Trn Ngc, Phan Văn Đ / Tp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 04(65) (2024) 90-99
90
Nghiên cứu cấu trúc và tính chất quang của thủy tinh oxit
canxi-liti-borat đồng pha tạp ion Ce3+, Sm3+
Study the structure and optical properties of Ce3+, Sm3+ ions co-doped oxide
calcium-lithium-borate glass
Trần Ngọca,b*, Phan Văn Độc
Tran Ngoca,b*, Phan Van Doc
aViện Nghiên cứu và Phát triển Công nghcao, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
aInstitute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
bKhoa Môi trường và Khoa học Tự nhiên, Trường Công nghệ, Trường Đại hc Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
bFaculty of Environmental and Natural Sciences, Duy Tan Unversity, Da Nang, 550000, Vietnam
cTrường Đại học Thủy lợi, 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
cThuyloi University, 175 Tay Son, Dong Da, Hanoi, Vietnam
(Ngày nhận bài: 11/03/2024, ngày phản biện xong: 01/04/2024, ngày chấp nhận đăng: 10/04/2024)
Tóm tắt
Thy tinh oxit canxi-liti-borat (CLB) đã được chế to thành công bng k thut nung nóng chylàm ngui nhanh trong
không khí. Cu trúc mng tinh th và mt s tính cht vt lý ca thủy tinh CLB đơn pha tạp ion Sm3+ đồng pha tp các
ion Ce3+, Sm3+ (CLB:Ce,xSm) đã được xác định thông qua vic phân tích ph nhiu x tia X, phổ hồng ngoại biến đổi
Fourier (FTIR) ph hp th. Qtrình truyền ng lượng gia ion Ce3+ Sm3+ khi vt liệu tương tác với ánh sáng
tím (361 nm) đã được tho lun thông qua quang ph ch thích và ph hunh quang. Ngoài ra, ph tọa độ màu và nhit
độ màu tương quan đã được xác định. Kết qu cho thy trin vng s dng vt liệu trong lĩnh vực quang t và chiếu sáng.
T khóa: tọa độ màu; thy tinh CLB; tính cht quang; hp th; nhiệt độ màu.
Abstract
The oxide calcium-lithium-borate glass (CLB) has been successfully fabricated by the conventional melt quenching
technique in the air. The crystal lattice structure and some physical properties of CLB glass single-doped with Sm3+ ions
and co-doped with Ce3+ and Sm3+ ions (CLB:Ce,xSm) have been determined through analysis of the X-ray diffraction
spectrum, Fourier transform infrared spectra (FTIR) and absorption spectra. The energy transfer process between Ce3+
ions and Sm3+ ions, when the material interacts with violet light (361 nm) has been discussed through excitation and
fluorescence spectroscopy. The color coordinate spectrum and color temperature were determined. The results show
promise for using the material in the fields of photonics and lighting.
Keywords: color coordinate; CLB glass; optical properties; absorption; color temperature.
*Tác giả liên hệ: Trần Ngọc
Email: tranngoc11@duytan.edu.vn
04(65) (2024) 90-99
DTU Journal of Science and Technology
D U Y T A N U N I V E R S I T Y
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHÊ ĐẠI HỌC DUY TÂN
Trn Ngc, Phan Văn Đ / Tp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 04(65) (2024) 90-99
91
1. Gii thiu
Trong những năm gần đây, vt liu thy tinh
borat pha tp các nguyên t kim loi chuyn tiếp
(TM) hoc c nguyên t kim loi đất hiếm (RE)
đã được s dng nhiều trong các lĩnh vực quang
t, làm ngun sáng hoc s dụng trong đo liu
bc x ion hóa (bao gm c đo liều trong x tr)
[1, 2, 3]. Xét v cu trúc ca thy tinh borat, hai
nhóm liên kết ph biến nht vòng boroxol
(B3O6) gm s kết hp của ba nhóm đơn vị BO3
nhóm diborate (B4O9-2) gm s kết hp ca
hai nhóm đơn vị BO3 với hai nhóm đơn vị BO4.
