dẫn xuất protein
1. Hormone tuyến giáp trạng
Năm 1919 Kjeldahl khi thu phân
tyreoglobin đã thu được tyrosin. Năm
1927 Kharinton và Bar-drơ đã xác định
được công thức cấu tạo của tyrosin:
β-(3,5- iod-4) - 3',5'- iod -4-
hydroxyphenyl (acid phenyl-
~aminopropionic)
Trong máu của động vật, người ta thấy
chất có cấu tạo gần với tyrosin nhưng
hoạt lực mạnh gấp 10 lần tyrosin - đó
triiodtyrosin (T3):
Ngoài ra, trong tuyến giáp trạng người ta
còn thấy tồn tại cả monoiodtyrosin.
Tyrocine chứa 1,8% Nitơ 75% iod của
tuyến giáp trạng. Qtrình sinh tổng hợp
yrosin xảy ra theo các giai đoạn như sau:
Hormone tuyến giáp trạng tác động
nhiều mặt đối với th động vật. Nổ
điều htrao đổi protein, glucid, lipid và
muối khoáng, tăng khnăng sinh trưởng,
tăng nhu cầu vitanửn và cảm giác với
nhiệt độ. nh hưởng lớn tới chức
năng của hệ thần kinh trung ương,. hệ
tim mạch, quá trình sinh sản, hoạt động
các trạng thái khác. Tyrocine làm
tăng quá trình trao đổi chất của thể,
hấp thụ O2, thải CO2,Cũng như quá trình
phân giải protein, đào thải ngơi
2. Hormone tuyến tụy
Tuyến tụy tiết ra các hormon: insulin,
glucagon, lipocain,varotonin.
* Insulin: Homlone này tên gọi xuất
phát tchLa tinh insula- đảo, như vậy
được sản sinh do các tế bào ca đảo
Langhenhan của tuyến tu. Chức năng
của đảo tụy đã được nhà bác hc Nga
Xô-bô-lép phát hiện vào năm 1902 và lần
đầu tiên đã chiết xuất được insulin Năm
1926 các bác học Mỹ Banting Best đã
thu được insulin ở dạng tinh thể.
Insulin một loại protein có trọng lượng
phân t 6.000, dễ kết tinh trong muối
kẽm, điểm đẳng điện nằm trong khoảng
pH 5,3 - 5,8.
Insulin được cấu tạo từ 51 acid amin gồm
hai chuỗi: chuỗi A 21 acid amin,
chuỗi B 30 acid amin. Hai chuỗi nối
với nhau bởi hai cầu disunfld (S-S) v
trí th7 của chuỗi A và B, v trí 20 của
chuỗi A và 19 của chuỗi B (công thức
cấu tạo đã trình bày trang 31 chương
protein).
Cấu tạo phân tinsulin của các loài động
vật chỉ khác nhau gốc acid amin vị t
8, 9 và 10 của chuỗi A. Cụ thể:
Tác động của insulin đối với th rất
lớn. Khi cắt tuyến tụy động vật xuất