intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng Diếp cá và bột Diếp cá bằng kỹ thuật phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao và phép phân tích thành phần chính (PCA)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích HPLC để xây dựng dấu vân tay hóa học, định lượng hàm lượng flavonoid và kết hợp phân tích đa biến để đánh giá chất lượng mẫu lá Diếp cá tươi và các sản phẩm chứa Diếp cá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng Diếp cá và bột Diếp cá bằng kỹ thuật phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao và phép phân tích thành phần chính (PCA)

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DIẾP CÁ VÀ BỘT DIẾP CÁ BẰNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VÀ PHÉP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH (PCA) Huỳnh Ngọc Như Quỳnh1, Nguyễn Minh Hiền2, Lê Nguyễn Thiên Hân2, Nguyễn Thị Yến Nhi2,3, Nguyễn Trần Phước Thuận2, Hà Diệu Ly2,4, Lê Minh Trí2,5 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cây Diếp cá chứa nhiều flavonoid có đặc tính dược lý quan trọng. Với tính ứng dụng cao, việc đánh giá và kiểm soát chất lượng của Diếp cá bằng sắc ký đồ dấu vân tay là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích HPLC để xây dựng dấu vân tay hóa học, định lượng hàm lượng flavonoid và kết hợp phân tích đa biến để đánh giá chất lượng mẫu lá Diếp cá tươi và các sản phẩm chứa Diếp cá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích 30 mẫu lá Diếp cá tươi và 5 sản phẩm bột Diếp cá. Dấu vân tay sắc ký của acid chlorogenic (1) và sáu flavonoid, bao gồm rutin (2), hyperoside (3), isoquercitrin (4), quercitrin (5), afzelin (6) và quercetin (7) được thiết lập. Sau đó, kết quả định lượng được phân tích thành phần chính (PCA) để đánh giá sự tương đồng về chất lượng giữa các mẫu. Kết quả: Dựa vào sắc ký đồ dấu vân tay HPLC kết hợp với kết quả định lượng, quercitrin có hàm lượng cao nhất. Kết quả PCA có thấy thành phần chính thứ nhất (PC1) chịu ảnh hưởng chủ yếu của quercitrin, hyperoside trong khi PC2 bị ảnh hưởng chủ yếu bởi quercetin. Kết luận: Dấu vân tay hóa học HPLC kết hợp với PCA là phương pháp phù hợp để đánh giá chất lượng của dược liệu Diếp cá một cách nhanh chóng. Từ khóa: dấu vân tay hóa học HPLC, phân tích thành phần chính, đánh giá chất lượng, Houttuynia cordata, Diếp cá ABSTRACT THE QUALITY EVALUATION OF HOUTTUYNIA CORDATA THUNB. LEAVES AND POWDERED PRODUCTS INTEGRATING HIGH-PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHIC AND PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS Huynh Ngoc Nhu Quynh, Nguyen Minh Hien, Le Nguyen Thien Han, Nguyen Thi Yen Nhi, Nguyen Tran Phuoc Thuan, Ha Dieu Ly, Le Minh Tri * Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 1 - 2024: 51 - 59 Background: Fish mint, scientifically known as Houttuynia cordata Thunb. has been known for its essential medicinal value, mainly from flavonoid content. With its high applicability, the evaluation and quality control of H. cordata using fingerprint chromatography is extremely necessary. Objectives: This research establishes a method that combines HPLC chromatographic fingerprint and 1Viện kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh 2Khoa Y, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 3Khoa Khoa học Ứng dụng, Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM 4Khoa Dược, Đại học Bình Dương 5Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: GS.TS.DS. Lê Minh Trí ĐT: 0903718190 Email: lmtri@medvnu.edu.vn Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(1):51-59. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.01.07 51
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 multivariate analysis to evaluate the quality of H. cordata leaves and their powder products. Method: This study analyzed 30 samples of fresh fish mint from various regions in Vietnam and five fish mint powder products available on the market. The HPLC chromatographic fingerprinting of chlorogenic acid (1) and six flavonoids, including rutin (2), hyperoside (3), isoquercitrin (4), quercitrin (5), afzelin (6) and quercetin (7), were established. Simultaneously, seven compounds from fish mint samples were quantitated using the HPLC. Principal component analysis was then employed to assess the quality similarity among the fish mint samples. Results: We successfully established the HPLC-based chromatographic fingerprint of seven compounds. Based on the quantification results, quercitrin has the highest content. The PCA result showed that the first principal component (PC1) is influenced mainly by quercitrin and hyperoside, while the PC2 is chiefly affected by quercetin. Conclusion: To sum up, HPLC-based chromatographic fingerprinting combined with principal component analysis is a suitable approach for rapidly identifying, quantifying, and classifying H. cordata leaves and their powder products. Keywords: HPLC chromatographic fingerprinting, principal component analysis, Houttuynia cordata, Fish mint ĐẶT VẤNĐỀ dấu vân tay được các cơ quan quản lý như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Cục quản lý thực Diếp cá, Houttuynia cordata Thunb. thuộc họ phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Cơ quan Saururaceae, là cây thân thảo phân bố rộng rãi ở quản lý dược phẩm Châu Âu (EMA) công nhận Việt Nam. Diếp cá không chỉ được sử dụng làm như một công cụ kiểm soát chất lượng quan rau ăn hàng ngày mà từ lâu còn được sử dụng trọng của các mẫu dược liệu(5). như một phương thuốc trong dân gian(1). Thành phần hóa học của Diếp cá rất đa dạng, bao gồm Hiện nay các tiêu chuẩn của Diếp cá chủ tinh dầu, acid béo, alkaloid, và đặc biệt là yếu dựa vào hàm lượng của một số thành flavonoid và các acid phenolic(2). Flavonoid là phần chính để làm chỉ số kiểm soát chất lượng, nhóm hoạt chất cho thấy nhiều tác dụng dược lý tuy nhiên, việc kiểm soát không mang tính nổi trội như kháng khuẩn, kháng viêm, chống tổng thể(6). Thành phần hóa học trong Diếp cá oxi hóa, và kháng tế bào ung thư(3). Chính vì vậy, nói riêng và dược liệu nói chung rất phức tạp Diếp cá trở thành nguyên liệu đầu vào tiềm và thay đổi phụ thuộc vào khí hậu, cũng như năng khi bào chế mỹ phẩm, thực phẩm chức vị trí địa lý nên việc kiểm soát và đảm bảo chất năng và thuốc(2,3). lượng vẫn còn là vấn đề khó khăn(7). Chính vì Ngày nay, việc sử dụng các loại thuốc có vậy, việc thiết lập thiết lập sắc ký đồ dấu vân nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng, tay của Diếp cá dựa vào dấu vân tay hóa học do đó kiểm soát và đảm bảo chất lượng cây bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao thuốc/nguyên liệu đầu vào là nhu cầu hết sức giúp cung cấp một phương pháp mang tính cần thiết. Dấu vân tay hóa học là các thông tin phổ quát cao, đơn giản và dễ thực hiện(8). hóa học của dược liệu được biểu thị dưới dạng Bên cạnh đó, việc thiết lập sắc ký đồ dấu sắc ký đồ, phổ và các đồ thị được ghi bằng các vân tay của dược liệu cũng được tiến hành kỹ thuật phân tích(4). Dấu vân tay sắc ký của một trên rất nhiều mẫu để thu thập được bộ dữ dược liệu có thể được hiểu như là một bản sắc liệu mang tính đại diện cho loại dược liệu ký đồ của hoạt chất đánh dấu và các thành phần đang quan tâm. Nhưng điều này sẽ tạo ra bộ hóa học khác có trong dịch chiết dược liệu đó(5). dữ liệu rất lớn và phức tạp khi phân tích dữ Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc ứng liệu. Vì vậy, nhằm trích xuất thông tin nhiều dụng dấu vân tay hoá học trong việc đánh giá và nhất có thể từ các sắc ký đồ của dược liệu cũng kiểm soát chất lượng dược liệu. Việc xây dựng như đơn giản hoá số liệu sử dụng trong đánh 52
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu giá chất lượng dược liệu, phương pháp phân Cân phân tích Mettler Toledo (Thụy Sĩ); Bể siêu tích dữ liệu đa biến được áp dụng như âm MCS As One (Nhật Bản); Máy lọc nước tinh phương pháp phân tích thành phần chính khiết Milli-Q EQ 7000 Merck (Đức). (principle component analysis - PCA)(4). Việc Thu hái và xử lý mẫu xử lý số liệu này có vai trò rất quan trọng, giúp 30 mẫu Diếp cá tươi được thu mua tại các phân biệt Diếp cá với các loại cây thuốc khác địa điểm khác nhau ở Việt Nam từ tháng 4/2021 loại, đánh giá chất lượng Diếp cá ở các vùng có đến tháng 11/2021 với các kí hiệu mẫu tương thổ nhưỡng khí hậu khác nhau và bột diếp cá ứng: CM1 (Chợ Mới, An Giang); CT (Cái Tàu, lưu hành trên thị trường(9). An Giang); LX ( Long Xuyên, An Giang); BC Chính vì vậy, nghiên cứu này đã thiết lập (Bến Cát, Bình Dương); BG (Bắc Giang); TL1 dấu vân tay hóa học bằng phương pháp sắc ký (Tánh Linh, Bình Thuận); TV (Tuy Viễn, Bình lỏng hiệu năng cao của cao chiết lá Diếp cá, Thuận); TP1 (Cà Mau); CM2 (Cẩm Mỹ, Đồng tiến hành định tính và định lượng acid Nai); NT (Nhơn Trạch, Đồng Nai); TP2 (Đống chlorogenic (1) và sáu flavonoid bao gồm rutin Đa, Hà Nội); BĐ (Ba Đình, Hà Nội); NX (Nghi (2), hyperoside (3), isoquercitrin (4), quercitrin Xuân, Hà Tĩnh); H (Huế); CL (Cam Lâm, Khánh (5), afzelin (6) và quercetin (7) trong 30 mẫu Hòa); GĐ (Bến Lức, Long An); PT1 (Cần Đước, Diếp cá Việt Nam cùng với năm mẫu sản Long An); PT2 (Phú Lu, Lào Cai); BL (Bảo Lộc, phẩm bột Diếp cá trên thị trường. Sau đó, giá Lâm Đồng); ĐL (Đà Lạt, Lâm Đồng); LK (Long trị hàm lượng được phân tích đa biến thành Khánh, Tiền Giang); LT (Long Trung, Tiền phần chính (PCA) để đánh giá chất lượng các Giang); GT (Giao Thủy, Nam Định); TN (Xuân mẫu lá Diếp cá và sản phẩm bột. Trường, Nam Định); ĐH (Đông Hưng, Thái ĐỐI TƯỢNG--PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Bình); CG (Chợ Gạo, Tiền Giang); CN (Cầu Ngang, Trà Vinh), BM (Bình Minh, Vĩnh Long); Hóa chất và thiết bị BR (Bà Rịa, Vũng Tàu), TP3 (Thành phố Vũng Hóa chất Tàu) và 5 mẫu sản phẩm chứa Diếp cá trên thị Methanol HPLC (Merck, Đức), acetonitril trường, bao gồm: SP1 (Bột Diếp cá Mộc Nhiên); HPLC (Merck, Đức), ethanol (HPLC, Merck, SP2 (Bột Rau Diếp cá NTPowder); SP3 (Bột Diếp Đức), acid acetic glacial (Merck, Đức) và acid cá DK HARVEST); SP4 (Trà Diếp cá Thảo Dược phosphoric (Merck, Đức). Hạnh Nguyên); SP5 (Trà Diếp cá Goce). Chất chuẩn Mẫu thu hái được rửa sạch, phơi khô và Acid chlorogenic (99%, Sigma - Aldrich, sấy ở 45 °C trong 8 giờ, vận tốc gió 1,6 m/s(10). Mỹ). Rutin (88,5%), hyperosid (90,16%), Dược liệu sau khi khô được xay nhỏ và rây quercitrin (94,5%) và quercetin (95,8%) được qua rây kích thước lỗ 710 µm. Xác định độ ẩm cung cấp bởi Viện Kiểm nghiệm Thành phố bột < 5%. Bột được bảo quản trong chai thủy Hồ Chí Minh, Việt Nam. Isoquercitrin (98%, tinh màu nâu đậy kín, đặt ở nhiệt độ phòng Aktin Chemical Inc., Trung Quốc). Afzelin tránh ánh nắng mặt trời và độ ẩm. (95,6%, ChromaDex, Mỹ). Quy trình chiết bột Diếp cá Dụng cụ Mẫu Diếp cá được chiết xuất với điều kiện tối ưu đã được công bố trước đây(10). 0,5 g bột Cột sắc ký C18 (250 × 4,6 mm × 5 µm, Diếp cá (độ ẩm < 5%) được chiết trong 15 mL Phenomenex Gemini 5 NX-C18 110A, Mỹ). methanol 70%, siêu âm trong 10 phút ở 60 oC. Thiết bị Lấy 10 mL dịch chiết sau khi lắng ly tâm ở Hệ thống sắc ký lỏng Shimazu SPD-20A 7000 vòng/phút trong 10 phút và thu phần dung (Nhật Bản) được trang bị đầu dò PDA SPD-M20A; dịch phía trên. Dược liệu được chiết tiếp 2 lần 53
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 với quy trình và hệ dung môi tương tự. Gộp đồ của 30 mẫu Diếp cá thu thập ở Việt Nam và dịch chiết và định mức đến 50 mL với methanol năm mẫu sản phẩm bột Diếp cá trên thị 70%. Dịch thu được lọc qua màng lọc 0,45 µm trường(10). Sắc ký đồ của 35 mẫu Diếp cá được trước khi tiến hành phân tích HPLC. phân tích, đối chiếu thời gian lưu với sắc ký đồ Định lượng thành phần flavonoid trong Diếp của dung dịch chuẩn nhằm xác định các pic cá bằng phương pháp phân tích HPLC chung đặc trưng của Diếp cá Việt Nam. Phương pháp phân tích thành phần Nghiên cứu còn so sánh sắc ký đồ dấu vân tay trong Diếp cá được thực hiện trên hệ thống tìm được với các mẫu sản phẩm trên thị sắc ký lỏng Shimazu SPD-20A được trang bị trường để xác định sự có mặt của Diếp cá và đầu dò PDA SPD-M20A. Cột sắc ký Gemini đánh giá chất lượng của các sản phẩm này. C18 (250 mm × 4,6 mm, 5 µm). Pha động A là Bảng 1. Chương trình chạy gradient dùng để định dung dịch acid acetic 0,2% và pha động B là tính và định lượng bảy chất trong mẫu Diếp cá acetonitril với chương trình gradient mô tả tại bằng HPLC Thời gian (phút) Tỷ lệ dung môi Bảng 1. Tốc độ dòng 0,8 mL/phút với thể tích Acid acetic 0,2% (A) Acetonitril (B) tiêm 20 µL, bước sóng phát hiện 254 nm. 0 - 20 95 → 82 5 → 18 Acid chlorogenic và sáu flavonoid gồm 20 - 55 82 → 80 18 → 20 55 - 90 80 → 30 20 → 70 rutin, hyperoside, isoquercitrin, quercitrin, 90 - 95 30 → 05 70 → 95 afzelin và quercetin được định lượng bằng 95 - 100 05 → 95 95 → 05 phương pháp đường chuẩn trong 30 mẫu Diếp 100 - 110 95 05 cá thu hái Việt Nam cùng với năm mẫu sản Phân tích dữ liệu phẩm bột Diếp cá trên thị trường dựa trên Dữ liệu định lượng được phân tích bằng phương pháp đường chuẩn đã được công bố Microsoft Excel 2016. Dữ liệu về hàm lượng của trong nghiên cứu trước(10). Đường chuẩn của các chất khảo sát được phân tích bằng phương acid chlorogenic, rutin, hyperoside, isoquercitrin, pháp xử lý dữ liệu đa biến phân tích thành phần quercitrin, afzelin và quercetin được xây dựng chính (PCA) sử dụng thư viện sklearn (cập nhật bằng cách hòa tan chất chuẩn trong methanol năm 2023) trong Python 3 (phiên bản 3.12.0). 