<br />
dụng, đặc biệt là ứng dụng để tìm những lời giải<br />
của các hệ phương trình holonomic có đa tạp<br />
đặc trưng gồm nhiều thành phần.<br />
Mục đích của bài viết là trình bày quan hệ<br />
giữa “tập Lagrange r -cubic” và “mầm ánh xạ<br />
reticular không suy biến”.<br />
II. NỘI DUNG<br />
1. Cấu hình r-cube chính quy<br />
Giả sử W là mầm đa tạp giải tích phức có<br />
chiều ≥n+r, với n,r cố định. Cho V là một mầm<br />
tập con giải tích của W được cho bởi<br />
V = {u1v1 = ... = ur v r = ur +1 = ... = un = 0}<br />
trong đó u1,...,un ,v1,...,v r là các mầm hàm giải<br />
tích với du1,...,dun ,dv1,...,dvr độc lập tuyến tính.<br />
r<br />
Khi đó ta thấy V hợp bởi 2 thành phần trơn<br />
Vσ , σ ∈ P (Ir ),Ir = {1,...,n} như sau<br />
<br />
{<br />
<br />
}<br />
<br />
Vσ = ui = 0 khi i ∈ σ & v j = 0 khi j ∈ Ir \ σ<br />
<br />
trong đó P(Ir) là tập tất cả các bộ phận của Ir.<br />
Ta xem P(Ir) như một hình hộp (cube) r<br />
chiều {0,1}I bằng cách đồng nhất mọi σ∈P(Ir)<br />
với hàm đặc trưng của nó; mọi mặt Ω của cube<br />
được xác định bởi<br />
r<br />
<br />
{<br />
<br />
}<br />
<br />
Ω = Ω ( P ) = Ω(σ, σ) = σ ∈ P(Ir ) | σ ⊂ σ ⊂ σ<br />
trong đó<br />
<br />
σ = ∪ σ, σ = ∪ σ & P ⊂ P (Ir ) và dim Ω = σ − σ<br />
σ∈P<br />
<br />
σ∈P<br />
<br />
với σ , σ là số điểm của σ, σ tương ứng và họ<br />
<br />
{V , σ ∈ P (I )}<br />
σ<br />
<br />
r<br />
<br />
là cấu hình r-cube chính quy n<br />
<br />
chiều, tức là thoả hai điều kiện<br />
(i) ∩ Vσ là một đa tạp con có chiều n+dimΩ.<br />
σ∈P<br />
<br />
(<br />
<br />
)<br />
<br />
(ii) Tx ∩ Vσ = ∩ Tx Vσ , ∀x ∈ ∩ Vσ .<br />
σ∈P<br />
<br />
σ∈P<br />
<br />
σ∈P<br />
<br />
và V = ∪ Vσ được gọi là giá của cấu hình.<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
Nhận xét. Chẳng hạn, nếu r = 0 thì V gồm một<br />
thành phần trơn, n chiều<br />
V∅ = {u1 = ... = un = 0}<br />
<br />
còn nếu r = 1 thì V bao gồm hai thành phần V ∅<br />
và V1 có n chiều, là<br />
V∅ = {u1 = u2 ... = un = 0}<br />
&V1 = {v1 = u2 = ... = un = 0} .<br />
<br />
2. Cấu hình không gian các tia có đối<br />
hạng 1 (corank = 1)<br />
Giả sử U,V là hai tập mở của X chứa a.<br />
Ta nói hai ánh xạ F:U→Y, G:X→Y là k-tương<br />
đương tại a nếu chuỗi Taylor cấp k tại a của F<br />
và G là bằng nhau. Ký hiệu lớp tương đương<br />
của F tại a là JkaF và<br />
<br />
{<br />
<br />
}<br />
<br />
Jk ( X, Y ) = JkaF,a ∈ X<br />
<br />
gọi là phân thớ các k-tia và viết J(X,Y) thay cho<br />
1<br />
J (X,Y). Nhát cắt của phép chiếu từ phân thớ<br />
các tia lên đa tạp là ánh xạ<br />
Jk (F ) : X ∋ a a Jka ∈ Jk ( X,Y )<br />
1<br />
<br />
và viết J(F) thay cho J (F). Ký hiệu<br />
Sk = F ∈ J ( X,Y ) /corank F = k<br />
<br />
{<br />
<br />
{<br />
<br />
}<br />
<br />
}<br />
<br />
= F ∈ J ( X, Y ) | min ( dim X,dim Y ) − rank F = k .<br />
Với mọi σ∈P(Ir), xét J(Xσ,Y) là phân thớ<br />
các 1-tia từ Xσ vào Y, xét ánh xạ nhúng<br />
iσ : X σ × Y → X × Y<br />