Vi cu trúc y, trong thy tinh borat khong
75% - 80% nguyên t B nm trong các vòng
boroxol, do đó nó có trật t trung gian. Ưu điểm
ca thy tinh borat độ trong suốt cao, điểm
nóng chảy thấp, ổn định nhiệt cao khả năng
phân tán ion đất hiếm tốt. Nhược đim ca thy
tinh borat nguyên cht là tính hút m mnh
nên mng liên kết trong nn thy tinh d b phá
v, vy vt liệu này độ ổn định hóa hc
thp. Mặt khác, do năng lượng phonon cao
(khong 1400 cm-1 - 1500 cm-1), điều này làm
tăng khả năng hồi phục đa phonon, dẫn đến làm
gim hiu sut phát quang ca vt liu. Mt s
oxit như PbO, CaO, K2O, Na2O, Li2O... th
m thay đổi tính cht ca cht nn thy tinh
borat khi thêm vào với lượng vừa đủ. Khi mt
trong thành phn thy tinh, nhng oxit này
th thay đổi cu trúc mng tinh th ca thy tinh
do đó được gi cht biến nh mng
(modifier). y thuc o thành phn hóa hc,
loi cht biến tính các điều kin trong quá
trình điều chế s s khác bit v cu trúc
tính cht vt lý ca thy tinh [4, 5, 6]. Đi vi
thy tinh borat pha tp các nguyên t RE, khi có
cha thành phn biến tính là oxit kim loi kim
(AM) s y ra s thay đổi cu trúc trong môi
trường cc b xung quanh ion RE. Do đường
kính của các ion AM đủ nh nên chúng th d
dàng chiếm gi các v trí xen k xung quanh các
nguyên t hoc phân t borat do đó chuyển
các đơn vị tam giác BO3 thành đơn vị t din
BO4. Ngoài ra, các ion AM khi tham gia vào
mng ch s phá v liên kết oxy bc cu to
ra các liên kết oxy không bc cu, vy
th to ra các nh cht mi cho hn hp thy
tinh [1, 7, 8]. Trong công trình này, ngoài oxit
Li2O, chúng tôi b sung thêm một lượng vừa đủ
oxit CaO, vi hy vng làm gim kh năng hút
ẩm, tăng độ cứng do đó làm giảm kh năng
hi phục đa phonon để ci thin hiu sut phát
quang ca vt liệu. Để nâng cao hiu sut phát
quang ca các ion Sm3+, vt liệu được pha tp
đồng thi vi các ion Ce3+ nhm to ra s truyn
năng lượng (ET) t các ion Ce3+ sang Sm3+ làm
tăng kh năng phát quang cho ion y, vi hy
vng các tính cht này s đáp ng các yêu cầu đa
dạng trong lĩnh vực quang t hoc làm ngun
ng.
2. Phương pháp thực nghiệm
Vật liệu thủy tinh CLB có thành phần 15CaO
+ 25Li2O + (60-x-y)B2O3 + xSm2O3 + yCe2O3
được điều chế bằng k thuật nung nóng chảy
trong không khí sử dụng than (graphit) làm
môi trường khử. Các hóa chất thành phần được
cân chính xác bằng cân điện tử, trộn kỹ
nghiền thành bột mịn trong cối mã não. Hỗn hợp
được cho vào khuôn làm bằng than nấu chảy
trong điện nhiệt độ 1100oC trong 1,5 giờ,
sau đó được làm nguội nhanh đến nhiệt độ phòng
trong không khí. Sản phẩm được 500oC trong
2 giờ sau đó thu được thủy tinh đồng nhất trong
suốt. Các mẫu này được cắt, mài đánh bóng
thành các khối tròn độ dày d = 1 mm đường
kính r = 5 mm để đo chiết suất n, mật độ…
các phép đo quang học như phổ hấp thụ, phổ
huỳnh quang… Một phần mẫu được nghin
tuyn c hạt kích thưc t 75 đến 150 micron
dùng trong phép đo nhiu x tia X.
Quang ph hp th được thc hin trên h
Cary 5E (Varian Instruments, Sugarland, Tex)
trong vùng bước sóng 200 nm - 2500 nm với độ
phân gii ph 1 nm. Quang ph hng ngoi
(FTIR) trong vùng 400 cm-1 3000 cm1 được
Trn Ngọc, Phan n Đ/ Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 04(65) (2024) 90-99
92
độ phân gii 0,3 nm kích thích bng ánh
sáng của đèn xenon (100 W). Các số liu thc
nghiệm được x trên phn mm OriginPro 8.0
(2018).
đo bng máy quang ph Shimadzu FTIR - 8700
(thc hin nhiệt độ phòng). Ph hunh quang
ph kích thích thu được nh s dng h
Flourolog-3 Model FL3-22, Horiba Jobin Yvon
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cấu trúc và một số tính chất vật lý của thủy tinh CLB:xSm,yCe
3.1.1. Các tính chất vật lý
Thành phần hóa học, ký hiệu mẫu, chỉ số khúc xạ và khối lượng riêng của các mẫu chế tạo được
trình y Bảng 1. thể thấy rằng: so với mẫu không pha tạp (CLB), các mẫu đơn pha tạp (CLB:Ce
CLB:xSm) đồng pha tạp (CLB:Ce,xSm) khối lượng riêng tăng nhẹ từ 3,149 lên 3,150; 3,151
và 3,160 g/cm3, dẫn đến chiết suất tăng từ 1,539 lên 1,540; 1,541 và 1,553, tương ứng.
