BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HÕA

ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ

LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2017

Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ

luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đƣờng………- Quận………… - TP…………….

Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính

Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện

Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mỗi một con ngƣời sống trong xã hội đều có một nhu

cầu riêng. Một trong những nhu cầu không thể thiếu của con

ngƣời đó là nhu cầu về giao lƣu tình cảm. Quyền đƣợc mƣu cầu

hạnh phúc, trong đó có hạnh phúc lứa đôi là quyền tự nhiên của

mỗi cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Với xu hƣớng

hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, Việt Nam đang khẳng định

vị trí của mình trên trƣờng quốc tế. Việc nhà nƣớc ta ghi nhận

và bảo vệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng

trong việc bảo vệ quyền con ngƣời và lợi ích của nam, nữ; tạo

cơ sở pháp lý cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc và có ý

nghĩa hội nhập. Mặc dù, Nhà nƣớc ta đã kịp thời ban hành các

văn bản pháp luật để điều chỉnh việc đăng ký kết hôn có yếu tố

nƣớc ngoài để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội và

tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện quyền tự do kết hôn

của mình. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết thủ tục hành

chính việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm

Đồng còn gặp một số khó khăn, vƣớng mắc. Vì vậy, đề tài

“Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm

Đồng” đƣợc tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp chuyên

ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu

Hiện nay, vấn đề về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đã

đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều sách báo, tạp chí,

luận văn viết về vấn đề này. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào

nghiên cứu vấn đề “Đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, từ

1

thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” nhất là từ khi Luật Hộ tịch năm 2014

có hiệu lực thi hành; để từ đó tìm ra tồn tại, nguyên nhân và giải

pháp để thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

ngoài trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả

nƣớc. Do vậy, đề tài của luận văn này là hoàn toàn không có sự

trùng lắp về mặt nội dung so với các đề tài trƣớc đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp

lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ thực trạng

đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận

văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề kết

hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại các địa phƣơng khác trên cả nƣớc

trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận

văn cần phải giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:

+ Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có

yếu tố nƣớc ngoài trên cơ sở là một quyền của con ngƣời nhƣ

khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền... đăng

ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.

+ Phân tích thực trạng đăng ký kết hôn giữa công dân

Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, nêu lên một

số hạn chế, bất cập và nguyên nhân.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt

hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện

nay.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

2

ngoài.

- Phạm vi nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

ngoài tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

của luận văn

- Phương pháp luận: Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ quan điểm của Đảng và

pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về quyền kết hôn nói chung

và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng.

- Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích,

tổng hợp những tài liệu, phƣơng pháp trích dẫn, phƣơng pháp

thống kê…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Một là, góp phần hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và

pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.

Hai là, qua khảo cứu tình hình đăng ký kết hôn có yếu

tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đã chỉ ra những bất

cập trong các quy định của pháp luật về hôn nhân có yếu tố

nƣớc ngoài cần phải hoàn thiện, những vƣớng mắc trong việc

thực thi pháp luật cần phải khắc phục và xác định rõ nguyên

nhân của thực trạng đó.

Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tƣ

liệu mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc để các cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền có thể tham khảo, góp phần hoàn thiện một

số quy định của pháp luật có liên quan đến đăng ký kết hôn có

yếu tố nƣớc ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của

luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ liệu học tập, tài liệu tham

3

khảo, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật hoặc cơ quan, tổ

chức, cá nhân quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về hôn nhân có

yếu tố nƣớc ngoài.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn đƣợc kết cấu 02 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn

có yếu tố nước ngoài.

Chương 2: Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước

ngoài tại tỉnh Lâm Đồng và các giải pháp bảo đảm đăng ký kết

4

hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ

KẾT HÔN

CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI

1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài

1.1.1. Khái niệm kết hôn

Kết hôn là việc hai người nam và nữ xác lập quan hệ

vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng

ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của hai

người khác giới tính.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước

ngoài

1.1.2.1. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài

Kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân. Để xác

định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn cần dựa vào dấu

hiệu xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ hôn nhân. Theo

đó, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là việc nam và nữ xác lập quan

hệ vợ chồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau:

- Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước

ngoài

- Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú

tại Việt Nam.

- Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước

với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước

5

ngoài với nhau.

- Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc

tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước

ngoài.

1.1.2.2. Đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài

Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có đặc điểm sau:

- Chủ thể tham gia kết hôn là người nước ngoài, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Chủ thể tham gia quan hệ là công dân Việt Nam

nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo

pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản

liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài

1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài

1.1.3.1. Điều kiện về tuổi kết hôn

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn

nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở

lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được phép kết hôn”.

1.1.3.2. Điều kiện về sự tự nguyện của hai bên nam nữ

khi kết hôn

Hai bên nam, nữ tự mình quyết định việc kết hôn,

không chịu bất kỳ một áp lực nào khiến kết hôn trái với nguyện

vọng của mình. Sự tự nguyện của hai bên nam, nữ phải thể hiện

rõ ràng là họ muốn đƣợc gắn bó với nhau, cùng nhau chung

sống suốt đời. Hành vi kết hôn giả tạo, cƣỡng ép hay lừa dối để

kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ đều bị coi là vi phạm sự tự

nguyện của hai bên nam, nữ khi kết hôn [40, tr.22-23].

Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên nam nữ là

trên cơ sở tự nguyện, pháp luật đã có những quy định và bắt

6

buộc tiến hành khi các đối tƣợng này có nguyện vọng tiến tới

hôn nhân.

1.1.3.3. Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự

Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm

2014 quy định hai bên nam, nữ tại thời điểm đăng kí kết hôn

phải không bị mất năng lực hành vi dân sự. Có nghĩa là những

ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện để

kết hôn. Trƣờng hợp này cũng áp dụng đối với các quan hệ kết

hôn có yếu tố nƣớc ngoài [40, tr. 25].

Một ngƣời chỉ không đƣợc kết hôn khi có quyết định

của Tòa án tuyên bố ngƣời đó là ngƣời mất năng lực hành vi

dân sự.

1.1.3.4. Các trường hợp cấm kết hôn

Thứ nhất, kết hôn giả tạo.

Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn,

cản trở kết hôn.

Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với

người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với

người đang có chồng, có vợ.

Thứ tư, kết hôn giữa những người cùng dòng máu về

trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa

cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi

với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha

dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Thứ năm, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa

những người cùng giới tính.

1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

7

ngoài

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu

tố nước ngoài

1.2.1.1. Khái niệm đăng ký kết hôn có yếu tố nước

ngoài

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam

nữ, trên cơ sở kiểm tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc

kết hôn của hai bên nam nữ thông qua việc cấp giấy chứng nhận

kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh

quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật.

Theo quy định tại khoản 25, điểu 3 Luật Hôn nhân và

gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có

yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất

một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư

ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham

gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,

chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại

nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước

ngoài”.

Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Đăng ký kết

hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà

nước có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên

nam nữ, mà trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trên cơ sở kiểm

tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên

nam nữ thông qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ

ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ

8

chồng trước pháp luật.

1.2.1.2. Đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

- Về phía chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có

yếu tố nƣớc ngoài.

- Về phía cơ quan thực hiện thủ tục.

1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước

ngoài

- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

- Việc kết hôn của nam, nữ phải được đăng ký đầy đủ,

kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác.

- Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ được đăng

ký tại một cơ quan đăng ký có thẩm quyền.

- Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký kết

hôn.

1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước

ngoài

- Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trƣờng hợp công

dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các

nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt

Nam;

- Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc

ngoài.

1.2.3.1. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân

dân cấp huyện

Theo Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định số

123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ

9

tịch, Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015

của Bộ Tƣ pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11

năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện

pháp thi hành Luật Hộ tịch, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và

giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là Ủy ban nhân

dân cấp huyện.

1.2.3.2. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân

dân xã đối với các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài ở

vùng giáp biên giới nước láng giềng

Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã

đối với các trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở vùng

giáp biên giới nƣớc láng giềng đƣợc quy định tại Điểm d Khoản

1 Điều 7 Luật Hộ tịch.

1.2.3.3. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của cơ quan ngoại

giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sinh

sống, làm việc ở nƣớc ngoài thực hiện quyền kết hôn của mình,

pháp luật nƣớc ta cho phép Cơ quan đại diện ngoại giao của

Việt Nam ở nƣớc ngoài có thẩm quyền đăng kí kết hôn giữa

công dân Việt Nam với nhau tại nƣớc ngoài.

1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

1.2.4.1. Trình tự thực hiện

1.2.4.2. Cách thức thực hiện

1.2.4.3. Lễ đăng ký kết hôn:

10

1.2.4.4. Nghi thức kết hôn

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU

TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÁC GIẢI

PHÁP BẢO ĐẢM ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ

NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

ngoài tại tỉnh Lâm Đồng

2.1.1. Kết quả giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố

nước ngoài từ năm 2011 đến nay tại tỉnh Lâm Đồng

Lâm Đồng là tỉnh Nam Tây nguyên, gồm 12 đơn vị

hành chính cấp huyện, 147 đơn vị hành chính cấp xã, diện tích tự nhiên 9773,5km2, dân số hơn 1,26 triệu ngƣời, với 43 dân tộc khác nhau sinh sống dải rác, phân bố chủ yếu tập trung ở các

khu vực đô thị, nơi giao thông thuận tiện hoặc các vùng có điều

kiện thuận lợi về địa hình, đất đai phục vụ canh tác nông

nghiệp. Các điều kiện tự nhiên, dân số đã ảnh hƣởng, làm cho

kinh tế - xã hội phát triển không đồng đều, trình độ dân trí có sự

chênh lệch khá lớn giữa các khu vực, đặc biệt là vùng sâu, vùng

xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là những khó khăn ảnh

hƣởng tới công tác chuyên môn của ngành Tƣ pháp, trong đó có

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý cho

ngƣời dân.

Trên cơ sở tổng hợp từ Sổ thụ lý và trả kết quả đăng ký

kết hôn mà bản thân tự thu thập đƣợc thì từ năm 2011 đến năm

2016, tỉnh Lâm Đồng đã tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký

11

kết hôn nhƣ sau:

Số hồ sơ Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ Số hồ sơ không sơ tiếp đƣơng giải Đúng Quá nhận sự rút Tổng số quyết hạn hạn

1.205 14 1.245 1.219 08 18

Trong số 1.219 hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

ngoài mà tỉnh Lâm Đồng đã tiếp nhận và đã giải quyết thì có

175 trƣờng hợp là công dân nam của Việt Nam, 1.044 trƣờng

hợp là công dân nữ của Việt Nam.

Số hồ sơ mà đƣơng sự có đơn xin rút lại là 18 hồ sơ.

Đối với các hồ sơ có nghi vấn, Sở Tƣ pháp và Ủy ban

nhân dân tỉnh đã có văn bản đề nghị Công an tỉnh xác minh đối

với 23 trƣờng hợp; trong đó có văn bản trả lời từ chối giải quyết

đăng ký kết hôn đối với 08 trƣờng hợp.

Số hồ sơ mà tỉnh Lâm Đồng đã giải quyết đã giải quyết

quá hạn: 14 hồ sơ.

Số hồ sơ mà đƣơng sự cần phải bổ sung để hoàn thiện

hồ sơ: 37 trƣờng hợp.

Số hồ sơ đã giải quyết xong mà hai bên nam nữ không

quay lại để làm thủ tục nhận giấy chứng nhận kết hôn và ghi

vào sổ kết hôn: 07 hồ sơ.

Trong biên bản phỏng vấn, đều có nội dung trả lời của

hai bên kết hôn về hiểu biết pháp luật về hôn nhân, gia đình của

mỗi nƣớc và ngƣời phiên dịch cam kết dịch chính xác nội dung

theo quy định.

Đối với các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

12

ngoài, sau khi trao giấy chứng nhận kết hôn xong, Sở Tƣ pháp

đều có văn bản Thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị

trấn để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận t nh trạng hôn nhân theo đúng quy định.

Từ năm 2011 đến năm 2016, tỉnh Lâm Đồng đã giải

quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài (ghi việc kết hôn

vào Sổ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ và

nhận Giấy chứng nhận kết hôn) đối với 1204 hồ sơ.

Kết quả các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc

ngoài tại tỉnh Lâm Đồng: phần lớn là đăng ký kết hôn với công

dân Việt Nam định cƣ tại các nƣớc Hoa Kỳ, Canada, Australia,

Pháp…

Từ việc phân tích thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố

nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay, tôi xin

đƣợc dự báo xu thế đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trong

thời gian tới tại tỉnh Lâm Đồng sẽ tăng lên. Với xu thế này, vừa

có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực tới tình hình kinh

tế, xã hội, an ninh chính trị tại địa phƣơng.

2.1.2. Nhận xét về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu

tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng

2.1.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Ưu điểm:

Việc tổ chức thực hiện các văn bản của Trung ƣơng về

đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng đã

đƣợc thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Cụ thể:

- Về công tác chỉ đạo, triển khai:

Thực hiện chức năng quản lý và thực hiện đăng ký kết

hôn tại địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã có

13

nhiều văn bản triển khai thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04

tháng 9 năm 2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành

Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, tại cơ quan hành chính

Nhà nƣớc ở địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã

phê duyệt Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5

năm 2007 thủ tục hành chính theo cơ chế"một cửa" về đăng ký

hộ tịch có yếu tố nƣớc ngoài, quốc tịch, lý lịch tƣ pháp của Sở

Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng. Cơ chế "một cửa" đƣợc thực hiện trên

các lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nƣớc ngoài, quốc tịch, lý lịch tƣ

pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tƣ pháp, trong đó có

thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo Sở Tƣ pháp

giải quyết các hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam

với ngƣời nƣớc ngoài đúng quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã chú trọng quan tâm chỉ đạo,

quản lý hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ kết hôn nay là Trung

tâm tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài

trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh. Thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc

ngoài trên địa bàn tỉnh.

Để tổ chức triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014,

Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành

liên quan tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Hộ tịch.

Sở cũng đã tham mƣu UBND tỉnh ban hành Chỉ thị chỉ

đạo UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tuyển dụng, bố trí

14

ngƣời làm công tác hộ tịch đảm bảo đúng tiêu chuẩn.

Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng đã ban hành nhiều văn bản

hƣớng dẫn nghiệp vụ đối với phòng Tƣ pháp các huyện, thành

phố.

Bên cạnh việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn, tổ chức các hội

nghị tập huấn nghiệp vụ thì Sở Tƣ pháp cũng tăng cƣờng công

tác kiểm tra.

- Về công tác tuyên truyền:

Các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn tỉnh trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ của mình đã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,

phổ biến Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp luật có

liên quan nhƣ:

Với nhiệm vụ là cơ quan thƣờng trực của Hội đồng

phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Lâm

Đồng, Sở Tƣ pháp đã có nhiều hoạt động để tuyên truyền về

pháp luật hôn nhân và gia đình.

Công tác trợ giúp pháp lý tiếp tục đƣợc chú trọng triển

khai bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.

Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều hoạt

động nhằm nâng cao ý thức pháp luật của chị em phụ nữ.

Thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng

7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Hôn nhân và gia đình về mối quan hệ hôn nhân

và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh

Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 21/QĐ-HPN ngày 15

tháng 7 năm 2004 về việc thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn

tỉnh Lâm Đồng, thuộc Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng.

Qua những năm qua, Trung tâm hỗ trợ kết hôn đã tổ

15

chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục cho các đối tƣợng hội

viên phụ nữ và nhân dân các quy định của pháp luật về hôn

nhân gia đình, về bình đẳng giới, đặc biệt là hôn nhân gia đình

có yếu tố nƣớc ngoài.

- Về phía các chủ thể thực hiện việc đăng ký kết hôn có

yếu tố nước ngoài.

- Về phía cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu

tố nước ngoài:

+ Việc bố trí, sắp xếp, luân chuyển cán bộ; điều kiện về

cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc.

+ Trình độ của đội ngũ công chức tƣ pháp.

+ Việc triển khai các thủ tục hành chính trong đó có thủ

tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo quy trình ISO

9001: 2000 và đang áp dụng hiện nay là ISO 9001: 2008.

Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn thuộc

tỉnh Lâm Đồng, Sở đã thực hiện công tác tuyên truyền và

hƣớng dẫn cơ sở thực hiện giải quyết cấp các giấy tờ có liên

quan phục vụ cho việc đăng ký kết hôn (nhƣ cấp giấy xác nhận

tình trạng hôn nhân, hƣớng dẫn ngƣời dân đến các cơ quan có

thẩm quyền khi yêu cầu của họ không thuộc thẩm quyền giải

quyết của cấp xã); phối hợp thực hiện việc niêm yết kết hôn tại

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam thƣờng trú;

hƣớng dẫn công dân trình báo với chính quyền địa phƣơng về

việc kết hôn sau khi đƣợc đăng ký kết hôn

Nguyên nhân của những ưu điểm:

Quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ƣơng, Ủy

ban nhân dân tỉnh thƣờng xuyên chỉ đạo Sở Tƣ pháp, các sở,

ngành có những hoạt động phối hợp thực hiện giải quyết kết

16

hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ tham mƣu, thực hiện các

biện pháp tháo gỡ các vấn đề xã hội phát sinh trong lĩnh vực

hôn nhân gia đình có yếu tố nƣớc ngoài; nhằm ngăn chặn việc

môi giới hôn nhân trái phép hoặc lợi dụng danh nghĩa hôn nhân

để buôn bán phụ nữ ra nƣớc ngoài.

Ngành Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng đã nhận đƣợc sự quan

tâm, chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng trong

việc tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật về hôn

nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài; sự phối kết hợp của các

cơ quan, đoàn thể trong việc tuyên truyền để ngƣời dân thực

hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố

nƣớc ngoài. Đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tƣ pháp tỉnh

Lâm Đồng có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị để đáp

ứng yêu cầu công việc; thực hiện nghiêm túc lời dạy của Chủ

tịch Hồ Chí Minh đối với ngành Tƣ pháp: “Cán bộ Tư pháp

phải là người phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”.

Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng và các cấp, các ngành có

liên quan đã có nhận thức đúng đắn về nội dung của các văn

bản có quy định về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài

2.1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

- Những hạn chế:

Vấn đề tuổi tác khi kết hôn cũng là vấn đề cần đặt ra khi

giải quyết.

Việc xác định tính tự nguyện của hai bên đƣơng sự.

Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.

Có sự quy định không thống nhất về thời gian giải

quyết giữa Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Luật Hộ tịch.

Trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với đăng ký kết

17

hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời

gian vừa qua còn gặp khó khăn đó là khó xác định đƣợc trƣờng

hợp nào khi đăng ký kết hôn là thông qua môi giới bất hợp pháp

để có cơ sở tiến hành xác minh hoặc không chấp nhận.

Việc thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định tại

Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của

Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn

định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,

viên chức đã đƣợc thực hiện tại tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên việc

bố trí cán bộ cần kết hợp với công tác bồi dƣỡng, nâng cao năng

lực trình độ và phẩm chất đạo đức, việc bố trí luân chuyển cán

bộ không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác chuyên môn,

trong đó có công tác hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết

thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.

Hoạt động quản lý Nhà Nƣớc về tình hình hôn nhân có

yếu tố nƣớc ngoài chƣa thực sự triệt để và cũng rất khó để phát

hiện các trƣờng hợp môi giới hôn nhân.

Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu

tố nƣớc ngoài còn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chƣa

triển khai sâu rộng các hoạt động tuyên truyền về vị trí, vai trò

của Trung tâm trong việc giúp đỡ các trƣờng hợp phụ nữ Việt

Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài.

Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2016, thì yêu cầu cấp giấy xác nhận công dân Việt Nam

đã đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc

ngoài đối với các trƣờng hợp trên không còn là yêu cầu bắt

buộc mà là sự tự nguyện của cá nhân, năm 2016 không có

18

trƣờng hợp nào đến để đƣợc tƣ vấn và hỗ trợ kết hôn.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về kết hôn có

yếu tố nƣớc ngoài, Sở Tƣ pháp đã có Kế hoạch và thành lập

đoàn kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại địa

bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra thực tế

tại địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, Đoàn kiểm

tra của Sở Tƣ pháp đã thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên các hồ sơ

đăng ký kết hôn, còn phát hiện một số sai sót trong giải quyết.

Qua việc xem xét Sổ đăng ký kết hôn từ năm 2011 đến

nay, lƣu tại cơ quan, tôi thấy việc ghi chép còn có sai sót.

Nguyên nhân của hạn chế:

- Quy định pháp luật đối với vấn đề kết hôn có yếu tố

nƣớc ngoài quy định còn chƣa rõ ràng, cụ thể. Mỗi quốc gia lại

cấp một loại giấy để xác định tình trạng hôn nhân khác nhau.

- Chất lƣợng của cán bộ tƣ pháp còn một số hạn chế

nhất định.

- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của

các cơ quan, đoàn thể chƣa thu hút đƣợc đông đảo ngƣời dân,

đoàn viên, hội viên đặc biệt các đối tƣợng là phụ nữ tham gia.

2.2. Các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu

tố nƣớc ngoài ở Việt Nam

2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hôn nhân có

yếu tố nước ngoài

- Về độ tuổi kết hôn

- Nên quy định phỏng vấn hai bên trước khi tiến hành

thủ tục đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc.

- Về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

- Cần có sự quy định thống nhất về thời hạn giải quyết

19

thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

2.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến

giáo dục pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Sở Tƣ pháp với nhiệm vụ là cơ quan thƣờng trực của

Hội đồng phổ biến giáo dục và pháp luật của tỉnh cần tăng

cƣờng công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có

liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài đến

ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đặc biệt là phụ nữ. Trung tâm Trợ

giúp háp lý nhà nƣớc tỉnh cần tăng cƣờng các hoạt động tuyên

truyền, hỗ trợ pháp lý miễn phí đến các đối tƣợng thuộc diện

đƣợc trợ giúp pháp lý đến các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều

kiện kinh tế khó khăn trên địa bàn tỉnh để nâng cao sự hiểu biết

của ngƣời dân về hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, về

hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc;

tránh các tình trạng vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn và sự hiểu

biết hạn chế bị các đối tƣợng lợi dụng để kết hôn trái pháp luật.

Việc tập huấn nghiệp vụ hộ tịch đƣợc xác định là

nhiệm vụ cần thực hiện thƣờng xuyên của cơ quản lý nhà nƣớc

về hộ tịch. Vì vậy, Bộ Tƣ pháp và Sở Tƣ pháp cần tăng cƣờng

công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tƣ pháp ở cấp huyện,

cấp xã trong việc triển khai Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng

dẫn thi hành.

Đối với Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn nhân có yếu tố

nƣớc ngoài của tỉnh: Trung tâm cũng nhƣ Hội Liên hiệp phụ nữ

tỉnh cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến để ngƣời

dân hiểu đƣợc vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình; để

nam, nữ tự nguyện đến Trung tâm để đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ về các

vấn đề có liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc

20

ngoài.

Tăng cƣờng nội dung tuyên truyền trên sóng phát

thanh, truyền hình; lồng ghép sinh hoạt của các câu Câu lạc bộ

với việc cấp phát tờ gấp pháp luật để tuyên truyền đến ngƣời

dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2.2.3. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của

đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch

Thứ nhất, tiếp tục xây dựng phương pháp phân tích,

mô tả công việc cho từng vị trí việc làm và chức danh cụ thể

của đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch .

Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức từ tỉnh đến cơ sở

trong lĩnh vực hành chính tư pháp.

Thứ ba, quan tâm bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng,

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch

Thứ tư, thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định

2.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các

ngành, các cấp liên quan

Thứ nhất, các cấp chính quyền, cùng ngành Lao động

Thƣơng binh và Xã hội quan tâm hơn nữa đến việc phát triển kinh

tế, xóa đói giảm nghèo, tổ chức dạy nghề, tạo công ăn việc làm

giúp phụ nữ có việc làm tại chỗ, cải thiện đời sống, góp phần hạn

chế các trƣờng hợp kết hôn do đời sống khó khăn, đặc biệt đối với

những ngƣời ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và những

ngƣời bị buôn bán hoặc do hôn nhân bất hạnh trở về quê hƣơng

làm ăn sinh sống.

Thứ hai, ngành Tƣ pháp phối hợp cùng ngành Công an

21

các cấp chính quyền tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc

trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài trên

địa bàn tỉnh; xác minh hồ sơ đăng ký kết hôn trong trƣờng hợp

nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn giả tạo, lợi

dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì

mục địch trục lợi khác.

Thứ ba, cơ quan Tƣ pháp phối hợp Công an cùng cấp,

các ban, ngành của địa phƣơng tuyên truyền phổ biến pháp luật

về hôn nhân và gia đình, tình hình phụ nữ bị lƣờng gạt buôn bán

thông qua con đƣờng kết hôn và thông tin cảnh báo cho phụ nữ,

các bậc cha mẹ về những rủi ro có thể gặp phải khi kết hôn với

ngƣời nƣớc ngoài, góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong nhận

thức của nhân dân về vấn đề này.

2.2.5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đoàn

thể, các tổ chức xã hội đối với đoàn viên, hội viên

Bên cạnh các giải pháp trên thì cần tăng cƣờng vai trò,

trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức xã hội nhƣ Liên hiệp

phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên… đối với đoàn viên, hội viên của

mình.

Để hạn chế tình hình môi giới kết hôn bất hợp pháp,

Chính phủ đã cho quy định nghĩa vụ của Trung tâm tƣ vấn, hỗ

trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài có nghĩa vụ:

”Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu

cầu giới thiệu người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết

hôn thì Trung tâm thực hiện giới thiệu” (Điểm g Khoản 1 Điều

55 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện

22

pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình). Nhƣ vậy Trung tâm

cũng nhƣ các cơ quan, đoàn thể trong khi thực hiện việc tuyên

truyền các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố

nƣớc ngoài thì cũng nên tuyên truyền nghĩa vụ này của Trung

tâm để ngƣời dân đƣợc biết; góp phần lành mạnh hóa và ổn

định cho các cuộc hôn nhân giữa công dân Việt Nam với ngƣời

nƣớc ngoài. Đây cũng là yếu tố để tăng cƣờng hiệu quả hoạt

động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn, có sự định hƣớng rõ ràng,

chuẩn bị tốt hơn cho công dân Việt Nam khi kết hôn với ngƣời

nƣớc ngoài, tránh những hậu quả do va chạm, bất đồng trong

cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, Trung tâm cũng nên bố trí ít nhất

một ngƣời thực hiện nhiệm vụ chuyên trách tƣ vấn, hỗ trợ hôn

nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài.

2.2.6. Cải thiện hoạt động của trung tâm hỗ trợ kết

hôn tại Việt Nam

2.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động

đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Thứ nhất: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

Thứ hai, thiết lập đường dây nóng tiếp nhận kịp thời

những phản ánh của người dân trong việc tiếp nhận, giải

quyết và hoàn trả hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Thứ ba, đẩy mạnh việc xử lý, khen thưởng sau thanh

tra, kiểm tra

2.2.8. Giải pháp riêng đối với tỉnh Lâm Đồng

Đối với Phòng Tư pháp

Đối với Công an cấp huyện:

23

Đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh:

KẾT LUẬN

Kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói

riêng là một quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật ghi nhận và

bảo vệ. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch và

các văn bản hƣớng dẫn thi hành đã đƣợc Quốc hội, Chính phủ

và các Bộ ngành ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung và tiếp tục

hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh quan hệ mới phát

sinh trong thực tế, khắc phục những thiếu sót, bất cập để bắt kịp

với xu thế phát triển kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đang diễn ra.

Trong phạm vi của Luận văn này, từ việc hệ thống hóa

cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố

nƣớc ngoài và phân tích thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố

nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, luận văn đã

đƣa ra những nhận xét, đánh giá cả về ƣu điểm cũng nhƣ hạn

chế về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài.

Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số số giải pháp

nhằm bảo đảm việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho

các địa phƣơng trên cả nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động này đƣợc

triển khai đúng đắn trên thực tế, bảo đảm quyền con ngƣời,

24

quyền công dân cũng nhƣ sự quản lý của Nhà nƣớc.