cảm sinh ánh xạ chính tắc thu hẹp các tia<br />
ρσ : J ( X,Y )<br />
→ J ( Xσ , Y )<br />
X σ ×Y<br />
<br />
k<br />
<br />
Ký hiệu S (Xσ,Y)⊂J(Xσ,Y) là tập con các<br />
tia có đối hạng bằng k và đặt<br />
<br />
( (<br />
<br />
))<br />
<br />
Skσ = iσ ρσ−1 Sk ( Xσ ,Y ) .<br />
<br />
( )<br />
<br />
Định lý 1. Họ S1σ<br />
<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
trên<br />
<br />
J ( X,Y ) = J ( X,Y ) − ∪ Skσ<br />
1<br />
<br />
k ≥1<br />
<br />
là một cấu hình r-cube chính quy có chiều<br />
n = dimX -dimY+1, với n ≥0,r ≤n.<br />
Chứng minh. Xem [1] hoặc [2].<br />
3. Mầm các ánh xạ reticular<br />
Cho X là một mầm của đa tạp giải tích<br />
phức có chiều n ≥r với cắt chuẩn tắc gồm r tập<br />
con giải tích bất khả quy X1,...,Xr. Với mọi<br />
σ∈P(Ir), ký hiệu<br />
Xσ = ∩ Xi & X∅ = X<br />
i∈σ<br />
<br />
83<br />
<br />
Trường Đại học Thủy sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br />
<br />
Ta gọi tập<br />
<br />
X = ( Xσ )σ∈P(I )<br />
r<br />
<br />
là mầm đa tạp r-reticular .<br />
Cho F:X→Y là mầm ánh xạ chỉnh hình,<br />
với Y là mầm đa tạp giải tích mà<br />
dim X ≥ dim Y + r − 1 . Tập các ánh xạ<br />
<br />
(F<br />
<br />
σ<br />
<br />
= F |Xσ<br />
<br />
)<br />
<br />
( )∑<br />
<br />
σ∈P Ir<br />
<br />
∑ (F ) = { x ∈ X<br />
σ<br />
<br />
σ<br />
<br />
: rank TxFσ < dim Y}<br />
<br />
Với mọi X∈Σ(F), tồn tại σX ∈P(Ir) sao cho<br />
x ∈ ( Fσ ) ⇔ σ ⊃ σX<br />
<br />
∑<br />
<br />
và như vậy Ker T F là được sắp thứ tự bởi<br />
quan hệ bao hàm. Kết quả là, trong trường hợp<br />
F có đối hạng 1, không gian vector Ker Tx*Fσ<br />
không phụ thuộc vào σ ⊃σX. Điều đó cho phép ta<br />
xác định một ánh xạ<br />
χ F : ∑ (F ) → P* Y<br />
*<br />
x σ<br />
<br />
gọi là ánh xạ đặc trưng của F, trong đó P*Y là<br />
phân thớ xạ ảnh đối tiếp xúc của Y. Như vậy mọi<br />
điểm tới hạn của F được kết hợp với hướng của<br />
nhân của ánh xạ đối tiếp xúc.<br />
Đa tạp đặc trưng của ánh xạ reticular F là<br />
ảnh của ánh xạ đặc trưng của F và ký hiệu là<br />
V(F).<br />
Ánh xạ F được gọi là không suy biến nếu<br />
nó có đối hạng 1 và nhát cắt J (F ) : X → J ( X, Y )<br />
<br />
( )<br />
<br />
hoành với cấu hình r-cube chính quy S1σ<br />
<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
.<br />
<br />
Tập V được gọi là nón theo ξ, nếu<br />
∀ ( x, ξ ) ∈ V ⇒ ( x, λξ ) ∈ V,∀λ ∈ £ .<br />
Ta nói rằng một tập giải tích V⊂T*Y là<br />
Lagrange nếu dimV=dimY và 2-dạng vi phân<br />
chính tắc không suy biến trên T*Y triệt tiêu trên<br />
tập chính quy của V. Nếu V là tập Lagrange nón<br />
(tức là mọi phân thớ của V trong phép chiếu<br />
T*Y→Y là nón), thì có thể xét như tập con<br />
Lagrange giải tích của P*Y (phép chiếu phân thớ<br />
đối tiếp xúc của Y).<br />
4. Mô hình địa phương của ánh xạ<br />
<br />
84<br />
<br />
F:X ∋ x a<br />
<br />
(y<br />
<br />
0<br />
<br />
)<br />
<br />
= f ( x ) ,y1 = xn +1,..., yp = xn +p ∈ Y<br />
<br />