Bảng 1. Thành phần hóa học, ký hiệu mẫu, chỉ số khúc xạ và khối lượng riêng, nhiệt dung riêng
và nhiệt độ nóng chảy của các mẫu.
Thành phn
hóa hc
Ký hiu
mu
Ch s
khúc x n
Khối lượng
riêng ρ (g/cm3)
Nhit dung
riêng (J.g-1.K-1)
Nhiệt độ
nóng chy ()
15CaSO4+25Li2O
+60 B2O3
CLB
1,539
3,149
1,22 - 1,74
1020
15CaSO4+25Li2
+59.5 B2O3,
0.5Ce2O3
CLB:Ce
1,540
3,150
1,22 - 1,74
1020
15CaSO4+25Li2O
+(60-x) B2O3,
xSm2O3 (x=0.5,
1.0, 1.5, 2.0)
CLB:xSm
1,541
3,151
1,22 - 1,74
1020
15CaSO4+25Li2O
+(59.5-x) B2O3,
0.5Ce2O3, xSm2O3
CLB:Ce,x
Sm
1,553
3,160
1,22 - 1,74
1020
3.1.2. Phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X
Hình 1 trình bày giản đồ nhiễu x tia X
(XRD) của hai mẫu thủy tinh đại diện cùng
thành phần nền CLB nhưng pha tạp khác nhau
(mẫu CLB:1Sm CLB:Ce,1Sm). Phổ được ghi
trong phm vi 10 80tại nhiệt độ phòng
(RT). Phổ XRD cho thấy tán xkhuếch tán dải
rộng trong phạm vi 15 30(có cực đại
trong khoảng ~ 19-21), thể hiện sự rối loạn
của cấu trúc liên kết xa giữa kim loại kiềm
borat (L-B). Trong phổ nhiễu xạ của cả hai mẫu
đều không xuất hiện các đỉnh sắc nét (đặc trưng
cho cấu trúc tinh thể), ngay cả đối với mẫu đồng
pha tạp CLB:Ce,1Sm chứa hàm lượng oxit
RE tương đối cao (1.5 mol%), điều này khẳng
định tính chất vô định hình của thủy tinh [9, 10].
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của thy tinh CLB:1Sm
và CLB:Ce,1Sm (trong dải 10≤2θ≤ 80)
Trn Ngọc, Phan n Đ / Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 04(65) (2024) 90-99
93
3.1.3. Phân ch phổ hồng ngoại biến đổi Fourier
(FTIR)
Phổ FTIR của thủy tinh CLB được ghi lại
vùng số sóng 400 cm-1 - 3000 cm-1 như trong
Hình 2. Các đỉnh 445 cm-1, 610 cm-1 773
cm-1 được cho là có liên quan đến dao động của
các cation kim loại kiềm kiềm thổ (Li+ hoặc
Ca2+) của các liên kết (Li-O) hoặc (Ca-O) [11,
12, 13].
Hình 2. Phổ FTIR của thủy tinh CLB được ghi trong
khoảng 4003000 cm−1
c dao động rung liên quan đến mạng CLB
bao gồm: các đỉnh ở 1010 và 1095 cm-1 do sự
giãn nở của liên kết B-O- trong các đơn vị BO4.
c đỉnh 1253 1451 cm-1 lần lượt của
nhóm diborat (B4O7)2- sự giãn kéo dài không
đối xứng lượng giác liên kết B-O của các đơn vị
BO3. Đỉnh ở 1695 cm-1 được gán cho liên kết B-
O trong nhóm pyroborat bị cô lập hoặc dao động
o dài B-O của các đơn vị ortoborat [13, 14, 15].
3.1.4. Phân tích ph hp th UV-ViS-IR
Hình 3 trình bày ph hp th UV-ViS-NIR
ca mu thy tinh CLB:1Sm (đường cong (a))
mẫu CLB:Ce,1Sm (đường cong (b)) trong di
bước sóng t 200 nm đến 2000 nm. Ta thy tt
c các đỉnh xut hin trên ph hp th đều có s
tương đồng v v trí bước sóng tương ng ca
các ion Ce3+ Sm3+, điều đó cho thấy độ tinh
khiết quang hc ca các mu thủy tinh được chế
tạo [1, 15, 16]. Trên đưng cong (a) quan sát
thy các cực đại 320 nm, 345 nm, 365 nm, 375
nm 410 nm, 470 nm (trong vùng UV-ViS),
tương ng vi các chuyn di t trạng thái
bn 6H5/2 lên các trng thái kích thích
4IJ(J=11/2,13/2), 4G9/2, 6PJ(J=3/2,5/2,7/2), 4M19/2
4DJ(J=3/2,7/2), trong đó, sự dch chuyn t 6H5/2 lên
6P3/2 có cường độ mnh nht.
Hình 3. Ph hp th UV-ViS-IR ca mu CLB:1Sm (a)
và CLB:Ce,1Sm (b).
Trong vùng NIR, quan sát được các cực đại
946 nm, 1080 nm, 1228 nm, 1374 nm, 1474 nm
1530 nm, tương ng vi s chuyn đổi t
trạng thái bản 6H5/2 lên các trng thái kích
thích 6FJ(J=3/2, 2/5, 2/7, 2/9, 2/11, 13/2). Trên đường cong
(b), ngoài các cc đại quan sát được như đường
cong (a), còn xut hin di hp th (có cường độ
cao) nm trong vùng UV (t 250 nm đến 350
nm) ca ion Ce3+. Di hp th này s tng hp
ca 5 di con chng lên nhau vi các cực đại
273, 293, 317, 342 365 nm. Các di hp th
này tương ng vi các chuyn di t 4f1(2F5/2)
lên các trạng thái cao hơn khác nhau
5d1(2Dj(j=1,2,3,4,5)). Các ion Ce3+ không hp th
các photon có bước sóng lớn hơn 350 nm (trong
vùng ViS - NIR) [16, 17, 18, 19, 20]. Nhìn chung
các di xut hin trong vùng NIR đ rng ph
lớn hơn nhưng cường độ kém hơn các dải vùng
UV-ViS.
Trn Ngọc, Phan n Đ/ Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 04(65) (2024) 90-99
94
Hình 4. Đ th Tauc's ca mu CLB:1Sm (a) và
CLB:Ce,1Sm (b) glass samples (hình chèn vào là đ th
ln(α) theo năng lượng “
S dụng đồ th Tau'c đ xác định độ rng
vùng cm quang (Eg) ca các mu CLB:Sm
(đường cong a) CLB:Ce,Sm (đường cong b)
như Hình 4. Giá tr Eg xác định được lần lượt
3,9 eV 3,7 eV. Điu y cho thy mt
s thay đổi v cu trúc ca thủy tinh do đã tạo ra
các mức năng ng mi gia vùng a tr
vùng dn trong mu CLB:Ce,1Sm. Mức độ ri
lon cu trúc ca vt liệu được xác đnh thông
qua giá tr độ rng ΔE ca mép di hp th (năng
ng Urbach) [21, 22]. Bng cách v đồ th
ln(α) theo năng lượng (hình chèn vào trong
Hình 4) xác định độ dc ca vùng tuyến tính
gn mép di hp th. Các giá tr ΔE thu được là
0,43 eV (vi mu CLB:1Sm) 0,49 eV (vi
mẫu CLB:Ce,1Sm). Năng lượng Urbach tăng
trong mẫu đồng pha tp (CLB:Ce,1Sm) cho thy
s gia tăng mất trt t trong mng thy tinh,
th do s ng khuyết tt lớn hơn đã tạo ra s
trng thái cc b nhiều hơn trong vùng cấm [21,
22]. Điều này có th đưc gii thích rng mc
độ pha tạp đủ cao, các tp cht trong thy tinh
được cho s làm xáo trn cu trúc ca mng
nn do các ion RE3+ đi vào các v trí xen k xung
quanh các nguyên t B, do đó chuyển các đơn
v tam giác BO3 thành đơn v t din BO4. Điều
đó nghĩa t l gia các đơn v BO4/BO3
tăng lên, chứng t các liên kết oxy không bc cu
tăng lên [7, 8]. Bởi s kích thích ca mt
electron t oxy không bc cầu đòi hỏi ít năng
ợng hơn so với oxy bc cầu, nên đã tạo điều
kin cho s dch chuyn ca di hóa tr v phía
di dn ca ma trn nền do đó làm giảm độ
rng vùng cấm, đồng thời làm tăng mức độ ri
lon cu trúc ca mng tinh th ca thy tinh
[7, 8, 18, 19, 20].
Như chúng ta đã biết, thuyết Judd-Ofelt
(JO) được xây dng cho kim loại đất hiếm. Các
thông s ờng độ λ) rút ra t lý thuyết này
cho phép đánh giá nhiều đặc điểm ca môi
trường cc b xung quanh các ion RE3+. Trên cơ
s đó, chúng tôi sử dng thuyết y để kim
tra li ảnh hưởng ca s đồng pha tp lên cu
trúc mng tinh th ca ma trn ch thông qua các
tham s ờng độ Ωλ(λ=2,4,6). Các thông s này
th được xác định bng cách so sánh giá tr lc
dao động t (fcal) xác định được t thuyết JO
theo phương trình:
vi
lực dao động t đo được t ph hp th (fexp)
bng công thc Smakula:
9
exp
f 4,318.10 d
[22, 23]. Các thông s
ờng độ Ωλ đã nh toán cho các mẫu CLB:1Sm
CLB:Ce,1Sm (so sánh vi mt s nn thy
tinh khác trong các công b gần đây) được trình
bày trong Bng 2.