VAI TRÒ CA “T QUN CNG ĐỒNG”
TRONG QUN HI - T GÓC NHÌN HI HC
ThS. Tng Văn Chung
Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN
Abstract
Social management one of method of managing the activities of
humans, it contains the activities such as the state management, family
management, community management, economic activity management,
community management, cultural management and so on.
The traditional management knowledge is represented by the models of
management organization, experience, methods in the traditional society
and is now being applied in the management methods of village community
and become the civil social institution in the villages.
The native knowledge on the management is in the folk culture. The folk
culture allows us to exploit the native knowledge treasure or the folk
intelligence (the knowledge on the natural environment; productive labor;
treatment nourishment and social behavior, community management). The
Vietnamese proverb: a person who knows how to manage is equal to many
people who work shows the deep understanding on the role of the leaders in
organizing the common work of the community. Moreover, a good beginning
makes a good ending also shows the deep understanding of our ancestors in
planning and deploying the specific works. Arranging the order so that
organization progress and work execution take place perfectly, rhythmically,
and flexibly to get the highest effect.
The appearance of traditional guilds in the rural social community is an
important aspect of the social management, it supplements for the state
management in the rural society.
Before August 1945, the guild organization method is the component in the
self-managed organization of the traditional villages. That crystallization is
maintained and promoted in the village community at present.
The village self-managed tradition is re-established under new form
with the appearance of hamlet head; the guilds are re-established; the village
regulation is drafted and approved. A new self-managed method in the civil
community appears. The village self-managed structure makes the relation
between village country not in opposition but supplementing each other,
completing the social management in the rural area. It creates the behavior
way between the civil community and the state.
The knowledge on the economic guild is applied in the poverty
alleviation movement by the Women union in the local areas. Typical example
is the formation of the models of club, team, group of women members
helping each other to escape from the poverty. The native knowledge on the
management becomes the strength to support the local people to organize the
useful activities for themselves.
Village regulation, customary law an important tool in the village
management in the countryside. It is the embodiment of the native knowledge
of that community on managing the relations of people. Using their effect will
supplement for the management on every activities to create comprehensively
the social order and stability in the countryside.
Promoting well the community self-management ability will bring the
most suitable management effect, using the natural resources reasonably, long
time because the people cant and never want to stop their life. Promoting
well the guideline people know, people do, people discuss, people
investigate will create the impetus for the comprehensive development of
each community. The exploitation, application in a dialectic manner on the
knowledge, experience, the way of managing the traditional community, using
the active aspects, limiting the passive aspects of the community management
institutions and so on enhance the strength on state management in the rural
society.
The guideline nobody understands one person as himself is always the
truth. Developing the community must start from that community, base on the
ability of the community, the native knowledge on managing the common life
fields of the community to create the strength for them in selecting the trend of
the development bringing their characters. Developing stably must pay
attention to the role of self-management. Need to summarize the knowledge,
experience on the self-management from the communities, multiple and
popularize to bring the harmony for the society.
1 - Đặt vn đề.
Khái nim tri thc bn địa hin đã không còn xa l đối vi rt nhiu nhà nghiên
cu nhân hc, văn hoá, dân tc hc, xã hi hc, v.v. và nht là đối vi các chuyên
gia phát trin.
Qun hi mt trong cách thc qun hot động ca con người, hàm
cha các hot động như qun nhà nước, qun gia đình, qun cng đồng,
qun hot động kinh tế, qun lý cng đồng, qun văn hóa, v.v. và v.v.. th
chế hóa thành h các v trí, vai trò ca người t chc, điu hành, các phương thc t
chc thc hin, h các v trí, vai trò ca mi thành viên tham gia, v.v..
Tri thc qun truyn thng được th hin bng nhng mô hình t chc qun
, kinh nghim, cách thc, v.v. trong hi truyn thng, và hin đang được vn
dng trong các cách t chc qun cng đồng ng hin nay thành c th chế
hi dân s trong ng-xã. Vic t và lý gii các th chế qun này luôn là
mt vn đề thi s và rt đáng quan tâm nghn cu.
m hiu các tri thc bn địa trong hot động qun làng ca cha ông và s
vn dng chúng mt cách linh hot vào thc hin nhng nhim v t chc qun lý
cng đồng địa phương hin đại vn luôn là mt đòi hi ca nhn thc xã hi hc,
qun hc và qun tr hc hin đại.
Nghiên cu này đặt ra nhim v tìm hiu vai trò ca tri thc t qun ng- và
được người dân c cng đồng ng thôn vn dng trong t chc hot động qun
hin nay.
2 Vai trò tri thc bn địa v t qun ng tn .
2.1 Tri thc bn địa qun xã hi.
Các khái nim tri thc bn địa, tri thc k thut bn địa, sinh thái dân tc hc, tri
thc địa phương, tri thc dân gian, tri thc truyn thng, tri thc truyn thng v
môi trường, khoa hc ca dân hay tri thc ca người ng thôn,... đều ch mt h
thng các tri thc đặc trưng ca các cng đồng người địa phương liên quan đến i
cách cng đồng y quan h vi môi trường t nhiên xung quanh, vi môi trường
văn hóa-xã hi.
Theo Ngân ng thế gii (World Bank), mt trong nhng th chế kinh tế quyn
lc nht trên thế gii hin nay thì tri thc bn địa tri thc địa phương, là nn tng
cơ bn cho vic thiết lp c quyết định liên quan đến địa phương trên mi lĩnh vc
ca cuc sng đương đại bao gm qun lý các ngun i nguyên thiên nhiên, dinh
dưỡng, thc ăn, y tế, giáo dc và trong các hot động hi và cng đồng. Tri thc
bn địa còn cung cp các chiến lược nhm gii quyết các vn đề đặt ra cho cng
đồng dân cư địa phương (World Bank, 1998). Định nghĩa này chính thc được đưa
ra trong mt chương trình Tri thc bn địa cho s phát trin” ti châu Phi ca
World Bank vào năm 1998, coi tri thc bn địa như mt ngun quan trng trong
vic làm tăng nh hiu qu, năng lc và tính bn vng cho các chương trình phát
trin (Gorjestani, 2000).
Đặc trưng ca tri thc bn địa:
Tri thc bn địa mang tính địa phương, bt ngun t mt địa đim c th, là
mt tp hp ca các kinh nghim có được t nhng con người sng ti địa đim đó.
Vic di chuyn nhng kiến thc này sang mt địa đim khác s đưa đến nguy cơ làm
biến đối các tri thc này.
Tri thc bn địa nhng tri thc được truyn ming, hoc được chuyn giao
thông qua các hình thc mô phng hoc t. Ghi chép li nhng tri thc này bng
văn bn th m thay đổi nhng thuc tính đặc trưng ca chúng. Ghi chép li có
th làm cho các tri thc này d tiếp cn và u bn nhưng li cũng làm biến đổi c
tri thc này như trong trường hp trên.
Tri thc bn địa là h qu ca c gn kết thc tế trong đời sng ng ngày
và liên tc được cng c bng các kinh nghim, c ln th, c li và các th
nghim cn trng. Nhng tri nghim này sn phm tiêu biu ca rt nhiu thế h.
Tri thc bn địa xu hướng loi kiến thc mang tính thc tin và gi
thuyết kinh nghim hơn là mang tính lý thuyết theo nghĩa chính xác nht. mt
mc độ nào đó thì tính truyn ming, phi văn bn, cũng như s gn kết ca trong
các hot động thc tin ng ngày nhng hi c cha đựng gây tr ngi cho
nhng kiu t chc cn thiết cho s phát trin ca loi tri thc mang tính lý thuyết
suông.
Truyn thng “mt nhân t hay thay đổi và m biến đổi kng hi kết” khi
được gn vi tri thc. Tri thc bn địa vì thế liên tc thay đổi, được to ra và i to,
được khám phá và b mt đi mc dường như thường được th hin như trong
mt trng thái tĩnh.
Tri thc bn địa được chia s mt mc độ ln hơn rt nhiu so vi c loi
tri thc khác, bao gm c tri thc khoa hc. Đấy chính là lý do vì sao đôi khi còn
được gi tri thc ca dân”, mt cách gi bt ngun t chính thế h ca trong
đời sng sn xut ng ngày. Tuy nhiên, s phân b ca tri thc bn địa vn mang
tính phân đon, phân bit v mt hi. thường được phân bit đối xng trong
khuôn kh mt khu vc dân cư, ví d như theo gii hoc tui hoc được phân b
trong ký c ca tng nhân riêng bit. Cũng th các chuyên gia thông qua
các kinh nghim ca h, hoc các nghi l hoc quyn lc v mt chính tr.
Mc tri thc bn địa th tp trung vào các nhân và có th được đạt
đến bng mc độ gn kết vi các nghi l hoc các cu trúc biu tượng khác nhưng
s phân b ca luôn gián đon. kng tn ti trong mt th tng th
tng nơi và vi tng cá nhân. Thc ra mà nói, tri thc bn địa kng hn là được
chuyn giao t cá nhân đến cá nhân mà trong tng thc hành và trong tng giao tiếp
hi trong đó, con người trao đổi vi nhau.
Vic coi tri thc bn địa mang tính chnh th hp nht trong khuôn kh ca
các truyn thng văn hoá rng ln hơn, tách ri nhng vn đề k thut vi cái không
mang tính k thut, nh vi cái kng tính cn được xem t li (Ellen, R,
2003: 4-5)1
Thut ng "kiến thc chính thng" (formal knowledge) dùng để ch nhng h
thng kiến thc phát trin phn ln da trên nn tng h thng giáo dc phương
Tây. Đó nhng kiến thc chun vì được xác nhn trong nhng văn kin, nhng
nguyên tc, lut l, nhng quy định và cơ s h tng k thut, trong các ng trình
được cp phép xut bn, v.v.. Ngược li, khái nim kiến thc bn địa hay kiến thc
địa phương ng để ch nhng thành phn kiến thc hoàn thin được duy trì, phát
trin trong mt thi gian dài vi s tương tác qua li rt gn gũi gia con người vi
môi trường t nhiên. Tp hp nhng hiu biết, kiến thc và ý nghĩa này mt phn
ca tng hòa văn hoá bao gm c h thng ngôn ng, cách định danh và phân loi,
phương thc s dng tài nguyên, các l nghi, giá tr tinh thn và thế gii quan.
Kiến thc bn địa đã và đang đóng góp mt phn quan trng vào vic gii
quyết các vn đề ca địa phương. Trong nhng năm gn đây, các nước đang phát
trin cung cp ngày ng nhiu thông tin v vai trò ca kiến thc bn địa trong nhiu
lĩnh vc ti các quc gia như: ng nghip (k thut xen canh, chăn nuôi, qun lý
sâu bnh, đa dng cây trng, chăm sóc sc kho vt nuôi, chn ging cây trng);
sinh hc (thc vt hc, k thut nuôi cá); chăm sóc sc kho con người (bng c
phương thuc truyn thng); s dng và qun tài nguyên thiên nhiên (bo v đất,
thu li và các hình thc qun lý ngun nước; go dc (kiến thc truyn ming, c
ngôn ng địa phương), t chc qun hi trong hot động h tr nhau thc hin
xoá đói gim nghèo, v.v..2
Nhng tri thc bn địa v qun nm trong nn văn hóa dân gian. Văn hóa
dân gian cho ta kh năng khai thác kho ng tri thc bn địa hay túi khôn dân gian
(tri thc v môi trường thiên nhiên; v lao động sn xut, v dưỡng sinh tr bnh và
v ng x hi, qun cng đồng...). th hiu, tri thc bn địa hiu biết mà
1 http://viettems.com/index.php?option=com_content&view=article&id=585:tri-thc-ban-ia&catid=160:bai-
nghien-cuu&Itemid=190
2 Nguyn Hương Giang (dch). Kiến thc bn địa. http://www.thiennhien.net/news/151/ARTICLE/1141/2006-
11-29.html