Ngày nhận bài: 23-04-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-05-2025 / Ngày đăng bài: 21-05-2025
*Tác giả liên hệ: Huỳnh Phượng Hải. Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: phuonghaihuynh@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
114 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):114-120
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.15
Ứng dụng chuỗi xung động học bắt thuốc trong đánh
giá xâm lấn cơ của ung thư biểu mô nội mạc tcung
tn cộng hưởng từ
Huỳnh Phượng Hi1,*, Trần Thị Hậu2, Tấn Đức1
1Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tu: So sánh giá trị của chuỗi xung động học tiêm thuốc ơng phản (DCE) với chuỗi xung T2W, chuỗi xung khuếch
n (DWI) và khi kết hợp các chui xung trên với nhau trong đánh giá mức độm lấn cơ ca ung thư biểu nội mạc
tử cung (UTBM NMTC) tn hình ảnh cộng hưởng từ.
Đối ng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 93 trường hp UTBM NMTC được chp cộng ởng từ
trước mổ với y MRI 1.5 Tesla. So sánh giá trị chẩn đoán trong đánh giá mức độ xâm lấn cơ nông (<50% bề dày lớp
) trênc chuỗi xung T2W, DWI, DCE, kết hợp T2W-DWI, kết hợp T2W-DCE.
Kết qu: Nghn cứu trên 93 trường hợp UTBM NMTC với 61 trường hợp xâm lấn ng và 32 trường hợp xâm lấn sâu.
Khi đánh giá đơn lẻ, chuỗi xung DCE có giá trị chẩn đoán cao n so với chuỗi xung T2W DWI. Kết hợp T2W-DCE
T2W-DWI giá trị chẩn đoán mức độ xâm lấn caon so với T2W kết hợp T2W-DCE có độ chính xác cao hơn
so với kết hợp T2W-DWI, tuy nhiên sự kc biệt không ý nghĩa thống kê. Độ nhạy (SEN), đđặc hiệu (SPE), giá trị d
đoán dương (PPV), giá trị dự đoán âm (NPV), độ chính c, diện tích ới đường cong ROC khi kết hợp T2W-DCE/T2W-
DWI trongc định xâm lấn cơ nông lầnợt 85,2%/77,1%; 81,2%/81,2%; 89,7%/88,7%; 74,3%/65%; 83,9%/78,5%;
0,83/0,79.
Kết luận: Chuỗi xung DCE có giá trị cao trong đánh giá mức độ xâm lấn cơ của UTBM NMTC. Kết hợp T2W-DCEm
ng gtrị chẩn đoán khic định mức độ xâm lấn cơ của khối u so với khi đánh gtrên các chui xung đơn lẻ.
T khóa: ung thư nội mạc tử cung; chuỗi xung DCE
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 115
Abstract
THE APPLICATION OF DYNAMIC CONTRAST-ENHANCEMENT
MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN EVALUATING THE DEPTH OF
MYOMETRIAL INVASION OF ENDOMETRIAL CARCINOMA
Huynh Phuong Hai, Tran Thi Hau, Vo Tan Duc
Objective: To compare the accuracy of dynamic contrast-enhanced (DCE) magnetic resonance imaging with T2-
weighted imaging (T2W) and diffusion-weighted imaging (DWI) in assessing myometrial invasion of endometrial
carcinoma (EC) on by magnetic resonance imaging (MRI).
Methods: This retrospective study analyzed 93 cases of EC that underwent MRI prior to surgery using a 1.5 Tesla MRI
machine. Diagnostic values were compared to assess superficial myometrial invasion (<50% myometrial thickness)
using T2W, DWI, DCE-MRI, and the combinations of T2W-DWI and T2W-DCE.
Results: Among the 93 cases of EC, there were 61 instances of superficial invasion and 32 instances of deep invasion.
When evaluated individually, the DCE-MRI demonstrated higher diagnostic value compared to T2W and DWI. The
combinations of T2W-DCE and T2W-DWI showed higher diagnostic performance in assessing myometrial invasion
compared to T2W alone, and T2W-DCE yielded higher accuracy than T2W-DWI; however, the difference was not
statistically significant. The sensitivity (SEN), specificity (SPE), positive predictive value (PPV), negative predictive value
(NPV), accuracy, and area under the ROC curve for T2W-DCE/T2W-DWI in determining superficial myometrial invasion
were 85.2%/77.1%; 81.2%/81.2%; 89.7%/88.7%; 74.3%/65%; 83.9%/78.5%; and 0.83/0.79, pairwise respectively.
Conclusion: The DCE-MRI held significant value in assessing myometrial invasion in endometrial carcinoma. The
combination of T2W and DCE enhanced the diagnostic performance for detecting myometrial invasion in endometrial
carcinoma.
Keywords: endometrial carcinoma; dynamic contrast-enhanced (DCE)
1. ĐT VẤN Đ
Ung thư biểu mô nội mạc tử cung (UTBM NMTC) đứng
hàng thứ 6 trong scác ung t tờng gặp ngiới và
đứng thứ nhất trong c ung thư phụ khoa ở các c phát
triển [1]. Các yếu tố tiên lượng của bệnh bao gồm giai đoạn
bệnh, độ mô học, xâm lấn khoang mạch bạch huyết, di căn
hạch mức độ xâm lấn của khối u [2]. Trong đó, mức
độ xâm lấn một yếu tố quan trọng liên quan đến nguy
xâm lấn khoang mạch bạch huyết, ơng quan trực tiếp
với độ mô học, di căn hạch và nguy tái phát của UTBM
NMTC. Liên đoàn sản phụ khoa quốc tế (FIGO) phân đ
một khối u được cho là xâm lấn sâu khi tổn thương xâm lấn
≥50% bdày lớp cơ tử cung với tiêu chuẩn vàng đchẩn
đoán xác định mức độ này giải phẫu bệnh sau mổ. Thêm
vào đó, phương pháp điều trị chính hiện nay của UTBM
NMTC là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung, 2 phần phụ
no vét hạch chọn lọc. Tớc đây, việc no vét hạch được
khuyến o cho tất cả các bệnh nhân bất kể yếu tố nguy cơ,
tuy nhiên c thử nghiệm sau này đã không cho thấy bất
lợi ích o của phẫu thuật nạo vét hạch toàn bộ những bệnh
nhân nguy thấp [3]. Do đó, các khuyến cáo hiện nay
được đưa ra ủng hviệc nạo t hạch có chọn lọc để tránh
điều trị quá mức những bệnh nhân này cũng n giảm các
biến chứng liên quan sau phẫu thuật mức độ xâm lấn sâu
(≥50% lớp của khối u) một trong những yếu tphân
nhóm bệnh nhân nguy cơ trung bình - cao được khuyến
o nạo vét hạch chậu toàn diện và nạo vét hạch cạnh động
mạch chbụng4. Mặt khác, quyết định sử dụng liệu pháp bổ
trợ sau phẫu thuật như xạ trị, a trhoặc kết hợp các phương
thức khác dựa trên nhiều yếu tố, một trong số đó cũngđộ
sâu xâm lấn cơ của khối u. Qua đó cho thấy, việc đánh g
chính c mức độ xâm lấn cơ của UTBM NMTC trước phẫu
thuật rất quan trọng gp cho c bác và phẫu thuật viên
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
116 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.15
ung thư lập kế hoạch điều trị hiệu quả. Các phương tiện chẩn
đoán hình ảnh vai trò chủ đạo trong xác định mức độ xâm
lấn tại chng như di căn của khối u. Trong đó, cộng ởng
từ được coi là phương pháp có giá tr nhất để đánh giá ung
t nội mạc tử cung, đặc biệt là đánh giá mức độ m lấn cơ
của khối u. Đã có những nghiên cứu cho thấy chuỗi xung
động học tiêm thuốc tương phản (DCE) có g trị cao trong
xác định mức độ xâm lấn của UTBM NMTC và hạn chế
được những đánh g quá mức trên c chuỗi xung khác
trong protocol chụp cộngởng từ đánh giá vùng chậu nữ5.
vậy, chúng tôi thực hiện đề án Ứng dụng chuỗi xung
động học bắt thuốc đánh giá mức độ xâm lấn của ung thư
biểu nội mạc tử cung trên cộng ởng từ” nhm đánh giá
c giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, gtrdự đoán ơng, giá trị
dự đoán âm, độ chính xác diện ch dưới đường cong ROC
của chuỗi xung này.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồi cứu 93 tờng hợp UTBM NMTC được chẩn đoán và
điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ CMinh từ
tng 01/2021 đến tháng 09/2023.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ có khảo sát động
học bắt thuốc đánh gtrước mổ.
kết quả giải phẫu bệnh sau mổ ung thư biểu nội
mạc tử cung.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Bệnh nhân có tiền căn xtrvùng chậu, đã điều trung thư
tớc đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu g trị test chẩn đoán lấy mẫu toàn bộ dạng
hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chọn mẫu thuận tiện toàn bộ các bệnh nhân đạt tiêu chuẩn
chọn vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Lập danh sách bệnh nhân được chấn đoán UTBM NMTC
tn hệ thống bệnh án điện tử tại khoa Chẩn đoán hình ảnh
(CĐHA) bệnh viện Ung Bướu Thành phHồ Chí Minh từ
01/2021 đến 09/2023. Lựa chọn những bệnh nhân thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫutiến hành khảo sát hình ảnh cộng hưởng
ttrên hệ thống PACS. Tất cả các bệnh nhân được chụp bằng
máy CHT 1.5 Tesla (SIGNA HDxt, GE Healthcare) và được
khảo sát với các chui xung Sagittal T2W, Coronal T2WFS
oblique song song trục tử cung, Axial T2W oblique vuông
góc trục tử cung, Axial T1W oblique vuông góc trục tử cung,
Axial T1WFS oblique vuông góc trục tử cung, Axial DWI,
động học tiêm thuốc Sagittal 3D LAVA (tiêm thuốc tương
phản từ với liều lượng 0,2mL/Kg, sau khi chụp mask phase
Sag LAVA, sẽ đồng thời chp và tiêm thuốc đuổi với tốc độ
2-3ml/s và bơm đuổi thêm 20mL NaCl 0,9%, Chp 7 pha
ln tiếp trong 4 phút, mỗi pha kéo dài 34 giây), Axial
T1WFS, coronal T1WFS sau tiêm thuốc.
c định mức độ xâm lấn cơ
nh 1. Cách c định m lấn trên CHT. Nguồn: MRI to
assess deep myometrial invasion in patients with endometrial
cancer: A multi-reader study to evaluate the diagnostic role of
different sequences, Eur J Radiol, 2021 [4]
U không xâm lấn khi vùng nối còn nguyên vẹn, giao
diện giữa u tcung trơn láng. Hình ảnh không đều giữa
bờ u tử cung hoặc vùng nối bị gián đoạn thì được xem
như có xâm lấn . Điểm xa nhất nơi u lan vào trong được
xác định trên mặt phẳng sagittal. Độ sâu của xâm lấn được
xác định là khoảng ch (đơn vị mm) từ giao diện - nội
mạc đến điểm xâm lấn xa nhất. Bề y tử cung
khoảng cách ơn vị mm) giữa bờ trong và bờ ngoài tử
cung cũng đưc đo trên đường này. Mức độ xâm lấn tỷ l
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
117
giữa đsâu m lấn chia cho bề dày tcung. m lấn
nông: u xâm lấn <50% bề dày lớp cơ. Xâm lấnsâu: u
xâm lấn ≥50% bề dày lớp . Đánh giá được thực hiện trên
chuỗi xung T2W, DWI, DCE, kết hợp T2W-DWI, kết hợp
T2W-DCE (Hình 1).
