T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 2 - sè ĐẶC BIT - 2024
283
BƯỚC ĐU ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA LIỆU PHÁP TẾ TẾ BÀO ĐƠN NHÂN TỦYƠNG T THÂN
Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁUO
Lý Tuấn Khải1, Nguyễn Văn Tuyến1, Lê Chi Viện1,
Nguyễn Thúy Nga1, Trương Th Minh Nguyệt1, Nguyễn Gia Vũ1,
Nguyễn Phi Song1, Hồ Xuân Trường1,
Lê Thị Thu Huyền1, Chử Thị Thu Hường1
TÓM TẮT34
Mục tiêu: Bước đu đánh g hiệu qu ca
liệu pháp dng khi tế bào đơn nhân ty xương
bnh nhân đột quỵ nhồi máu não. Đối tượng và
phương pháp: 92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu
não từ 7 - 30 ngày đưc chia thành 2 nhóm:
nhóm chứng 30 bnh nhân; nhóm nghiên cứu 62
bnh nhân. Mỗi bnh nhân nghiên cứu đưc chọc
hút khong 240ml dịch tủy xương từ mào chu,
chng đông bng 60ml dung dịch heparin, thực
hiện quy trnh chiết tách và cô đc gim th tch
bng phương pháp ly tâm theo gradient tỷ trọng,
thu đưc 30ml khi tế bào đơn nhân tủy xương.
Khi tế bào đơn nhân sẽ đưc sử dng lại cho
chnh bnh nhân theo đưng tĩnh mạch (Nhóm
TM: 31 bnh nhân) và qua đưng can thiệp ni
mạch (Nhóm ĐM: 31 bnh nhân). Tnh an toàn
sẽ đưc đánh gthi điểm trong vng 7 ngày
sau khi dụng đến khi tế bào đơn nhân tủy
xương. Hiệu qu đưc đánh gqua các thang
điểm NIHSS, BI ngày thứ 30. Kết quả: Độ
tuổi trung bnh của nhóm nghn cứu nhóm TM
59,5±8,9 tuổi, Nhóm ĐM 58,0 ± 9,6, trong các
1Bệnh viện Trung ương Quân đi 108
Chu trách nhim chính: Hồ Xuân Trưng
SĐT: 0967830259
Email: truonghx1003@gmail.com
Ngày nhn bài: 30/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/8/2024
Ngày duyt bài: 30/9/2024
nhóm Nam giới đu chiếu tỉ lệ cao. Số lưng tế
bào nhân trong khi tế bào đơn nhân tủy
xương tự thân 27,27±15,69G/L với
73,71±18,52% đơn nhân, không có sự khác biệt
v c chsố tế bào trong khi tế bào ở nhóm
TM và nhóm ĐM. Trong vng 7 ngày đu sau
khi sử dng tế bào đơn nhân tủy xương chỉ ghi
nhn một số trưng hp sốt và không ghi nhn
thêm biến cố bt li o khác. Sau 30 ngày thang
điểm NIHSS và BI nhóm ĐM cải thiện có ý
nghĩa thng kê hơn so với nhóm chứng và trưc
điều trị; Nhóm TM ghi nhn sự cải thiện 2 thang
điểm trên so với trước điều trị và ci thiện thang
điểm NIHSS so với nhóm chứng. Kết lun:
Bước đu đánh giá liệu pháp sử dng tế bào đơn
nhân tủy xương tự thân bnh nhân đt qu nhi
u não an toàn và ci thiện lâm sàng
một số thang điểm như NIHSS và BI.
Từ khóa: Tế bào đơn nhân, tu xương, đt
qu, nhi máu não.
SUMMARY
PRELIMINARY EVALUATION OF
THE SAFETY AND EFFICACY OF
AUTOLOGOUS BONE MARROW
MONONUCLEAR CELL THERAPY IN
ISCHEMIC STROKE PATIENTS
Objective: To initially evaluate the
effectiveness of bone marrow mononuclear cell
therapy in patients with ischemic stroke. Subjects
and methods: 92 patients with ischemic stroke
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
284
from 7 to 30 days were divided into 2 groups:
control group of 30 patients; study group of 62
patients. Each study patient had collected about
240ml of bone marrow fluid aspirated from the
iliac crest, anticoagulated with 60ml of heparin
solution, performed the extraction and
concentration process to reduce the volume by
centrifugation according to density gradient, to
obtain bone marrow mononuclear cell mass. The
mononuclear cell mass will be reused for the
patient by intravenous route (IV group: 31
patients) and via endovascular route (IA group:
31 patients). Safety will be evaluated within 7
days after using the bone marrow mononuclear
cell mass. The effectiveness was evaluated by the
NIHSS and BI scores at day 30. Results: The
average age of the IV group was 59.5±8.9 years
old, the IA group was 58.0±9.6 years old, and the
male group had a high proportion. The number of
nucleated cells in the autologous bone marrow
mononuclear cell block was 27.27±15.69G/L
with 73.71±18.52% mononuclear cells, with no
difference in cell indices in the cell block in the
IV and IA groups. Within the first 7 days after
using bone marrow mononuclear cells, only a
few cases of fever were recorded and no other
adverse events were recorded. After 30 days, the
NIHSS and BI scores in the IA group improved
significantly compared to the control group and
before treatment; The IV group recorded
improvements in the above two scores compared
to before treatment and improvements in the
NIHSS score compared to the control group.
Conclusion: Initial evaluation of autologous
bone marrow mononuclear cell therapy in
patients with ischemic stroke is safe and has
clinical improvement in some scores such as
NIHSS and BI.
Keywords: Mononuclear cell, autologous
bone marrow, ischemic, stroke.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Đột quỵ là nguyên nhân gây t vong
đứng hàng thứ ba nguyên nhân hàng
đầu gây tàn phế. Đột quỵ thiếu máu não hay
cn gọi nhồi máu não chiếm t lchủ yếu
khoảng 80 - 85% c bệnh nhân đột quỵ não.
Cửa sđiều trị đối với việc tái tưi máu khu
vực não bị tổn tơng trong vng 4,5 gi
đối với phương pháp dng thuốc tiêu si
huyết, phương pháp lấy huyết khối bằng
dụng cụ học cửa sổ điều trị cũng chỉ trong
vng 6 gi đầu. Tn thực tế ngay cả các
nước phát triển cũng chỉ khoảng 10%
bệnh nhân đến sm trong cửa sổ điều trị và t
lthành công, hồi phục chức năng tốt cũng
chỉ chiếm khoảng 30 - 50% [1]. Cnh
vậy, điều tr c bệnh nhân nhồiu não chủ
yếu vẫn điều tr phục hồi. Một ng đi
mi đang mở ra triển vọng ln cho ngành y
học phục hồi đó việc ứng dụng tế bào gốc
trong điều trị c bệnh tổn tơng hệ thần
kinh nói chung bệnh đột quỵ nhồi máu
não nói riêng. Liệu pháp tế bào gốc là một
mô hnh mới nổi trong lĩnh vực điều trị đột
qụy não đưc coi là một chiến lưc tiềm
năng trong tái tạo những thiếu hụt thần kinh
bệnh nhân đột quỵ não. Ở Việt Nam, đã có
một số nghiên cứu ng dụng tế bào gốc trong
điều trị tổn tơng xương khớp, suy tim sau
nhồi máu tim cấp, gan… c đầu
đã thu đưc những kết quả tương đối khả
quan.
Tủy ơng một trong những kho d
trữ tế bào gốc của cơ thể trưởng thành, ngoài
tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cell -
HSC), tủy ơng cn chứa tế bào gốc trung
mô (mesenchymal stem cell - MSC) và các tế
bào gốc/tiền thân nội mạc (Endothelial
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 2 - sè ĐẶC BIT - 2024
285
stem/progenitor cells - EPC) cùng chung
nguồn gốc với HSC (là nguyên mô bào tạo
máu-mạch máu (hemangioblast). Tế o gốc
tạo u tủy ơng cũng như của máu tuần
hoàn đã đưc nghiên cứu rất u đã đưc
ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng với kết quả
rất tốt. Tế bào gốc trung mô đang đưc
nghiên cứu ng dụng điều trị rất nhiều bệnh
đặc biệt trong điều trị tái tạo các mô và cơ
quan bị bệnh hoặc bị tổn tơng…[2] Do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục
tu đánh giá tnh an toàn hiệu quả của
liệu pháp sử dụng khối tế bào đơn nhân tủy
xương t thân trong điều trị đột quỵ nhồi
máu o.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tưng gồm 92 bệnh nhân đột quỵ
nhồi máu não vng động mạch não gia t
41 đến 74 tuổi: nhóm chứng (NC) 30 bệnh
nhân (1), nhóm nghiên cứu 62 bệnh nhân, sẽ
đưc tạo khối tế bào đơn nhân tủy xương t
thân sau đó sử dụng bằng phương pháp
truyền đưng tĩnh mạch cho 31 bệnh nhân
(nhóm TM) (2) truyền qua can thiệp nội
mạch cho 31 bệnh nhân (Nhóm ĐM (2)) tuổi
đưc chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não vng
động mạch não gia điều trị tại Trung tâm
Đột quỵ, Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 t tháng 01/2020 đến tháng 6/2023.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Tuổi t 18 đến 75.
- CT hoặc MRI sọ não xác định nhồi
máu khu vực động mạch não gia.
- Thi gian khởi phát t 7 - 30 ngày.
- Glasgow t 9-15 điểm; điểm Barthel
50; NIHSS ≥ 7.
- Bệnh nhân liệt nửa ngưi hoặc sức
tay 0-3/5; sức cơ chân 0 - 3/5.
- Tnh trạng lâm sàng ổn định ≥ 48h.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim trong
vòng 3 tháng.
- hnh ảnh chảy máu hoặc chấn
tơng sọ não trên MRI.
- Có cơn co giật động kinh.
- Huyết động không ổn định hoặc thiếu
oxy (SaO2 < 90%).
- một trong các bệnh sau: bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tnh, hen phế quản, viêm phổi,
van tim học, ung thư, bệnh lý cơ quan tạo
máu, gan mất b, suy thận, suy tim, các
bệnh nhiễm trng hệ thống.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệmm
ng có đối chứng.
92 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não t 7
- 30 ngày đưc chia ngẫu nhiên thành 2
nhóm: nhóm chứng 30 bệnh nhân; nhóm
nghiên cứu 62 bệnh nhân. Mỗi bệnh nhân
nghiên cứu đưc chọc hút khoảng 240ml
dịch tủy ơng t mào chậu, chống đông
bằng 60ml dung dch heparin, thực hiện quy
trnh chiết tách đặc giảm thể tch bằng
phương pháp ly tâm theo gradient ttrọng,
thu đưc khối tế bào đơn nhân tủy ơng.
Khối tế bào đơn nhân sẽ đưc sử dụng lại
trong vng 72 gi cho chnh bệnh nhân theo
đưng tĩnh mạch (31 bệnh nhân) qua
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
286
đưng can thiệp nội mạch (31 bệnh nhân).
Các bệnh nhân nhóm chứng sẽ đưc điều trị
nội khoa theo phác đồ chuẩn của BY tế.
Tnh an toàn sẽ đưc đánh giá thi điểm
ngay sau sử dụng khối tế bào đơn nhân tủy
xương. Hiệu quả đưc đánh giá qua thang
điểm NIHSS (National Institute of Health
Stroke Scale Thang điểm đánh giá đột
quỵ), BI (Bathel Index Thang điểm đánh
giá chất lưng cuộc sống Bathel) ngày thứ
30.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Tnh an toàn: sốt, d ứng, đột quỵ mi,
tắc mạch khác, co giật, tử vong, biến cố khác
trong vng 7 ngày sau sử dụng tế bào gốc.
- Tnh hiệu quả: đánh giá qua các thang
điểm NIHSS, BI trước sau khi s dụng tế
bào gốc 30 ngày.
2.3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên
cứu
- Quy trnh tạo khối tế bào gốc t dịch
tủy ơng: đã đưc xây dng thông qua
tại hội đồng khoa học bệnh viện Trung ương
Quân đội 108:
+ Chọc hút dch tủy xương: thực hiện tại
phng mổ trng, bệnh nhân đưc sử dụng
thuốc an thần, gây tê tại chỗ tng lp đến
màng xương bằng lidocain 1%, chọc hút dịch
tủy ơng t hai mào chậu sau, chống đông
bằng dung dịch Heparin pha trong c
muối sinh lý (50 đơn vị Heparin/1 ml c
muối sinh lý đưc chuẩn bị sẵn đưc hút
sẵn 12,5ml vào ống falcon 50ml) theo tỷ lệ 4
thể tch dịch tuỷ ơng + 1 thể tch dung
dịch chống đông, thể tch cuối cng thu đưc
300ml.
+ Tách chiết đặc khối tế bào gốc t
dịch tuỷ ơng tiến hành trong điều kiện
trng bằng phương pháp ly tâm theo gradient
ttrọng tế bào, sử dụng dung dch ficoll
ttrọng 1,077g/ml. Qtrnh sẽ tạo ra đưc
30ml khối tế bào đơn nhân tủy ơng đậm
đặc dng cho đưng động mạch hoặc pha
trong 200ml dung dch c muối sinh
truyền qua đưng tĩnh mạch ngoại vi.
- Quy trnh sử dụng khối tế bào đơn nhân
tủy xương:
+ Đưng tĩnh mạch: Khối tế bào gốc sau
khi đưc chuẩn bị sẽ đưc truyền lại theo
đưng tĩnh mạch ngoại vi với tốc độ 40-60
giọt/phút.
+ Đưng động mạch: Ni bệnh sẽ
đưc sử dụng c ống thông động mạch sử
dụng kỹ thuật chụp mạch số hóa xóa nền để
tiếp cận ti vị tr gốc động mạch cảnh trong
cng bên bán cầu tổn tơng. Sau đó bơm từ
t khối tế bào đơn nhân tủy ơng qua
đưng ống thông động mạch.
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
- Các quy trnh s dụng trong nghiên cứu
đã đưc thông qua Hội đồng Đạo đức của
Bệnh viện TWQĐ 108 (Quyết định thông
qua: 59/QĐ-BV108).
- Bệnh nhân hoặc ngưi giám hộ viết
đơn t nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.5. Sơ đồ nghiên cứu
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 2 - sè ĐẶC BIT - 2024
287
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm tuổi và gii nh của nhóm TM, ĐM và nhóm chứng
Tuổi, giới
NC
(n=30) (1)
Nhóm TM
(n=31) (2)
Nhóm ĐM
(n=31) (3)
p(1-2)
p(1-3)
p(2-3)
Tuổi
58,8±10,7
59,5±8,9
58,0 ± 9,6
0,7
0,7
0,5
(30 74)
(30 71)
(35 74)
19 (63,3%)
21 (67,7%)
24 (77,4%)
0,7
0,2
0,5
Giới
25 (83,3%)
21 (67,7%)
23 (74,2%)
0,1
0,3
0,5
5 (16,7%)
10 (32,3%)
8 (25,8%)
Nhận xét: sự tương đồng về tuổi và giới gia 3 nhóm (TM, ĐM và nhóm chứng), đặc
biệt nhóm tuổi dưới 65 chiếm đa số ở các nhóm.
Bảng 2. Một số chỉ số tế bào trong khối tế bào gốc theo đường sử dụng
Chỉ số
Chung
Nhóm TM
(n=31) (2)
Nhóm ĐM
(n=31) (3)
p(2;3)
Số lưng tế bào có nhân (G/L)
27,27±15,69
24,40±14,81
30,14±16,26
>0,05
T ltế bào neutrophil (%)
26,28±18,52
23,08±16,71
29,49±19,93
>0,05
T ltế bào đơn nhân (%)
73,71±18,52
76,92±16,71
70,51±18,63
>0,05