(ii)<br />
<br />
<br />
∂f<br />
σ ⊃ σ0 = i ∈ Ir :<br />
( 0 ) ≠ 0 ⇔ 0 ∈ (Fσ )<br />
∂x i<br />
<br />
<br />
(iii) Ánh xạ F là không suy biến nếu và chỉ<br />
<br />
∑<br />
<br />
i∈{1,..,n}\ σ0<br />
<br />
Ta nói rằng F có đối hạng 1, nếu ánh xạ<br />
tiếp xúc của mọi Fσ là có đối hạng ≤1, hay<br />
dimKerTx*Fσ = 1 ,∀σ∈P(Ir), ∀X∈Σ(F σ)<br />
<br />
reticular<br />
<br />
xạ F được mô tả như sau<br />
<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
gọi là mầm ánh xạ r-reticular, ký hiệu F : X → Y .<br />
Giả sử F: X →Y là mầm ánh xạ rreticular. Ta gọi tập tới hạn của F là tập<br />
(F ) = ∪ ( f ) với<br />
<br />
∑<br />
<br />
Định lý 2. Ta trang bị cho Y một hệ toạ độ<br />
địa phương y0,y1,..,yp sao cho dy0,dy1,..,dyp độc<br />
lập tuyến tính theo modul nhân của ánh xạ đối<br />
tiếp xúc. Khi đó<br />
(i) Có thể trang bị cho X một hệ toạ độ địa<br />
phương X1,..,Xn+p sao cho Xi = {xi = 0} và ánh<br />
<br />
∂2f<br />
<br />
có hạng n -|σ0|.<br />
nếu ma trận <br />
0 <br />
∂xi∂x j ( ) <br />
<br />
j=r +1,..,n+p<br />
Chứng minh. Xem [1] hoặc [2].<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Vấn đề đặt ra ở đây là một mầm ánh xạ<br />
reticular không suy biến thì tập tới hạn và đa tạp<br />
đặc trưng của nó sẽ như thế nào?<br />
Kết quả 1. Nếu F là không suy biến thì<br />
tập tới hạn của nó là giá của một cấu hình (r|σ0|)-cube chính quy có chiều n = dimX - dim Y<br />
+1.<br />
Chứng minh. Từ định nghĩa của ∑ (F ) , ta<br />
có<br />
<br />
)<br />
<br />
(<br />
<br />
−1 <br />
−1 <br />
<br />
<br />
J (F ) ∪ S1σ = J ( F ) ∪ ∪ Skσ <br />
σ∈<br />
P<br />
I<br />
(<br />
)<br />
r<br />
<br />
<br />
σ∈P(Ir ) k≥1<br />
<br />
<br />
= ∪ J (F ) ∪ Skσ = ∪<br />
−1<br />
<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
k ≥1<br />
<br />
(Fσ ) = Σ (F ) .<br />
<br />
Do biểu diễn này, chứng tỏ<br />
<br />
∑ (F )<br />
<br />
là giá<br />
<br />
của cấu hình n chiều. Hơn nữa do tính chất của<br />
J(F) và ∪ S1σ là cấu hình r − σ0 − cube nên<br />
<br />
(<br />
<br />
σ∈P(Ir )<br />
<br />
ảnh<br />
<br />
ngược<br />
<br />
∑ (F )<br />
<br />
cũng<br />
<br />
)<br />
<br />
là<br />
<br />
cấu<br />
<br />
hình<br />
<br />
(r − σ ) − cube chính quy.<br />
0<br />
<br />
Kết quả 2. Nếu F là không suy biến, thì<br />
đa tạp đặc trưng V(F) là giá của cấu hình<br />
r − σ0 − cube chính quy ( Vσ )σ⊃σ , với Vσ=V(F σ),<br />
<br />
(<br />
<br />
)<br />
<br />
0<br />
<br />
gọi là cấu hình đặc trưng của F, trong đó<br />
<br />
<br />
∂f<br />
σ0 = i ∈ Ir :<br />
( 0 ) ≠ 0<br />
∂xi<br />
<br />
<br />
& dimX = n+p,dimY = p+1.<br />
Hơn nữa V(F)⊂ T*Y là Lagrange.<br />
Chứng minh. Với hệ toạ độ địa phương<br />
trong định lý 2, χF là ánh xạ mà với<br />
<br />
Trường Đại học Thủy sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br />
<br />
X ∈ ∑ (F ) kết hợp với hướng của đối vector<br />
dy 0 −<br />
<br />
∑ η dy , sao cho<br />
i<br />
<br />
i<br />
<br />
i=1<br />
<br />
<br />
Tx*Fσ dy 0 −<br />
<br />
df<br />
<br />
Xσ<br />
<br />
−<br />
<br />
i<br />
<br />
i =1<br />
<br />
∑ η dx<br />
i<br />
<br />
⇔ ηi =<br />
<br />
<br />
<br />
p<br />
<br />
∑ η dy = 0 ⇔<br />
<br />
p<br />
<br />
i=1<br />
<br />
n+i<br />
<br />
∂f ( x )<br />
∂x n+i<br />
<br />
i<br />
<br />
<br />
<br />
= 0, ( σ ⊃ σ0 )<br />
,(i = 1,p) .<br />
<br />
Nói cách khác, χF là hạn chế trên<br />
của ánh xạ của X ≈ £ n +p<br />
được xác định bởi<br />
<br />
∑ (F )<br />
<br />
trong P * Y ≈ £ 2p +1 ,<br />
<br />
∂f<br />
y 0 = f(x), y i = xn+i ,ηi =<br />
( x ),(i = 1,p ) (*)<br />
∂xn+i<br />
hay<br />
<br />
∑ (F )<br />
<br />
với không gian đối pháp tuyến của<br />
<br />
∑ (F ) , tức là<br />
<br />
với các vi phân<br />
<br />
p<br />
<br />
được xác định trong X bởi các<br />
<br />
phương trình<br />
∂f<br />
x i ∂x = 0 khi i ∈ Ir \ σ0<br />
<br />
i<br />
<br />
x = 0 khi j ∈ σ , ∂f = 0, k=r + 1,n<br />
0<br />
j<br />
∂xk<br />
và không gian đối pháp tuyến của nó được sinh<br />
bởi các phương trình vi phân.<br />
<br />
∂f <br />
∂f <br />
df,dx n+1,...,dx n+p ,d <br />
<br />
,...,d <br />
<br />
∂x n+1 <br />
∂xn+p <br />
kết hợp với các vi phân<br />
∂f <br />
∂f <br />
dxj, (j∈σ0), d <br />
,...,d <br />
<br />
∂x r +1 <br />
∂xn <br />
là sinh T*X do định lý 2 (iii).<br />
Để chứng minh V(F) là đa tạp Lagrange,<br />
ta chỉ cần kiểm tra lại ánh xạ đặc trưng χF là<br />
nhúng Lagrange, tức là cần tính toán trực tiếp<br />
biểu thức (*) của χF. Do cách xây dựng mà ảnh<br />
do (*) của 1-dạng vi phân cơ bản<br />
p<br />
<br />
dy 0 − ∑ ηidxn +i là bằng 0.<br />
i =1<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Như vậy, nếu cho trước một mầm ánh xạ<br />
r-reticular không suy biến thì sẽ tìm được một<br />
cấu hình r-cube chính quy và đó là tập tới hạn<br />
hay đa tạp đặc trưng của ánh xạ đó. Ngược lại,<br />
nếu cho trước một cấu hình r-cube chính quy thì<br />
ta có thể xây dựng được một ánh xạ reticular<br />
tương ứng hay không? Vấn đề này sẽ được<br />
trình bày trong các bài viết sau.<br />
<br />
Ta nói χF là một phép nhúng là khi ánh xạ<br />
đối tiếp xúc của ánh xạ xác định bởi (*) là hoành<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] N.T. Đại, N.H. Đức et F. Pham: Singularitiés non dégénérées des systèmes de Gauss-Manin<br />
réticulés.<br />
Memoire de la S.M.F., Nouvell serie n.6, 1981.<br />
[2] Phạm Gia Hưng: Phân loại các mầm ánh xạ reticular không suy biến. Đà lạt 1999.<br />
[3] Nguyễn Hữu Đức: Singularities of germs of holonomic microdifferential systems. Institute of<br />
Mathematics Polish Academy of Sciences, 1987.<br />
ABSTRACT<br />
One shows that if F is non-degenrated mapp-germ then critical set<br />
<br />
(<br />
<br />
)<br />
<br />
∑ (F ) and characteristic<br />
<br />
variety V(F) are support of r − σ0 − cubic configurations.<br />
<br />
85<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn