Đánh giá chi phí - hiệu quả của sử dụng trastuzumab trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Tại Việt Nam, Trastuzumab (Herceptin) được bảo hiểm y tế chi trả ở mức 50% nhưng hiện tại có nhiều thảo luận về tính chi phí - hiệu quả của thuốc này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tính chi phí - hiệu quả của Trastuzumab trong việc điều trị ung thư vú giai đoạn sớm ở người bệnh có thụ thể HER2+ từ góc độ toàn xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá chi phí - hiệu quả của sử dụng trastuzumab trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm tại Việt Nam
- VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CỦA SỬ DỤNG TRASTUZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN SỚM TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thu Hà35, Nguyễn Quỳnh Anh36, Hoàng Khánh Phương37, Trần Thị Mai Oanh38 TÓM TẮT Mục tiêu: Tại Việt Nam, Trastuzumab (Herceptin) được bảo hiểm y tế chi trả ở mức 50% nhưng hiện tại có nhiều thảo luận về tính chi phí - hiệu quả của thuốc này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tính chi phí - hiệu quả của Trastuzumab trong việc điều trị ung thư vú giai đoạn sớm ở người bệnh có thụ thể HER2+ từ góc độ toàn xã hội39. Phương pháp: Mô hình Markov được xây dựng để ước tính chi phí và hiệu quả (đo lường sử dụng đơn vị số năm sống hiệu chỉnh theo chất lượng cuộc sống, viết tắt là QALY) cả đời của hai phương án can thiệp: (1) Sử dụng Trastuzumab kết hợp với Paclitaxel, và (2) Sử dụng Paclitaxel đơn thuần để điều trị cho người bệnh ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể HER2+. Các tham số về xác suất dịch chuyển sử dụng trong mô hình được tính toán dựa trên số liệu của các thử nghiệm lâm sàng N9831, NSABP B-31, HERA và BCIRG 006. Các tham số về chi phí được thu thập và tính toán dựa trên các nguồn số liệu cập nhật tại Việt Nam. Các tham số về giá trị thỏa dụng được thu thập từ điều tra người bệnh. Bên cạnh phân tích xác định, phân tích độ nhạy hai chiều, phân tích độ nhạy đa chiều, phân tích trường hợp và phân tích ngưỡng cũng được thực hiện. Kết quả: Tại Việt Nam, sử dụng Trastuzumab kết hợp với Paclitaxel là phương án không chi phí - hiệu quả khi so sánh với sử dụng Paclitaxel đơn thuần. Tỷ số chi phí - hiệu quả tăng thêm (incremental cost-effectiveness ratio, ICER) được ước tính vào khoảng 503 triệu đồng cho 1 QALY tăng thêm, tức là cao hơn ngưỡng 3 lần GDP trên đầu người tại Việt Nam (khoảng 120 triệu đồng). Kết quả phân tích độ nhạy hai chiều cho thấy giá trị ICERs bị ảnh hưởng bởi các tham số chính bao gồm xác suất dịch chuyển và giá của lọ Trastuzumab 150mg và 440mg. Để có tính chi phí - hiệu quả ở ngưỡng 3 lần GDP trên đầu người, giá của lọ Trastuzumab 150mg và 440mg phải giảm xuống tương ứng từ mức giá ban đầu là 15,6 triệu và 45,6 triệu đồng xuống mức giá 4,2 triệu và 12,5 triệu đồng. Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng Trastuzumab không có tính chi phí - hiệu quả khi điều trị cho người bệnh ung thư vú giai đoạn sớm có HER2+ tại Việt Nam do giá thành thuốc 35 Trường Đại học Y tế Công cộng 36 Trường Đại học Y tế Công cộng 37 Trưởng Khoa Kinh tế Y tế Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 38 Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 39 Lưu ý: Nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ của Kế hoạch đánh giá công nghệ y tế tại Việt Nam 2014-2015, không nhận tài trợ từ bất kì công ty dược phẩm nào. Các phụ lục sẽ được cung cấp theo yêu cầu của người đọc. 68
- Sè 20/2017 là rất cao. Nghiên cứu đưa ra các bằng chứng để hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách trong việc rà soát gói quyền lợi bảo hiểm y tế trong thời gian tới. TỪ KHÓA: chi phí - hiệu quả, Trastuzumab, điều trị ung thư vú ABSTRACT Objective: In Vietnam, Trastuzumab (Herceptin) is included in the health insurance’s benefit package with the reimbursement rate of 50% but policy makers have been concerned about its cost-effectiveness. The research aims to evaluate the cost-effectiveness of Trastuzumab for treating early stage breast cancer patients with Human Epidermal growth Receptor 2 (HER2+) from Vietnam societal perspec- tive. Methods: A Markov Model was developed to estimate the life-time cost and effectiveness in term of quality adjusted life year (QALY) of two alternatives: (1) using Trastuzumab combined with Paclitaxel; and (2) using only Paclitaxel for early stage breast cancer patients with HER2+.Transition probabil- ities was estimated based on recent trials including N9831, NSABP B-31, HERA and BCIRG 006. Cost data was collected from updated sources in Vietnam. Utility values were collected from patient survey. Two-way sensitivity analysis and probabilistic sensitivity analysis were also performed. Results: In Vietnam, using Trastuzumab combined with Paclitaxel is not cost-effective compared with using Paclitaxel only. The incremental cost-effectiveness ratio (ICER) was about 503 million VND per QALY gained, which was much higher than the 3 times GDP per capital in Vietnam (about 120 million VND). According to two-way sensitivity analysis, ICERs were driven mainly by transition prob- abilities and price for a 150mg vival and 440 mg vival of Trastuzumab. In order to be cost-effective at the threshold of 3 times GDP per capital, price for a 150mg vival and 440mg vival of Trastuzumab must be reduce from the current price of 15.6 million and 45.6 million VND to the price of 4.2 million and 12.5 million VND, respectively Conclusion: Our results suggest that Trastuzumab is not cost-effective for treating early stage breast cancer patients with HER2+ due to its high unit price in Vietnam. The research provided evidence to support policy makers in revising the health insurance’s benefit package. KEYWORDS: cost-effectiveness, Trastuzumab, breast cancer treatment 1. Đặt vấn đề sách. Trong đó, chủ đề nghiên cứu “sử dụng Sự khan hiếm về nguồn lực cùng với sự phát Trastuzumab trong điều trị ung thư vú” được lựa triển nhanh và chi phí ngày càng lớn của công chọn là một trong 3 chủ đề nghiên cứu ưu tiên. nghệ y tế trong chẩn đoán, điều trị là thách thức Trastuzumab (Herceptin) là kháng thể đơn lớn đối với các nhà hoạch định chính sách trong dòng tái tổ hợp ADN có nguồn gốc từ người, tác lựa chọn các gói can thiệp y tế tối ưu. Nhận thức động chọn lọc lên thành phần ngoại bào của pro- được vấn đề này, Bộ Y tế đã phê duyệt Kế hoạch tein thụ thể 2 của yếu tố tăng trưởng biểu bì người đánh giá công nghệ y tế giai đoạn 2014-2015 (HER2). Trastuzumab đang được bảo hiểm y tế nhằm cung cấp thông tin cho hoạch định chính chi trả 50% theo hướng dẫn của Thông tư 69
- VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN 09/2009/TTLT-BYT-BTC; tuy nhiên, việc tiếp • Mô hình Markov dự đoán các “trạng thái” mà tục hay dừng chi trả cho Trastuzumab từ Quỹ Bảo người bệnh có thể có ở các thời điểm khác hiểm y tế đang được các cơ quan hoạch định nhau. Người bệnh có thể di chuyển trong các chính sách thảo luận. “trạng thái” với xác xuất nhất định (ký hiệu là Tại một số quốc gia, Trastuzumab có trong p) trong mỗi khoảng thời gian (gọi là một chu danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả với kỳ). Khoảng thời gian một bệnh nhân trung các bằng chứng về hiệu quả đối với điều trị ung bình trải qua các trạng thái khác nhau trong thư vú có HER2+ ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, mô hình cùng với các giá trị về chi phí và hiệu nghiên cứu ở các quốc gia khác lại có kết quả trái quả tương ứng cho mỗi trạng thái sẽ được sử chiều. Do có sự không đồng thuận này cũng như dụng để tính chí phí và hiệu quả cho mỗi do sự khác biệt về kinh tế-xã hội, Việt Nam cần phương án can thiệp. Hình 1 trình bày chi tiết phải có nghiên cứu để đánh giá về tính chi phí - cấu trúc mô hình Markov được sử dụng. hiệu quả của Trastuzumab trước khi quyết định Các giả định cho mô hình: về việc chi trả cho người bệnh. Vì vậy, bài báo • Mô hình hóa sẽ được phân tích cho đến khi này tập trung vào đánh giá chi phí - hiệu quả của toàn bộ quần thể tử vong với chu kì 1 năm. Trastuzumab trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có xác nhận thụ thể HER2+. • Tuổi trung bình của người bệnh ung thư vú có HER 2+ tham gia vào mô hình là 50 tuổi. 2. Phương pháp nghiên cứu • Cân nặng trung bình của người bệnh là 52,9 kg. 2.1. Thiết kế nghiên cứu: • Liều Trastuzumab được sử dụng là liều truyền Đánh giá chi phí - hiệu quả (cost-effectiveness cách 3 tuần với liều nạp là 8mg/kg cân nặng, analysis) sử dụng kỹ thuật mô hình hóa (model- liều duy trì là 6mg/kg cân nặng truyền cách ling technique) dựa trên mô hình Markov. 3 tuần. • Đây là phương pháp đánh giá kinh tế y tế toàn • Người bệnh có thể dịch chuyển từ “di căn gần phần trên góc độ toàn xã hội, thực hiện so sánh - tái phát” sang “di căn xa”, trong khi “di căn cả chi phí và hiệu quả của hai phương án can xa” sẽ chỉ ở trạng thái đó đến khi dịch chuyển thiệp: sang “tử vong” (Slamon et al., 2011). 1. Sử dụng Trastuzumab (liều truyền cách 3 • Tử vong do ung thư vú chỉ xảy ra ở bệnh nhân tuần, sử dụng trong vòng 1 năm) kết hợp “di căn xa” (Millar & Millward, 2007). với hóa trị (Paclitaxel) • Phác đồ điều trị (hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, liệu 2. Sử dụng hóa trị (Paclitaxel) đơn thuần pháp hormone) đều được áp dụng như nhau ở • Kỹ thuật mô hình hóa dựa trên mô hình Marov cả nhóm có và không có sử dụng Trastuzumab. được sử dụng để thu thập các số liệu đầu vào • Không tính đến chi phí điều trị Trastuzumab và ước tính chi phí, hiệu quả cho các phương đối với người bệnh ở trạng thái “di căn xa” do án can thiệp. tỷ lệ rất thấp người bệnh ở Việt Nam sẽ tiếp tục điều trị bằng Trastuzumab. 70
- Sè 20/2017 P5 P19 P6 P2 Khỏe mạnh DF with Cardiac Tử vong Disease free state events P9 Death P1 P4 P8 P18 P3 P7 P14 P16 P17 P10 Tái phát P11 Ổn định sau tái phát P15 Local-regional Di căn xa Disease free after local- Metastic stage recurrence regional recurrence P12 P13 Hình 1: Mô hình Markov 2.2. Đo lường hiệu quả N9831 và NSABP B-31 (theo dõi trong 4 năm), Hiệu quả được đo lường bằng số năm sống HERA (the Herceptin Adjuvant Trial), BCIRG hiệu chỉnh theo chất lượng cuộc sống QALY, 006 (the Breast Cancer International Research trong đó có hai cấu phần cơ bản là giá trị thỏa Group trial 006) (theo dõi trong 65 tháng). Xác dụng (utility weight) và thời gian sống. suất dịch chuyển tham khảo từ thử nghiệm lâm sàng trên và các nghiên cứu của D. Slamon và 2.2.1. Đo lường số năm sống cộng sự (2011), Millar và Milward (2007), Buen- Kỹ thuật mô hình hóa được sử dụng để đo dia và cộng sự (2013). Xác suất dịch chuyển ở lường số năm sống dựa vào các dữ liệu về hiệu người bệnh sử dụng hóa trị đơn thuần được xác quả của điều trị và xác suất dịch chuyển giữa các định trước, sau đó xác suất dịch chuyển của người trạng thái. Hiệu quả điều trị của Trastuzumab kết bệnh có sử dụng Trastuzumab kết hợp với hóa trị hợp với hóa trị so sánh và hóa trị đơn thuần được được hiệu chỉnh dựa vào tỉ số nguy cơ. Xác suất trình bày dưới dạng tỷ suất nguy cơ (hazard ratio) dịch chuyển được chia thành 3 giai đoạn, cho (Xem chi tiết Bảng 1). Số liệu về hiệu quả điều năm đầu tiên, năm thứ 2 đến năm thứ 5 và từ năm trị được tham khảo từ thử nghiệm lâm sàng thứ 6 trở đi (Xem Phụ lục 1). Bảng 1: Hiệu quả điều trị Tham số Giá trị Nguồn số liệu Tỷ số nguy cơ ở trạng thái ổn định hiệu chỉnh ở nhóm điều trị 0,63 Smith et al., 2007 Trastuzumab Tỷ số nguy cơ có tái phát hiệu chỉnh ở nhóm điều trị 0,51 Buendia JA, 2013 Trastuzumab Tỷ số nguy cơ có di căn xa trung bình ở nhóm điều trị 0,48 Millar, 2007; Romond, 2005 Trastuzumab Tỷ số nguy cơ di căn xa ở nhóm từng bị tái phát 3,64 de Bock et al., 2009 71
- VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN 2.2.2. Đo lường giá trị thỏa dụng Sau đó, dựa trên kết quả điều tra, giá trị thỏa dụng Điều tra người bệnh sử dụng bộ câu hỏi EQ- được tính toán sử dụng hệ thống tính điểm của 5D-3L được tiến hành để đo lường giá trị thỏa Hàn Quốc (Lee et al., 2009). Hệ thống tính điểm dụng. Đây là bộ công cụ phổ biến trên toàn thế này đã được chứng minh là có khả năng áp dụng giới, mô tả tình trạng sức khoẻ về 5 khía cạnh: cho Việt Nam (Bailey & Kind, 2010; Hoi, Chuc, vận động, tự chăm sóc bản thân, các hoạt động & Lindholm, 2010). Bảng 2 trình bày kết quả đo thường ngày, đau/khó chịu và lo âu/trầm cảm kết lường giá trị thỏa dụng cho các trạng thái sức hợp với một câu hỏi đánh giá về tình trạng chung. khỏe khác nhau trong mô hình. Bảng 2: Giá trị thỏa dụng cho các trạng thái sức khỏe khác nhau trong mô hình Trung Độ lệch Giai đoạn N Nguồn bình chuẩn Nghiên cứu chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư vú và Khỏe mạnh 0,832 0,13 241 ung thư cổ tử cung năm 2014 và Điều tra người bệnh ung thư vú năm 2015 Tái phát 0,828 0,12 21 Điều tra người bệnh ung thư vú năm 2015 Ổn định sau tái Được hiệu chỉnh dựa trên nghiên cứu của (Karnon & Brown, 0,789 phát 2002) Nghiên cứu chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư vú và Di căn xa 0,762 0,16 43 ung thư cổ tử cung năm 2014 và Điều tra người bệnh ung thư vú năm 2015 Có triệu chứng suy Được hiệu chỉnh dựa trên nghiên cứu của (Kirsch & 0,670 tim sung huyết McGuire, 2000) 2.3. Đo lường chi phí có BHYT trong điều tra người bệnh, giả định Chi phí điều trị Trastuzumab: Chi phí điều trị 100% người bệnh có BHYT, trong đó 9% được Trastuzumab được tính toán cho 1 người bệnh kể thanh toán 100% phí KCB; 34% được thanh toán từ khi xét nghiệm xác định HER2+ cho đến khi 95% phí KCB và 57% được thanh toán 80% phí hoàn thành điều trị. Người bệnh được giả định KCB. đánh giá chức năng tim mạch 4 tháng/lần; xét Giá viện phí của các xét nghiệm cận lâm sàng; nghiệm huyết học và hóa sinh 1 lần/lần truyền. khám tổng quát và ngày giường bệnh nội trú được Giả định rằng 100% người bệnh xét nghiệm hóa thu thập từ TT04/TTLT-BYT-BTC. Chi phí đơn mô miễn dịch IHC để xác định HER2. Trong đó, vị từ góc độ Chính phủ bao gồm chi phí lao động, 5% có kết quả IHC3+, 4% người bệnh có kết quả hao mòn tài sản và phân bổ chung để thực hiện IHC2+ và 7% người bệnh có kết quả IHC1+/- các xét nghiệm cận lâm sàng, khám tổng quát và tiếp tục xét nghiệm FISH. Người bệnh sử dụng điều trị nội trú được tính toán dựa trên các số liệu Trastuzumab được BHYT chi trả 50% chi phí thứ cấp thu thập được từ các bệnh viện: (1) Bệnh thuốc Trastuzumab, 60% chi phí xét nghiệm kỹ viện K trung ương, (2) Bệnh viện Ung bướu Hà thuật cao FISH. Tương ứng với tỷ lệ người bệnh Nội, (3) Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng, (4) Bệnh 72
- Sè 20/2017 viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Chi phí điều trị cho sử dụng Trastuzumab được chuyên vật tư tiêu hao (bông băng, cồn, gạc…), chi phí gia ước tính là 20.000 đồng/lần truyền. Chi tiết trực tiếp dành cho y tế khác (chi phí thuốc bổ, giá trị và nguồn của tham số đầu vào được trình dịch vụ khác…) và chi phí trực tiếp không dành bày trong Phụ lục 2. Kết quả tính toán chi phí cho y tế được ước tính dựa trên số liệu điều tra điều trị Trastuzumab cho 1 người bệnh trong 1 người bệnh. Chi phí dịch truyền và thuốc hỗ trợ năm điều trị được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3: Chi phí điều trị Trastuzumab ở giai đoạn sớm trong 1 năm (đồng, năm 2014) Góc độ tính toán Tham số đầu vào Toàn xã hội Chính phủ BHYT Hộ gia đình Chi phí xét nghiệm HER2 1.634.116 14.116 775.620 844.380 Chi phí thuốc 787.384.650 0 342.020.208 445.364.443 Chi phí điều trị 32.658.923 4.779.447 19.247.413 8.632.063 Trực tiếp không dành cho y tế 5.724.181 0 0 5.724.181 Tổng chi phí 821.677.690 4.793.563 362.043.240 454.840.886 Chi phí điều trị biến chứng suy tim sung Đo lường chi phí của các trạng thái sức khỏe huyết: Giả sử sau khi đã giải quyết nguyên nhân khác: Đối với phương án hóa trị đơn thuần, chi gây suy tim (ngừng sử dụng Trastuzumab), người phí điều trị Paclitacel được tính toán đến bao bệnh được điều trị bằng các nhóm thuốc lợi tiểu gồm: (1) Chi phí thuốc Paclitacel, (2) Chi phí xét gồm lợi tiểu quai thải Kali (Furocemid), lợi tiểu nghiệm; (3) Chi phí điều trị nội trú để truyền kháng Aldosteron giữ Kali (Spironolacton); nhóm thuốc; (4) Chi phí dịch truyền, thuốc bổ trợ; (5) thuốc ức chế men chuyển (Lisinopril hoặc Chi phí trực tiếp dành cho y tế khác và (6) Chi Enalapril hoặc Ramipril); nhóm kháng thụ thể phí trực tiếp không dành cho y tế. Đối với phương AT1 (Telmisartan hoặc Valsartan). Liều lượng các án điều trị Trastuzumab phối hợp với hóa trị, giả thuốc trên được tham khảo theo hướng dẫn điều định toàn bộ người bệnh được điều trị song song trị của American Heart Association. Giả định điều Trastuzumab và Paclitacel trong 1 lần điều trị nội trị nội trú trung bình là 2 tuần và ngoại trú trung trú. Do đó, chỉ có chi phí thuốc Paclitacel được bình là 3 tháng, thực hiện xét nghiệm chẩn đoán tính đến trong trường hợp này. Đối với các trạng suy tim (xét nghiệm hóa sinh, huyết học cơ bản, thái sức khỏe khác, phân tích số liệu thứ cấp từ điện tim, siêu âm tim, XQ phổi) 2 lần. Các tham điều tra người bệnh ung thư vú được thực hiện để số đầu vào được trình bày chi tiết trong Phụ lục thu thập thông tin về chi phí. Kết quả được trình 2. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4. bày trong Bảng 4. 73
- VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN Bảng 4: Chi phí điều trị của các trạng thái sức khỏe trong 1 năm (đơn vị tính: đồng, năm 2014) Góc độ toàn xã hội Chi phí điều trị Trastuzumab trong vòng 1 năm 821.677.690 Chi phí điều trị Paclitacel (không kết hợp với Trastuzumab) 32.010.191 Chi phí điều trị cho người bệnh ở giai đoạn DFS 1.400.847 Chi phí điều trị cho người bệnh ở giai đoạn tái phát 216.688.209 Chi phí điều trị cho người bệnh ổn định sau tái phát 1.400.847 Chi phí điều trị cho người bệnh ở giai đoạn Metastasis 131.065.483 Chi phí điều trị cho người bệnh ở giai đoạn triệu chứng suy tim 8.008.026 2.4. Phương pháp phân tích và trình bày kết quả Phân tích xác định được thực hiện trên quần Phân tích xác định (với giả định các tham số thể giả định gồm 3.219 người bệnh ung thư vú có đầu vào có tính chắc chắn) được thực hiện để tính HER2+ tại Việt Nam. Về chi phí, trung bình mỗi toán tỷ số hiệu quả chênh lệch (Incremental Cost- người bệnh khi có sử dụng Trastuzumab có chi Effectiveness Ratio): phí cao hơn người bệnh không sử dụng Trastuzumab là 850.073.905 đồng. Tổng chi phí Chi phí 2 – Chi phí 1 tăng thêm khoảng 2.736 tỷ đồng khi tính cho cả ICER = Kết quả 2 – Kết quả 1 quần thể (Bảng 5). Về hiệu quả, trung bình mỗi người bệnh sử dụng Trastuzumab có số năm sống Cả chi phí và hiệu quả được tính chiết khấu nhiều hơn người bệnh không sử dụng là 3,4 năm. với tỷ lệ 3% theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Tổng năm sống tăng thêm của cả quần thể là thế giới. Ngưỡng chi phí - hiệu quả là giá trị GDP 10.905 năm. Khi sử dụng đơn vị tính là QALY, trên đầu người tại Việt Nam năm 2013 (lấy giá trị trung bình mỗi người bệnh sử dụng Trastuzumab làm tròn là 2.000 USD). Theo đó, phương án can có số QALY nhiều hơn người bệnh không sử thiệp được gọi là rất chi phí - hiệu quả nếu ICER dụng là 1,7 QALYs. Số QALYs tăng thêm khi < 1xGDP/đầu người; được gọi là chi phí - hiệu tính cho cả quần thể là 5.539 QALYs (Bảng 5). quả nếu ICER < 3xGDP/đầu người; được gọi là ICER của phương án sử dụng Trastuzumab kết không chi phí - hiệu quả nếu ICER > 3xGDP/đầu hợp với hóa trị so với hóa trị đơn thuần bằng người. Để khống chế tính không chắc chắn do 274.248.793 đồng/1 năm sống tăng thêm, có tham số đầu vào, nhóm nghiên cứu sử dụng kỹ nghĩa là chúng ta tốn thêm 274.248.793 đồng để thuật phân tích độ nhạy xác suất (Drummond, kéo dài thêm 1 năm sống cho người bệnh khi sử Sculpher, Torrance, O'Brien, & Stoddart, 2005; dụng Trastuzumab. Khi đo lường bằng đơn vị Edejer et al., 2003). Phân tích trường hợp và đồng/QALY thì ICER phương án sử dụng phân tích ngưỡng cũng được thực hiện để cung Trastuzumab kết hợp với hóa trị so với hóa trị đơn cấp thông tin đầy đủ cho quá trình hoạch định thuần bằng 502.662.949 đồng/1 năm sống điều chính sách. chỉnh theo chất lượng cuộc sống (QALY) tăng thêm, có nghĩa là chúng ta tốn thêm 502.662.949 3. Kết quả đồng để kéo dài thêm 1 năm sống điều chỉnh theo 3.1. Phân tích xác định chất lượng cuộc sống cho người bệnh. 74
- Sè 20/2017 Bảng 5: Kết quả phân tích xác định Trastuzumab Không Trastuzumab Chênh lệch Tổng chi phí (đồng) 4.192.302.179.510 1.480.861.352.831 2.711.440.826.679 Năm sống (LYs) 48.923,37 38.246,02 10.677,35 Năm sống điều chỉnh theo chất 32.319,91 26.925,76 5.394,15 lượng cuộc sống (QALYs) ICER (chi phí/Lys) 99.924.162 51.257.001 274.248.793 ICER (chi phí/QALYs) 129.712.680 54.997.946 502.662.949 3.2. Kết quả phân tích độ nhạy xác suất 256.722.234 đồng/1 năm sống tăng thêm. Khi tính Kết quả phân tích độ nhạy xác suất với 10.000 toán ICER bằng đơn vị đồng/QALY tăng thêm, giá lần mô phỏng được trình bày dưới dạng giá trị trị ICER của phương án sử dụng Trastuzumab kết trung bình của 10.000 lần mô phỏng đó. Theo đó, hợp với hóa trị so với hóa trị đơn thuần bằng ICER của phương án sử dụng Trastuzumab kết 464.032.046 đồng/1 năm sống điều chỉnh theo hợp với hóa trị so với hóa trị đơn thuần bằng chất lượng cuộc sống (QALY) tăng thêm. Bảng 6: Kết quả phân tích độ nhạy xác suất Trastuzumab Không Trastuzumab Chênh lệch Tổng chi phí (đồng) 4.016.161.605.969 1.476.026.035.188 2.540.135.570.781 Năm sống (LYs) 48.985,63 38.283,42 10.702,21 Năm sống điều chỉnh theo chất lượng 32.394,21 26.980,26 5.413,95 cuộc sống (QALYs) ICER (chi phí/LYs) 96.172.779 51.046.850 257.595.064 ICER (chi phí/QALYs) 123.977.775 54.707.629 469.183.697 Hình 2 trình bày kết quả của phân tích độ nhạy ICER của phương án điều trị sử dụng xác suất của 10.000 lần mô phỏng trên biểu đồ Trastuzumab kết hợp với hóa trị so với hóa trị đơn chi phí hiệu quả tăng thêm. Điểm tam giác màu thuần đều nằm trên ngưỡng chi phí hiệu quả tại đen trong biểu đồ chính là giá trị phân tích xác Việt Nam, chứng tỏ phương án sử dụng định. Đường thẳng biểu diễn ngưỡng chi phí hiệu Trastuzumab kết hợp với hóa trị không có tính quả 1xGDP/đầu người. Tất cả các điểm biểu diễn chi phí - hiệu quả so với hóa trị đơn thuần. 75
- VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN Biểu đồ Chi phí hiệu quả tăng thêm 6,000,000,000,000 5,000,000,000,000 Tổng chi phí (đồng) 4,000,000,000,000 3,000,000,000,000 2,000,000,000,000 1,000,000,000,000 1GDP/đầu người = 42.000.000 0 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 Số năm sống điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống (QALYs) Trastuzumab vs. Non Trastuzumab CE threshold Deterministic Hình 2: Kết quả phân tích độ nhạy xác suất 3.4. Kết quả phân tích trường hợp phải sử dụng 1 lọ Herceptin 440mg với 40mg Tại Việt Nam, do cùng lúc không có nhiều thừa phải bỏ đi. Trong khi nếu điều trị cùng lúc người bệnh điều trị Herceptin, các lọ thuốc Her- nhiều người bệnh thì 40mg này có thể được dùng ceptin 150mg và 440mg không thể được chia sẻ cho người khác. Do đó, bên cạnh phân tích xác cho nhiều người bệnh. Ví dụ, với cân nặng trung định, phân tích trường hợp được thực hiện khi các bình 50kg, lượng thuốc cần sử dụng là 400mg lọ thuốc được dùng chung để tránh lãng phí. Bảng (8mg/kg cân nặng). Nếu chỉ có 1 người bệnh thì 7 trình bày tóm tắt kết quả phân tích trường hợp. Bảng 7: Kết quả phân tích trường hợp Trastuzumab Không Trastuzumab Chênh lệch Tổng chi phí (tỷ đồng) 3.493 1.481 2.012 Năm sống (LYs) 48.923 38.246 10.677 Năm sống điều chỉnh theo chất 32.320 26.926 5.394 lượng cuộc sống (QALYs) ICER (chi phí/LYs) 85.622.430 51.257.001 208.718.593 ICER (chi phí/QALYs) 108.063.828 54.997.946 372.950.468 3.5. Kết quả phân tích ngưỡng hơn 3xGDP/đầu người), giá của lọ Herceptin Trong bối cảnh hiện tại, để phương án sử dụng 150mg và 440mg phải nhỏ hơn 3.062.781 đồng Trastuzumab có tính chi phí hiệu quả (ICER nhỏ và 9.188.342 đồng (Xem Bảng 8). 76
- Sè 20/2017 Bảng 8: Kết quả phân tích ngưỡng Giá tại đó mà ICERs bằng với ngưỡng (đồng) Giá hiện tại (đồng) 1 x GDP 3 x GDP Herceptin 150mg 15.550.710 302.766 3.062.781 Herceptin 440mg 45.596.775 908.298 9.188.342 4. Bàn luận Skedgel, Rayson, and Younis (2009) thực hiện Khi so sánh kết quả phân tích xác định năm 2009 tại Canada lại báo cáo ICER là CA$ (ICER=502.662.949 đồng/QALY tăng thêm) với 72.292/QALY tăng thêm, tương đương ngưỡng chi phí - hiệu quả được khuyến cáo 1.228.964.000 đồng/QALY tăng thêm, cao hơn 3 (1xGDP/đầu người/năm tại Việt Nam năm 2013, lần so với kết quả tại Việt Nam. Mặc dù nghiên tương đương 42.000.000 đồng) thì phương án cứu của Skedgel et al. (2009) cũng sử dụng hiệu điều trị cho người bệnh ung thư vú có HER 2 quả điều trị tham khảo từ HERA, tuy nhiên, chi dương tính sử dụng Trastuzumab kết hợp với hóa phí lại tính từ từ góc độ người bệnh, với ngưỡng trị không có tính chi phí - hiệu quả so với can chấp nhận chi phí hiệu quả tại Canada lên đến thiệp sử dụng phương pháp hóa trị đơn thuần. Sau CA$100.000, tương đương 1.700.000.000 đồng, khi đã xử lý tính không chắc chắn của các tham nên việc sử dụng Trastuzumab vẫn có tính chi phí số đầu vào bằng phân tích độ nhạy xác suất, kết hiệu quả tại Canada. Nghiên cứu của Buendia và quả ICER trung bình của 10.000 lần mô phỏng cộng sự (2013) tại Columbia (nước đang phát vẫn khẳng định kết quả tương tự. triển tương tự như Việt Nam) lại báo cáo kết quả ICER bằng US$ 71.491/QALY tăng thêm, tương Kết quả trên thấp hơn nhiều so với một số đương 1.501.311.000 đồng/QALY tăng thêm, cao nghiên cứu cùng chủ đề của các tác giả khác. Ví hơn gần 4 lần so với kết quả tại Việt Nam. Mặc dụ như nghiên cứu của Lidgren, Jönsson, Rehn- dù nghiên cứu này cũng sử dụng hiệu quả điều trị berg, Willking, and Bergh (2008), thực hiện năm của Trastuzumab tham khảo từ thử nghiệm 2008 tại Thụy Sỹ báo cáo ICER là 36.000-41.500 HERA, NSABP B-31, NCCTG N9831, tuy Euro/QALY tăng thêm, tương đương nhiên, chi phí được tính toán từ góc độ cơ sở cung 900.000.000-1.037.500.000 đồng/QALY tăng cấp dịch vụ y tế, chỉ tính chi phí trực tiếp dành thêm, cao hơn 2 lần so với kết quả tại Việt Nam. cho y tế, và chi phí cho Trastuzumab được tính Mặc dù nghiên cứu của Lidgren và cộng sự cũng cho cả người bệnh đã ở giai đoạn di căn xa. tham khảo từ thử nghiệm HERA về chi phí - hiệu quả, cũng tính toán chi phí từ góc độ xã hội, tuy Điểm mạnh của nghiên cứu: là nghiên cứu đầu nhiên, có sự khác biệt về chiều cao và cân nặng tiên tại Việt Nam, việc xây dựng mô hình Markov người bệnh và chi phí điều trị nội trú, ngoại trú được thực hiện theo các bước chuẩn mực do tổ tăng thêm khi có sử dụng Trastuzumab tại hệ chức NICE (UK) và HITAP (Thailand) khuyến thống bệnh viện của Thụy Sỹ cũng cao hơn nhiều cáo, từ các bước xác định chủ đề nghiên cứu so với tại Việt Nam. Nghiên cứu tương tự của thông qua hội thảo tham vấn ý kiến chuyên gia, tổng quan hệ thống, thảo luận với các bác sỹ lâm 77
- VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢN sàng trực tiếp điều trị. Về cấu trúc mô hình, tham số đầu vào như trong nghiên cứu này là giải nghiên cứu này sử dụng mô hình Markov toàn pháp tốt nhất trong bối cảnh hiện tại. diện với nhiều trạng thái sức khỏe khác nhau. Độ dài chu kỳ được sử dụng là 1 năm tương tự như 5. Kết luận đa số các nghiên cứu đánh giá chi phí hiệu quả Tại Việt Nam, phương án sử dụng Trastuzumab cùng chủ đề (Blank, Schwenkglenks, Moch, & kết hợp với hóa trị dành cho người bệnh ung thư Szucs, 2010; Buendía, Vallejos, & Pichón-Riv- vú giai đoạn sớm có HER2+ được chỉ ra là không ière, 2013; Chen, Jiang, Shao, Sun, & Shen, có tính chi phí - hiệu quả so sánh với phương án 2009; Dedes et al., 2007; Essers et al., 2010; Lid- sử dụng phương án hóa trị đơn thuần, với giá trị gren et al., 2008; Millar & Millward, 2007). ICER là 502.662.949 đồng/QALY tăng thêm. Kết Nguồn thông tin cho các tham số đầu vào đều là quả này có thể phiên giải là với việc sử dụng nguồn tốt nhất và đáng tin cậy. Để khống chế tính Trastuzumab thì để kéo dài thêm được 1 năm không chắc chắn do tham số đầu vào, kỹ thuật sống điều chỉnh theo chất lượng cuộc sống cho phân tích độ nhạy xác suất (probabilistic sensi- người bệnh, chúng ta tốn thêm 502.662.949 đồng. tivity analysis) được áp dụng. Bên cạnh đó, phân Sau khi đã xử lý tính bất định bằng phân tích độ tích tình huống (scenario analysis), phân tích nhạy xác suất thì kết quả được chỉ ra cho 10.000 ngưỡng (threshold analysis) và phân tích tác động lần mô phỏng vẫn cho kết quả tương tự, với giá chính sách cũng được thực hiện. trị ICER trung bình là 469.183.697 đồng/QALY Hạn chế của nghiên cứu: nghiên cứu này có tăng thêm. sử dụng kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng có Để phương án sử dụng Trastuzumab có tính đối chứng được thực hiện tại các nước phương chi phí - hiệu quả (ở ngưỡng 3 lần GDP trên đầu Tây, ví dụ như hiệu quả điều trị của Trastuzumab người) thì giá của lọ Herceptin 150mg và 440mg trên người bệnh ung thư vú có xác nhận thụ thể phải lần lượt nhỏ hơn 3.062.781 đồng và HER 2 dương tính, xác suất hay nguy cơ phát 9.188.342 đồng. Kết quả phân tích trường hợp chỉ triển di căn gần hay di căn xa. Việc mô hình hóa ra rằng, với một số lượng đủ lớn người bệnh cùng hiệu quả điều trị trên các trường hợp mắc trung điều trị, chi phí thuốc Trastuzumab có thể được bình và chi phí trung bình có thể không hoàn toàn giảm bớt thông qua tiết kiệm phần thuốc bị lãng chính xác. Giải pháp khắc phục có thể có là sử phí. Tuy nhiên, việc sử dụng chung các lọ thuốc dụng kỹ thuật mô phỏng vi mô, tuy nhiên, kỹ Herceptin cần phải tính toán kĩ lưỡng vì đồng thời thuật này lại đòi hỏi nhiều thông tin lâm sàng không có một số lượng đủ lớn người bệnh song cũng như dịch tễ học của từng cá nhân mà chúng song điều trị và việc sử dụng chung cần đến hệ ta không thể có được. Do vậy mà việc sử dụng kỹ thống pha chế thuốc tập trung mà không phải thuật mô hình Markov với nguồn số liệu cho bệnh viện nào cũng sẵn có để sử dụng./. 78
- Sè 20/2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bailey, H., & Kind, P. (2010). Preliminary findings of an investigation into the relationship between national culture and EQ-5D value sets. Quality of Life Research, 19(8), 1145-1154. 2. Blank, P. R., Schwenkglenks, M., Moch, H., & Szucs, T. D. (2010). Human epidermal growth factor receptor 2 expression in early breast cancer patients: a Swiss cost-effectiveness analysis of different predictive assay strategies. Breast cancer research and treatment, 124(2), 497-507. doi: 10.1007/ s10549-010-0862-7 3. Buendía, J. A., Vallejos, C., & Pichón-Rivière, A. (2013). An economic evaluation of trastuzumab as adju- vant treatment of early HER2-positive breast cancer patients in Colombia. Biomédica, 33(3), 411-417. 4. Chen, W., Jiang, Z., Shao, Z., Sun, Q., & Shen, K. (2009). An Economic Evaluation of Adjuvant Trastuzumab Therapy in HER2‐Positive Early Breast Cancer. Value in Health, 12(s3), S82-S84. 5. Dedes, K. J., Szucs, T. D., Imesch, P., Fedier, A., Fehr, M. K., & Fink, D. (2007). Cost-effectiveness of trastuzumab in the adjuvant treatment of early breast cancer: a model-based analysis of the HERA and Fin- Her trial. Annals of Oncology : Official Journal of the European Society for Medical Oncology / ESMO, 18(9), 1493-1499. doi: 10.1093/annonc/mdm185 6. Drummond, M. F., Sculpher, M. J., Torrance, G. W., O'Brien, B. J., & Stoddart, G. L. (2005). Methods for the economic evaluation of health care programmes (3rd ed.). New York: Oxford University Press. 7. Edejer, T. T., Baltussen, R., Adam, T., Hutubessy, R., Acharya, A., Evans, D., & Murray, C. (2003). Making choices in health: WHO guide to cost-effectiveness analysis. Geneva: World Health Organization. 8. Essers, B. A., Seferina, S. C., Tjan‐Heijnen, V. C., Severens, J. L., Novák, A., Pompen, M.,... Joore, M. A. (2010). Transferability of Model‐Based Economic Evaluations: The Case of Trastuzumab for the Adjuvant Treatment of HER2‐Positive Early Breast Cancer in the Netherlands. Value in Health, 13(4), 375-380. 9. Hoi, L. V., Chuc, N. T., & Lindholm, L. (2010). Health-related quality of life, and its determinants, among older people in rural Vietnam. BMC public health, 10(1), 549. 10. Karnon, J., & Brown, J. (2002). Tamoxifen Plus Chemotherapy versus Tamoxifen Alone as Adjuvant Ther- apies for Node-Positive Postmenopausal Women with Early Breast Cancer. Pharmaco Economics, 20(2), 119-137. 11. Kirsch, J., & McGuire, A. (2000). Establishing health state valuations for disease specific states: an example from heart disease. Health economics, 9(2), 149-158. 12. Lee, Y. K., Nam, H. S., Chuang, L. H., Kim, K. Y., Yang, H. K., Kwon, I. S., . . . Kim, Y. T. (2009). South Korean Time Trade‐Off Values for EQ‐5D Health States: Modeling with Observed Values for 101 Health States. Value in Health, 12(8), 1187-1193. 13. Lidgren, M., Jönsson, B., Rehnberg, C., Willking, N., & Bergh, J. (2008). Cost-effectiveness of HER2 test- ing and 1-year adjuvant trastuzumab therapy for early breast cancer. Annals of Oncology : Official Journal of the European Society for Medical Oncology / ESMO, 19(3), 487-495. doi: 10.1093/annonc/mdm488 14. Millar, J. A., & Millward, M. J. (2007). Cost Effectiveness of Trastuzumab in the Adjuvant Treatment of Early Breast Cancer: A Lifetime Model. Pharmaco Economics, 25(5), 429-429. doi: 10.2165/00019053- 200725050-00006 15. Skedgel, C., Rayson, D., & Younis, T. (2009). The Cost-Utility of Sequential Adjuvant Trastuzumab in Women with Her2/Neu-Positive Breast Cancer: An Analysis Based On Updated Results from the HERA Trial. Value in Health, 12(5), 641-648. doi: 10.1111/j.1524-4733.2009.00511.x 16. Slamon, D., Eiermann, W., Robert, N., Pienkowski, T., Martin, M., Press, M., . . . Pawlicki, M. (2011). Ad- juvant trastuzumab in HER2-positive breast cancer. New England Journal of Medicine, 365(14), 1273- 1283. 79
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế y tế: Đánh giá kinh tế y tế - Nguyễn Quỳnh Anh
49 p | 253 | 22
-
22 khảo sát sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
11 p | 114 | 6
-
Khảo sát thời gian và chi phí khám bệnh bhyt tại bệnh viện Đa khoa thống nhất Đồng Nai năm 2014
9 p | 76 | 6
-
Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 tại Hà Nội năm 2022
6 p | 11 | 5
-
Phân tích chi phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 01-06/2023
4 p | 9 | 5
-
Đánh giá chi phí lợi ích của việc triển khai hệ thống đăng ký khám bệnh ngoại trú trực tuyến tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM
5 p | 48 | 5
-
Lượng giá thiệt hại chi phí sức khỏe do ô nhiễm môi trường tại làng nghề tái chế kim loại xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
11 p | 41 | 4
-
Khảo sát sự cải thiện chức năng thận và chi phí y tế của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối được điều trị bằng chạy thận nhân tạo và ghép thận sau một năm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 17 | 3
-
Chi phí y tế trực tiếp trong điều trị hen theo phân loại GINA dựa trên phân tích dữ liệu lớn từ bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2019
4 p | 30 | 3
-
Đánh giá chi phí dịch vụ y tế tại bệnh viện thành phố Pleiku Gia Lai
7 p | 21 | 3
-
Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất và quyền lợi của người khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại các bệnh viện tuyến huyện, Hải Dương năm 2009- 2010
6 p | 57 | 3
-
Tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với bối cảnh Việt Nam của các can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị Lao
6 p | 20 | 2
-
Can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị lao: kết quả tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với Việt Nam
7 p | 55 | 2
-
Chi phí điều trị trực tiếp biến chứng huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuật 30 ngày
12 p | 37 | 1
-
Đánh giá việc sử dụng một số nhóm thuốc có chi phí lớn tại bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2013-2016
6 p | 56 | 1
-
Khảo sát sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 13 | 1
-
Phân tích, đánh giá sự thay đổi giá, chi phí cho việc nhập khẩu thuốc hết hạn bằng độc quyền sáng chế vào Việt Nam, giai đoạn 2010-2015
7 p | 4 | 1
-
Chi phí dịch vụ thai sản trọn gói tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2024
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn