Ngày nhận bài: 09-06-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-06-2025 / Ngày đăng bài: 28-06-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Nhẫn. Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. E-mail: nguyennhan@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 15
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(7):15-23
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.03
Hiệu quả của việc sử dụng cốc hút đối với sự ttin ni
con bằng sữa mẹsản phụ có núm tụt
Nguyễn Th Vĩnh An1,2, Nguyễn ThNhẫn1,*
1Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trong c yếu tố ảnhởng đến thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, yếu tố giải phẫu của vú như núm vú tt
nh ởng đến khả năng ngậm bắtcủa try ra hậu quả như trì hoãn msớm, giảm s tự tin của sản phụ
đối vi thực nh nuôi con bằng sữa mẹ. Việc cải thiện tình trạng núm tụt, được chứng minh hiệu qu trong việc
cải thiện thc nh nuôi con bng sữa mẹnhững sản phụ có hình ti m vú này.
Mục tiêu: Đánh giá thay đổi điểm trung nh của stự tin khi nuôi con bằng sữa mcủa sản phụ có núm tụt trước
sau can thiệp bằng cốc hút tại Bệnh viện Hùng ơng.
Đốing và phương pháp nghn cứu: Nghiên cứun thực nghiệm thc hiện trên 55 sản phụ có núm tụt đ1, độ
2 thoả mãn tiêu chí chọn mẫu của nghiên cứu. Số liệu đưc thu thập dựa vào bcâu hỏi với 3 phần gồm thông tin chung
của sản ph, thông tin sản khoa bộu hỏi đánh giá sự tự tin nuôi con bằng sữa mẹ. S liệu được nhập và pn tích
bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0; tần số, tỷ lệ phần trăm được sử dụngtả các đặc điểm nhân khẩu học, trung
nh, độ lệch chuẩn để mô tả sự tự tin nuôi con bằng sữa mẹ. Phép kiểm T bắt cặp để so nh sự tự tin khi nuôi con
bằng sữa mẹ của sản ph tớc sau khi can thiệp.
Kết quả: Sau thời gian can thiệp, các chỉ sliên quan đến sự tự tin khả năng nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ đều
sự cải thiện đáng kể. Điểm trung bình sự tự tin nuôi con bằng sữa mẹ tăng đáng kt 56,8 ± 10,2 trước can thiệp lên
64,3 ± 5,5 sau can thiệp. Trung vđiểm scũng tăng từ 57,0 (IQR: 49,0–65,0)n 66,0 (IQR: 60,0–69,0).
Kết luận: Việc sử dụng cốc hút để kéo núm thch hợp vào quá trình chăm sóc hậu sản nhằm hỗ trsản phụ có
núm vú tụt cải thiện sự tự tin khi nuôi con bằng sữa mẹ. Các chăm sóc hậu sản tại bệnh viện cần kết hp với các biện
pháp hỗ trợ n tư vấn, giáo dục sức khỏe và hỗ trợ từ nhân viên y tế để ng cao hiệu quả ca can thiệp và s tự tin
của sản ph.
T khóa: sự tự tin nuôi con bằng sữa mẹ; núm vú tụt; sản phụ; cốct
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7* 2025
16 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.03
Abstract
EFFECTIVENESS OF BREAST CUP INTERVENTION ON BREASTFEEDING
SELF-EFFICACY IN POSTPARTUM WOMEN WITH RETRACTED NIPPLES
Nguyen Thi Vinh An, Nguyen Thi Nhan
Background: Among the influencing factors of breastfeeding practice, the anatomical condition of the breast, such as
retracted nipples, affects the infant's ability to latch and can lead to consequences like delayed early breastfeeding
initiation and reduced maternal breastfeeding self-efficacy. Improving the condition of retracted nipples has been
demonstrated to be effective in enhancing breastfeeding practice in postpartum women with this type of nipple
morphology.
Objectives: To evaluate the change in mean breastfeeding self-efficacy scores among postpartum women with
retracted nipples before and after breast cup intervention at Hung Vuong Hospital.
Methods: A quasi-experimental study was conducted on 55 postpartum women with Grade I or II retracted nipples who
met the study's inclusion criteria. Data was collected using a questionnaire comprising three sections: general
demographic information, obstetric information, and the Breastfeeding Self-Efficacy Scale. Data was entered and
analyzed using SPSS software version 20. Frequency and percentages were used to describe demographic
characteristics, while means and standard deviations were applied to assess breastfeeding self-efficacy. Paired t-tests
was employed to compare maternal breastfeeding self-efficacy before and after the intervention.
Results: Following the intervention period, all indicators related to maternal breastfeeding self-efficacy and ability
demonstrated significant improvement. The mean scores of breastfeeding self-efficacy significantly increased from
56.8 ± 10.2 at pre-intervention to 64.3 ± 5.5 at post-intervention. The median score also rose from 57.0 (IQR: 49.0
65.0) to 66.0 (IQR: 60.0–69.0).
Conclusion: The use of breast cups for nipple eversion can be integrated into postpartum care to support mothers with
retracted nipples in improving their breastfeeding self-efficacy. Postpartum care at the hospital should incorporate
supportive measures such as counseling, health education, and assistance from healthcare professionals to enhance
the effectiveness of the intervention and maternal confidence.
Keywords: retracted nipples; breastfeeding self-efficacy; breast cups
1. ĐT VẤN Đ
Núm tụt là nh trạng núm bị kéo ngược vào trong
thay nổi lên khỏi quầng vú, xuất hiện một hoặc cả hai
ththấy trên nh trạng giải phẫu thông thường. nh
trạng này có thdo bẩm sinh, bệnh hoặc thay đổi sau phẫu
thuật [1]. Theo c giả Han S and Hong YG, núm tụt được
chia thành ba phân độ. Độ I, núm có thể dễ dàng o ra
bằng tay và duy t độ nhô khá tốt trong vài phút mà không
cần lực kéo. ĐII núm không được o ra dễ dàng như
Độ I. Núm vú k giữ nguyên vị trí, chỉ giữ được vài giây
và xu hướng t lại. Độ III, m rất k để kéo ra bằng
tay. Mc dùng lực tác dụngn m để buộc nó nhô ra
nhưng m không lồi lên hoặc có xu hướng tụto trong
[2]. Tỷ lệ núm vú tụt được ghi nhận trong n số là phụ nữ
t2-10% 7-10% trong số phụ nữ mang thai. Trong khi
chiềui trung bình của núm vú 9 – 10 mm, chiềui tối
thiểu để sản phụ cho trbắt thuận lợi là 7mm và chiều dài
m ngắn được ghi nhận yếu tố ảnh hưởng đến sự
không thành công khi nuôi con bằng sữa mẹ [3]. Núm vú tụt
ln quan đến việc trkhông th ngậm bắt vú đúng, ảnh
ởng đến việc thoãn mẹ sớm của trẻ. Điều y dẫn
đến việc trkhông bú mẹ thường xuyên gây ra hậu quả
căng vú cho sản phụ cũng như giảm khả năng sản xuất sa,
tđó ảnh hưởng đến sự tự tin của sản phụ khi thực hành nuôi
con bằng sữa mẹ [4,5]. Sự tự tin khi nuôi con bằng sữa mẹ
(NCBSM) được mô tả là sự tinởng vào bản thân và sự tự
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
17
tino khả năng cho con của mình của sản phụ. Sự tự tin
vào khnăng của bản thân ảnh hưởng đến ý định cho con
của sản phụ, thời gian cho con bú và khnăng nuôi con hoàn
tn bằng sữa mẹ. Đây yếu tố liên quan chặt chvới
việc cải thiện kết cục thực hành NCBSM đã được ghi
nhận trong c nghiên cứu liên quan. Những người có mức
độ tự tin cao sẽ có kh năng bắt đầu NCBSM sớm hơn, dài
hơn mức độ NCBSM hoàn toàn cao hơn [5-7].
Các phương pháp hỗ trợ cải thiện núm vú tụt không xâm
lấn được ưu tiên chọn lựa cho sản phụ nhằm đảm bo không
ảnh hưởng đến các ống tuyến bên trong . c can thiệp
không xâm lấn trên sản phụm vú tụt được thực hiện ở
m tụt phân độ I II. Các can thiệp này bao gồm
c phương pháp sử dụng dụng cụ htrợ hoặc không ng
dụng cụ chỉ thực hiện kỹ thuật kéo núm bằng tay [8].
Các dụng cụ hỗ trợ chủ yếu sử dụng áp lực âm được tạo ra
để o m n như supple cups, bơm tiêm đảo ngược.
Cốc hút cũng được sử dụng với cùng nguyên tắc áp lực âm.
Phương pháp này đơn giản, không xâm lấn và chi phí thấp,
tuy nhiên hiệu qulâm sàng trong việc nâng cao st tin khi
nuôi con bằng sữa mẹ sản phụ m tụt hiện vẫn chưa
được nghiên cứu đầy đủ.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu qucan
thiệp bằng cốct đến s tự tin khi thực hành nuôi con bằng
sữa mcủa sản phụ m tụt. Mục tiêu nghiên cứu
đánh gthay đổi điểm trungnh của sự tự tin khi NCBSM
của sản phụ có núm vú tụt trước sau can thiệp bằng cốc
t tại bệnh viện.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đốing nghiên cứu
Sản phụ núm tụt độ I-II, sinh ngã âm đạo tại bệnh
việnng Vương từ tháng 11/2024 đến tháng 03/2025.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Sản phụ từ đ18 tui, có núm vú tụt độ I,II, sau sinh ngã
âm đạo trong vòng 24 gitại bệnh viện Hùng Vương
ở cùng với bé trong thời gian hậu sản.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Sản phụ có vấn đề tâm thần, không khả năng giao tiếp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu bán thực nghiệm, đánh giá trước sau không
nhóm chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo phần mềm G*power 3.1, dựa trên
công thức tính cỡ mẫu so sánh hai trung bình dạng bắt cặp.
Với α = 0,05, power (1- β) = 0,95, hệ số ảnh hưởng (dz) =
0,5 được chọn mức trung bình chưa nghiên cứu
trước đây đánh giá đánh giá hiệu quả trước sau can thiệp
bằng cốc t. Vậy cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu 55
sản phụ.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, tất cả các sản phụ núm tụt
độ 1 và độ 2, đủ điều kiện nuôi con bằng sữa mẹ, thỏa mãn
các tiêu chí chọn vào đồng ý tham gia nghiên cứu đều
được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi được Hội đồng Đo đức trong nghiên cứu y sinh
học của bệnh viện Hùng Vương pduyệt và chấp thuận và
sđồng ý của ban lãnh đạo bệnh viện và các khoa liên quan,
nghiên cứu viên tiến hành ca thiệp thu thập dữ liệu qua
c ớc sau:
1) Nghiên cứu viên đánh giá nh trạng m vú, phân độ
m tụt tại thời điểm sản phụ thực hiện da kda sau sinh,
xác định c sản phụ đáp ứng c tu chí nghiên cứu
tuyển dụng ho nghiên cứu.
2) Nghiên cứu viên tgiới thiệu, giải thích mục đích
mời thai ph tham gia vào nghiên cứu. Nếu thai phụ đồng ý
tham gia nghiên cứu sẽ o bản đồng thuận tham gia
nghiên cứu.
3) Nghn cứu viên thu thập c thông trước can thiệp gồm
thông tin chung, thông tin sản khoa, đánh giá stự tin nuôi
con bằng sữa m.
4) Nghiên cứu viên thực hiện can thiệp: sản phụ được o
m vú bằng cốc t tại thời điểm đang thc hiện da kề da
bởi nghiên cứu viên. Massage vú nhẹ nhàng và sử dụng cốc
t để t đầu . Phần đầu cao su của cốc t được p o,
đặt phần loa của cốc vào m và thả tay phần cao su ra.
Cốc t đưc giữ ở 15 giây/lần, mỗi bên giúp đầu lồi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7* 2025
18 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.03
lên và trẻ thể ngậm vú. Lau vú cho trngậm bắt vú. và
đượcớng dẫn để tự thực hiện.
5) Hộ sinh tại khu vực hậu sản gần của khoa Sanh tiếp tục
thực hiện hướng dẫn sản phụ sử dụng dụng cụ và tư thế
ngậm bắt đúngcác cữ bú.
6) Những ny tiếp theo tại khoa Hậu sản, sản phụ tự thực
hiện kéo núm bằng cốc hút trước các cữ bú với sự giám
sát được htrợ nếu thực hiện ca đúng bởi nhóm nghiên
cứu và nhóm hỗ trợ nghiên cứu tại khoa. Nhóm nghiên cứu
thực hiện giám sát và hỗ trợ tối thiểu 4 lần/ngày, nhân viên
tại khoa gm sát hỗ trcác thời điểmn lại ghi nhận
vào bảng theo dõi.
7) Trong buổi sáng ngày thứ 3 sau sinh, nhóm nghiên cứu
s thực hiện phỏng vấn lần 2 về sự tự tin nuôi con bằng sữa
mcủa sản ph sau cữ của trẻ.
2.2.4. Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi trong nghiên cứu này bộ câu hỏi gồm 3 phần:
thông tin chung, thông tin sản khoa và bộ câu hỏi đánh giá
sự tự tin nuôi con bằng sữa mẹ. Thông tin nền gồm các câu
hỏi về tuổi, i thường trú, nghề nghiệp, dân tộc, học vấn,
tiền căn bệnh lý nội khoa, tiền sử núm vú tụt. Thông tin sản
khoa gồm các câu hỏi về lần sinh này lần sinh trước (nếu
) như số lần sinh, phương pháp sinh, tuổi thai lúc sinh, da
kda, rách tầng sinh môn, phương pháp nuôi con trong 6
tng đầu của lần sinh trước.
Bộ câu hỏi đánh g sự tự tin nuôi con bằng sữa mđề cập
đến thái độ của sản phụ về việc thực hành cho con bú được
đoờng bằng 14 câu hỏi với thang đo Likert-5 (1 = không
hoàn toàn tự tin, 2 = không tự tin lắm, 3 = đôi khi tự tin, 4 =
tự tin, 5 = luôn tự tin). Điểm số của bộ câu hỏi dao động
từ 14 đến 70 điểm trong đó điểm càng cao thì càng cao thì
sự tự tin càng tốt. Mức điểm 50 của thang đo sự tự tin nuôi
con bằng sữa mẹ rút gọn (BSES-SF) điểm giới hạn khi
sàng lọc bà mẹ nào sẽ không thực hành NCBSM hoàn toàn
sau xuất viện [9]. Bộ câu hỏi được chuyển ngữ đtin cậy
được đánh giá qua nghiên cứu th 25 sản phụ thực hiện
trong nghiên cứu trên 259 sản phụ tại Việt Nam giá trị
Cronbach’s alpha được ghi nhận 0,92 [10].
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Các câu hỏi sđược a phân ch bằng ch sử
dụng chương trình phần mềm SPSS phiên bản 20,0 đphân
tích dữ liệu. Mức ý nghĩa của kiểm tra thống sđược thiết
lập ở mức p <0,05.
Thống mô tả: tần số, tỷ lệ phần trăm, trung bình đ
lệch chuẩn được sử dụng để mô tả c đặc điểm nhân khẩu
học, thông tin sản khoa sự tin nuôi con bằng sữa mẹ.
Thống kê phân tích: Phân phối điểm số sự tự tin (BSES-
SF) được kiểm tra bằng kiểm định Shapiro–Wilk. Nếu giá trị
p ≥0,05, dữ liệu được xem phân phối chuẩn, khi đó s
dụng kiểm định T bắt cặp.
Nếu p <0,05, dữ liệu không phân phối chuẩn, thì sử dụng
kiểm định Wilcoxon Signed-Rank Test.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của người tham gia nghiên cứu
Độ tuổi trungnh của đi tượng nghiên cứu 28,5 ± 5,4;
nhóm 35 tuổi chiếm 85,5%. Số người cư trú ngoài Thành ph
Hồ C Minh (TP.HCM) chiếm 61,8%. Về nghề nghiệp, tỷ lệ
nội trợ 29,1%, buôn n và công nhân vn lần ợt 23,6%,
công nhân 10,9%, nghề khác 12,7%. Trình độ học vấn ch yếu
từ cấp 2 trởn, trong đó cao đẳngại học chiếm 41,8%, cp
2 chiếm 30,9%, cấp 3 chiếm 25,5%, cấp 1 chiếm 1,8%. Kết
quchi tiết được thể hiện Bảng 1.
Bảng 1. Đc điểm người tham gia nghiên cu (n= 55)
Đặc điểm Tần s Tl (%)
Tuổi (Trung nh ± Đlệch chuẩn) 28,5 ± 5,4
Nm tuổi
35 tuổi 47 85,5 %
>35 tuổi 8 14,5 %
Nơi tờng t
TP.HCM 21 38,2 %
Kc 34 61,8 %
Nghề nghiệp
Nội trợ 16 29,1 %
Buôn bán 13 23,6 %
ng nhân 6 10,9 %
ng nhân viên 13 23,6 %
Kc 7 12,7 %
Dân tộc
Kinh 54 98,2 %
Kc 1 1,8 %
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 7 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.07.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
19
Đặc điểm Tần s Tl (%)
Học vấn
Cấp 1 1 1,8 %
Cấp 2 17 30,9 %
Cấp 3 14 25,5 %
Đại học, cao đẳng 23 41,8 %
3.2. Đặc điểm sản khoa
Bng 2. Đc đim sn khoa ca ngưi tham gia nghiên cu (n= 55)
Đặc điểm Tần s Tl (%)
Nm số lần sinh
Con so 39 70,9 %
Con rạ 16 29,1 %
Tuổi thai lúc sinh
Theo tuần Trung bình ± SD 38,4 ± 1,2
Nm tuổi thai
<37 tuần 5 9,1 %
37 tuần 50 90,9 %
Tiềnn bệnh nội khoa
Kng 53 96,4 %
2 3,6 %
Tiền sử núm phẳng, đảo ngược
Bẩm sinh 55 100,0 %
Phương pháp sinh
Sinh thường 52 94,5 %
Sinh giúp 3 5,5 %
Da kề da
55 100,0 %
Rách tầng sinh môn
Đ 1 13 23,6 %
Đ 2 42 76,4 %
nghe nói hoặc biết đến chủ đề nuôi con bằng sữa mẹ
55 100,0 %
Phương pháp nuôi con trong 6 tháng đầu của ln sinh trước
(nếu có) (n = 16)
Sữa mẹ hn tn 10 62,5 %
Sữa mẹ + sữa công thức 6 37,5 %
Sản phụ có con so chiếm đa số với 70,9%. Tuổi thai trung
nh khi sinh 38,4 tuần, với 90,9% tuổi thai ≥37 tuần.
Có 3,6% sản phụ tiền căn bệnh nội khoa, tất cả đều có
tiền sử núm vú đảo ngược bẩm sinh. Phương pháp sinh chủ
yếu là sinh thường (94,5%), 100% được tiếp c da kề da
sau sinh. Tỷ lệ rách tầng sinh môn độ 2 là 76,4% và độ 1
23,6%. Tất cả đều đã từng nghe hoặc biết đến chủ đề nuôi
con bằng sữa mẹ. Trong số các sản phụ lần sinh tớc
(n = 16), 62,5% thực hiện nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
trong 6 tháng đầu, còn lại 37,5% kết hợp với sữa công thức.
3.3. Hiệu quả can thiệp bằng cốc hút sau 3 ngày
đối với stự tin nuôi con bằng sữa mẹ của sản ph
Sau khi can thiệp bằng cốc hút, c chsố liên quan đến sự
ttin về khả năng nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ đều có
scải thiện đáng kể. Điểm trung bình của các yếu tố như
"Tôi có ththích nghi thành công với việc cho con " (tăng
t3,9 ± 0,8 lên 4,5 ± 0,6), "Tôi thcho trẻ m
không cần dùng sữa hộp bổ sung" (tăng từ 3,9 ± 1,0 lên 4,4
± 0,7), "Tôi thể chắc chắn rằng tr ngậm bắt tốt
trong lúc cho" (tăng t 3,8 ± 0,9 lên 4,3 ± 0,6) đều sự
gia tăng rõ rt. Các chỉ số liên quan đến sự hài lòng với việc
cho con cũng cải thiện, như "Tôi hài lòng với kinh nghiệm
nuôi con bằng sữa mẹ của mình" (tăng từ 3,8 ± 1,0 lên 4,3 ±
0,6) "i có thể chấp nhận sthật rằng nuôi con bằng sữa
mtốn nhiều thời gian" (tăng từ 4,1 ± 0,8 lên 4,7 ± 0,5). Đối
với các phân phối chuẩn điểm trung bình, độ lệch chuẩn
được o o, đối với phân phối không chuẩn thì trung v
khoảng tứ phân vị được ghi nhận báo cáo. Điểm trung
nh sự tự tin nuôi con bằng sữa mẹ ng đáng kể từ 56,8 ±
10,2 trước can thiệp lên 64,3 ± 5,5 sau can thiệp, với giá trị
p <0,001 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết qu
chi tiết được thhiện Bảng 3. Biểu đồ boxplot dưới đây
mô tả sự thay đổi phân bố điểm BSES-SF giữa hai thời điểm
tớc và sau can thiệp (Hình 1).
nh 1. Biểu đồ boxplot so nh tng điểm trước sau can
thiệp