70% và pha thành dãy nồng độ lần lượt là 2,57- KẾT QUẢ 76,98 µg/mL; 0,54-16,20 µg/mL; 1,02-30,48 µg/mL; 0,55-16,56 µg/mL; 1,96-58,72 µg/mL; 0,29-8,70 µg/mL Đường chuẩn của acid chlorogenic, rutin, và 0,51-15,33 µg/mL. hyperoside, isoquercitrin, quercitrin, afzelin và Áp dụng quy trình phân tích HPLC mẫu quercetin, giá trị LOD và LOQ được trình bày Diếp cá đã được thẩm định để thu được sắc ký trong Bảng 2. Bảng 2. Kết quả đường chuẩn trình bày dưới dạng phương trình hồi quy y=ax+b LOQ Chất chuẩn Phương trình hồi quy (y=ax+b) R2 LOD (µg/mL) (µg/mL) Acid chlorogenic (1) y = 62142x - 89498 0,9996 3,23 9,79 Rutin (2) y = 40937x + 8676 0,9995 0,70 2,12 Hyperoside (3) y = 63315x - 10085 1,0000 0,33 1,01 Isoquercitrin (4) y = 60208x - 6338,3 1,0000 0,22 0,66 Quercitrin (5) y = 67682x - 36366 0.9997 1,49 4,53 Afzelin (6) y = 64185x - 6552,6 0,9998 0,25 0,75 Quercetin (7) y = 31234x - 7449,6 0,9998 0,47 1,43 x là nồng độ (µg/mL), y là diện tích peak tương ứng, LOD và LOQ của acid chlorogenic, rutin, hyperoside, isoquercitrin, quercitrin, afzelin và quercetin 54
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Hình 1. Sắc ký đồ dấu vân tay HPLC của 30 mẫu Diếp cá tươi thu thập tại Việt Nam 55
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 số thể hiện qua độ dài của 7 biến càng gần ±1 thì ảnh hưởng của biến đến thành phần càng mạnh. Hình 4 thể hiện sự phân bố của các mẫu Diếp cá trên cùng mặt phẳng tương quan. Các mẫu phân tán trên trục PC1 tương ứng với sự chênh lệch hàm lượng các chất khảo sát đặc biệt là quercitrin, chất có trọng số ảnh hưởng PC1 lớn nhất. Các mẫu phân tán về hướng PC1 dương có hàm lượng các chất khảo sát cao trong đó hàm lượng quercitrin của các mẫu TL, H, CN, BM, SP02, SP03, SP04, BC, LK, TP1, CL và PT2 từ 4,7240 - 9,0831 mg/g, cao hơn mức trung bình. Tương tự, các mẫu phân cụm về Hình 2. Sắc ký đồ dấu vân tay HPLC của năm sản hướng giá trị PC1 càng âm có hàm lượng các phẩm bột Diếp cá trên thị trường Việt Nam hợp chất giảm dần. Phổ sắc ký đồ của 35 mẫu Diếp cá được trình bày trong Hình 1 và Hình 2. Trong 22 peak có 9 peak xuất hiện trên tất cả sắc ký đồ, trong đó có bảy peak được định danh dựa trên chất chuẩn với thứ tự lần lượt là acid chlorogenic (1) và sáu flavoinoid gồm rutin (2), hyperoside (3), isoquercitrin (4), quercitrin (5), afzelin (6) và quercetin (7); các peak còn lại chưa được định danh bao gồm peak 4, 7, 16. Ngoài ra, trong tổng số 35 mẫu Diếp cá, có 12 mẫu không phát hiện được sự có mặt của quercetin. Kết quả định tính và định lượng bảy hợp Hình 3. Đồ thị minh họa ảnh hưởng của các hợp chất trong 30 mẫu Diếp cá được kí hiệu là viết chất khảo sát lên PC1 và PC2 tắt hai chữ cái tương ứng với địa điểm thu hái và 5 sản phẩm Diếp cá trên thị trường đánh số SP01-SP05 được trình bày lần lượt trong Bảng 3. Hàm lượng bảy hợp chất trong 35 mẫu Diếp cá được sử dụng làm biến số trong phân tích PCA. Kết quả phân tích thành phần chính được trình bày trong Bảng 4. Các thành phần chính (PC) được thiết kế dựa vào 7 hợp chất định danh, trong đó PC1 có giá trị riêng lớn nhất giải thích được 63,15% dữ liệu. Việc phân tích đồng thời PC1 và PC2 có thể giảm được chiều của 7 hợp chất định danh và giải thích được 78,5% dữ liệu. Hình 3 thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng Hình 4. Sự phân bố của các mẫu Diếp cá trên cùng hợp chất khảo sát lên PC1 và PC2. Giá trị trọng mặt phẳng tương quan giữa PC1 và PC2 56
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu Bảng 3. Hàm lượng (mg/g) và thời gian lưu Rt (phút) của acid chlorogenic và sáu flavonoid trong Diếp cá Acid Rutin (2) Hyperoside (3) Isoquercitrin (4) Quercitrin (5) Afzelin (6) Quercetin (7) chlorogenic (1) Mẫu Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Hàm Rt Rt Rt Rt Rt Rt lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng lượng (phút) (phút) (phút) (phút) (phút) (phút) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) (mg/g) CM1 1,27 20,42 0,58 33,18 1,17 34,12 0,48 35,30 4,29 43,26 0,30 57,75 - CT 2,81 20,77 0,47 32,58 1,58 33,36 0,32 34,57 3,06 42,32 0,25 57,40 0,06 67,65 LX 1,95 20,64 0,57 32,49 1,11 33,41 0,37 34,34 3,43 42,75 0,28 57,54 0,10 67,69 BC 1,91 20,32 0,71 33,02 1,07 33,97 0,49 35,06 5,44 43,31 0,48 57,03 0,67 67,62 BG 0,61 20,54 1,87 32,45 1,80 33,46 1,45 34,35 6,14 42,70 0,16 56,97 0,07 67,72 TL 3,59 20,42 1,52 32,49 4,46 33,41 1,39 34,34 9,08 42,58 0,58 57,78 0,15 66,77 TV 1,15 20,45 0,49 32,70 1,20 33,59 0,37 34,55 3,65 42,96 0,31 57,36 0,04 67,99 TP1 0,98 20,49 0,53 33,14 1,69 34,08 0,42 35,21 5,62 43,50 0,45 57,33 - - CM2 0,32 20,74 0,26 32,97 0,69 33,56 0,27 34,98 2,30 43,42 0,17 57,42 - - NT 1,95 20,48 0,58 32,51 1,15 33,43 0,30 34,36 3,36 42,64 0,29 57,84 0,09 67,52 H 3,14 20,61 0,71 32,62 2,79 33,53 0,90 34,47 8,46 42,80 0,69 57,12 0,11 67,93 TP2 2,65 20,85 0,66 32,40 1,68 33,31 0,40 34,23 3,53 42,72 0,29 57,47 0,04 67,88 BĐ 3,16 20,42 0,43 32,91 1,17 33,86 0,22 35,26 2,38 42,83 0,22 57,34 - - NX 2,44 20,11 0,49 32,43 1,49 33,79 0,29 34,51 3,75 42,62 0,31 57,64 - - CL 1,34 20,21 0,60 32,86 2,03 33,80 0,56 34,88 6,02 43,05 0,50 57,65 0,05 67,21 GĐ 0,55 20,78 0,45 32,50 0,90 33,37 0,37 34,53 3,03 43,39 0,24 57,36 0,06 67,76 PT1 0,21 20,82 0,21 32,56 0,54 33,80 0,25 34,60 2,13 43,23 0,17 57,53 0,03 67,60 PT2 2,36 20,22 0,63 32,93 2,40 33,87 0,55 34,96 4,72 43,17 0,41 57,82 - - BL 2,83 20,96 0,51 32,18 1,54 33,50 0,29 34,20 3,70 42,37 0,33 57,34 - - ĐL 0,88 20,72 0,38 32,63 0,78 33,54 0,28 34,76 2,78 43,12 0,23 57,77 0,08 67,79 GT 0,96 20,60 0,37 32,62 1,61 33,56 0,51 34,70 3,35 42,59 0,23 57,33 - - TN 0,66 20,60 0,41 32,85 1,39 33,80 0,37 34,94 3,16 42,61 0,20 57,65 - - ĐH 3,27 20,41 0,42 32,48 1,35 33,38 0,25 34,31 3,05 42,57 0,33 57,72 0,07 67,41 CG 2,32 20,41 0,50 35,31 1,39 36,25 0,38 37,42 2,65 43,35 0,20 63,94 0,01 74,97 LK 2,03 20,80 0,53 32,68 1,64 33,57 0,46 34,73 5,26 43,22 0,47 57,33 0,17 67,70 LT 1,23 20,45 0,45 32,68 1,08 33,60 0,34 34,76 4,16 43,22 0,39 57,72 0,22 67,79 CN 2,77 20,15 1,21 32,84 2,72 33,78 1,03 34,85 7,96 43,00 0,60 57,59 - - BM 2,80 20,26 0,95 32,98 2,78 33,93 0,91 35,02 8,04 43,24 0,53 57,95 - - BR 0,99 20,66 0,47 32,63 1,09 33,58 0,35 34,51 3,76 43,00 0,31 57,41 0,04 67,51 TP3 0,90 20,44 0,45 33,05 0,93 33,74 0,33 35,16 3,30 43,08 0,23 57,58 - - SP01 0,85 20,04 0,40 32,80 0,71 33,63 0,27 34,71 1,92 42,47 0,14 57,32 - - SP02 2,73 20,12 0,97 32,90 2,61 33,75 0,92 34,83 6,61 42,61 0,47 57,52 0,06 67,79 SP03 2,89 20,15 0,77 32,68 2,14 33,79 0,60 34,87 6,17 42,66 0,47 57,58 0,07 67,80 SP04 2,67 20,06 0,87 32,85 1,91 33,70 0,66 34,77 6,31 42,51 0,47 57,37 0,09 67,68 SP05 0,80 20,05 0,32 32,81 0,77 33,66 0,27 34,74 2,28 42,48 0,18 57,33 0,24 67,58 TB 1,83 20,46 0,62 32,79 1,58 33,73 0,50 34,79 4,42 42,90 0,34 57,68 0,07 67,97 SD 0,98 0,25 0,33 0,49 0,78 0,48 0,30 0,54 1,92 0,33 0,14 1,10 0,12 1,55 RSD% 53,48 1,24 53,92 1,49 49,58 1,42 60,64 1,55 43,41 0,78 41,28 1,90 - 2,28 57
  8. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Bảng 4. Giá trị riêng của ma trận tương quan các vectơ còn lại, cho thấy quercetin gần như Thành phần Giá trị Phần trăm Phương sai không tương quan với các hợp chất khác. chính riêng phương sai tích lũy PC1 4,55 63,15% 0,6315 Kết quả biểu diễn ở Hình 3 và Hình 4 cho PC2 1,11 15,35% 0,7850 thấy quercitrin có tiềm năng sử dụng như một PC3 0,96 13,37% 0,9187 chất chỉ thị để đánh giá chất lượng Diếp cá. Mẫu PC4 0,45 6,22% 0,9809 PC5 0,11 1,46% 0,9955 BC phân tán tách biệt khỏi các cụm mẫu. Điều PC6 0,02 0,32% 0,9987 này tương ứng với kết quả định lượng BC có PC7 0,01 0,12% 1 nồng độ quercetin cao hơn bất thường so với các BÀNLUẬN mẫu khác trong nghiên cứu. Thực vậy, quercetin Kết quả định tính và định lượng đồng thời ảnh hưởng đáng kể lên PC2 và ít tương quan với bảy hợp chất trong 30 mẫu Diếp cá cho thấy sáu chất còn lại nên sự phân tán mẫu BC trên quercitrin có hàm lượng cao nhất với giá trị Hình 3 là phù hợp. Nhìn chung, sự phân bố của trung bình 4,4245 ± 1,9208 mg/g. Trong đó, mẫu các mẫu cho thấy các mẫu Diếp cá tươi và sản TL (Bình Thuận) có hàm lượng quercitrin cao phẩm bột Diếp cá trên thị trường có sự tương nhất 9,0831 mg/g và mẫu có hàm lượng quan về hàm lượng của các hợp chất được quercitrin thấp nhất là SP01 với hàm lượng nghiên cứu. Ngoài ra, sự phân bố này không thể 1,9158 mg/g. Hàm lượng các hợp chất giảm dần hiện mối tương quan giữa hàm lượng hợp chất theo thứ tự acid chlorogenic, hyperoside, rutin, và vị trí địa lý, vùng trồng. Điều này cho thấy isoquercitrin, afzelin và thấp nhất là quercetin. hàm lượng các chất trong Diếp cá có thể bị ảnh Kết hợp với kết quả phân tích thành phần chính hưởng lớn bởi điều kiện canh tác như điều kiện trong Bảng 4, có thể thấy thành phần chính thứ thời tiết, thổ nhưỡng, thời gian thu hái và kỹ 1 (PC1) và thứ 2 (PC2) có giá trị riêng cao nhất thuật chế biến sau thu hoạch. (4,55 và 1,11), giải thích phần lớn tổng phương KẾT LUẬN sai của dữ liệu và mô tả lần lượt 63,15% và Từ phương pháp phân tích HPLC, nghiên 15,35% của phương sai. Các thành phần chính cứu đã thành công thu được sắc ký đồ dấu vân PC3, PC4, PC5, PC6 và PC7 có ít tương tác với tay của acid chlorogenic (1) và sáu flavoinoid biến số này. gồm rutin (2), hyperosid (3), isoquercitrin (4), Kết quả phân tích ảnh hưởng của các hợp quercitrin (5), afzelin (6) và quercetin (7) trong 30 chất khảo sát lên PC1 và PC2 (Hình 3) cho thấy mẫu Diếp cá tươi thu hái ở Việt Nam và năm sản nồng độ afzelin, acid chlorogenic, quercitrin, phẩm bột Diếp cá trên thị trường. Dựa trên kết hyperosid, rutin, và isoquercitrin có giá trị trọng quả định lượng bảy hợp chất trong 35 mẫu Diếp số dương đáng kể đối với PC1. Hơn nữa, các cá, phân tích đa biến PCA cho thấy sáu hợp chất vectơ nồng độ hyperosid, rutin, và isoquercitrin acid chlorogenic, rutin, hyperosid, isoquercitrin, nằm gần nhau, tạo thành các góc nhỏ, cho thấy quercitrin và afzelin có mối tương quan về nồng chúng có mối tương quan đồng biến. Tương tự, độ rõ rệt trong khi quercetin không có sự tương các vectơ nồng độ afzelin, acid chlorogenic, và quan với các hợp chất còn lại. Quercitrin là hợp quercitrin cũng có mối tương quan đồng biến. chất có hàm lượng cao nhất và cũng ảnh hưởng Trong số các hợp chất, quercitrin đóng góp PC1 mạnh nhất nên có thể sử dụng làm chất chỉ nhiều nhất cho thành phần chính PC1 với hệ số thị đánh giá chất lượng Diếp cá. 0,46. Ngoài ra, quercitrin cũng là flavonoid có Lời cám ơn hàm lượng lớn trong tất cả các mẫu được khảo Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Thành phố sát. Trong khi đó, quercetin ảnh hưởng đáng kể đến PC2 với hệ số xấp xỉ 0,9; tuy nhiên, vectơ Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã nồng độ quercetin tạo thành một góc gần 90◦ với số DN2022-44-01. 58
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 1 * 2024 Nghiên cứu 7. Balekundri A, Mannur V (2020). Quality control of the TÀI LIỆU THAM KHẢO traditional herbs and herbal products: a review. Future J Pharm 1. Wu Z, Deng X, Hu Q, Xiao X, Jiang J, Ma X, Wu M (2021). Sci, 6:1-9. Houttuynia cordata Thunb: an ethnopharmacological review. 8. Meng J, Leung KS, Jiang Z, Dong X, Zhao Z, Xu LJ (2005). Front Pharmacol, 12:1-16. Establishment of HPLC-DAD-MS fingerprint of fresh 2. Pradhan S, Rituparna S, Dehury H, Dhall M, Singh YD (2023). Houttuynia cordata. Chem Pharm Bull (Tokyo), 53(12):1604-9. Nutritional profile and pharmacological aspect of Houttuynia 9. Nikam PH, Kareparamban J, Jadhav A, Kadam V (2012). Future cordata Thunb. and their therapeutic applications. Pharmacol Res trends in standardization of herbal drugs. J Appl Pharm Sci, Mod Chin Med, 9:1-17. 2(6):38-44. 3. Rafiq S, Hao H, Ijaz M, Raza A (2022). Pharmacological effects of 10. Hà Diệu Ly, Nguyễn Thị Ánh Mai, Huỳnh Ngọc Quỳnh Như, Houttuynia cordata Thunb (H. cordata): a comprehensive review. Thiều Thị Thu Liễu, Lê Hải Đường (2023). Xây dựng quy trình Pharmaceuticals, 15(9):1079-1097. định tính định lượng đồng thời một số flavonoid trong Diếp cá 4. Noviana E, Indrayanto G, Rohman A (2022). Advances in trồng ở Nam Bộ và Lâm Đồng bằng phương pháp HPLC. Kiểm fingerprint analysis for standardization and quality control of Nghiệm Thuốc, 21(1):2-8. herbal medicines. Front Pharmacol, 13:1-21. 5. Tistaert C, Dejaegher B, Heyden YV (2011). Chromatographic separation techniques and data handling methods for herbal Ngày nhận bài báo: 10/05/2024 fingerprints: A review. Anal Chim Acta, 690(2):148-161. Ngày chấp nhận đăng bài: 11/06/2024 6. Wu LS, Si JP, Yuan XQ, Shi XR (2009). Quantitive variation of flavonoids in Houttuynia cordata from different geographic Ngày đăng bài online: 28/06/2024 origins in China. Chin J Nat Med, 7(1):40-46. 59
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2