2.2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu
Xử số liệu bằng phần mềm STATA. Các biến số định
tính được trình bày dưới dạng tỉ lệ và đưc kiểm định bằng
phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher. c biến sđịnh
lượng được trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn,
kiểm định bằng phép kiểm t. Sử dụng bảng 2x2 để xác định
độ nhạy, độ đặc hiệu, g trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán
âm, độ chính xác.
3. KẾT QUẢ
Nghn cứu trên 93 bệnh nhân UTBM NMTC tại bệnh
viện Ung ớu Thành phHồ Chí Minh. Tuổi trung bình
của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là 56,2 ± 9,6; tuổi nhỏ
nhất 33, tuối lớn nhất 81. Nhóm tuổi chiếm 51 60
chiếm tỉ lệ cao nhất với 42%. Độ dày nội mạc trung bình là
23,6 ± 14,9 (mm).
Bảng 1. c biến số độ học, loại học, mức độ m lấn ,
di căn hạch
Biến số Sợng
Đ mô học
Grade 1
Grade 2
Grade 3
19
53
21
Loại học
UTBMT dạng nội mạc tử cung
UTBMT không phải dạng nội mạc
84
9
Xâm lấn cơ
< 50% by
50% by
61
32
Di căn hạch
Kng di căn hạch
di n hạch
82
11
Nhóm u độ mô học grade 2 chiếm t lệ cao nhất là 57%.
Loại học chiếm đa số là ung t biểu tuyến dạng nội
mạc với 90,3%, loại mô học này mức độ xâm lấn, t lệ
di căn hạch và độ học thấp hơn so với các loại khác trong
phân loại giải phẫu bệnh với các tỉ lệ tương ứng là 69,05%
xâm lấnng, 92,86% không có di căn hạch 83,33% u có
đ mô học thp. Tỉ lệ di căn hạch trong nghiên cứu 11,8%,
trong đó tỉ ldi căn hạch nhóm bệnh nhân xâm lấn 50%
b y lớp cơ 31,3% cao hơn so với nhóm m lấn <50%
vi giá tr tương ứng là 1,6% (Bảng 1, 2).
Bảng 2. Mức độ xâm lấn cơ của khối u đánh giá trên các chuỗi
xung giải phẫu bệnh
Mc đ xâm lấn cơ trên
CHT
Mc đ xâm lấn cơ trên
giải phẫu bệnh Tổng
<50% 50%
n = 61 n = 32 n = 93
T2W <50%
50%
43
18
5
27
48
45
DWI <50%
50%
38
23
5
27
43
50
DCE <50%
50%
47
14
2
30
49
44
T2W-DWI <50%
50%
47
14
6
26
53
40
T2W-DCE <50%
50%
52
9
6
26
58
35
Chuỗi xung DCE có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán
dương, giá trdự đn âm độ chính c cao nhất với c giá
trị tương ứng 77,1%, 93,8%, 95,9%, 68,2%, 79,6% khi đánh
giá đơn lc chuỗi xung. Kết hp T2W-DWI và T2W-DCE
làm tăng đnhạy và độ chính c trong xác định mức đxâm
lấn so vi chđánh giá trên một chuỗi xung T2W. Trong đó,
kết hợp T2W-DCE đđặc hiệu 81,2% tương đương vi
T2W-DWI, còn lại tt cả các giá trị độ nhạy, giá trị dđn
dương, g tr dđn âm, đchính xác và diện tích ới
đường cong ROC của kết hợp T2W-DCE đều cao hơn T2W-
DWI ơng ứng 85,2%/77,1%, 89,7%/88,7%, 74,3%/65%,
83,9%/78,5%, 0,83/0,79 (Bảng 3 và Hình 2).
Bảng 3. Giá trị chẩn đoán trong đánh g xâm lấn cơ ng của các chuỗi xung
Độ nhạy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
Giá trị dự đoán
dương (%)
Giá trị dự
đoán âm (%)
Độ chính xác
(%)
Diện tích dưới
đường cong ROC
T2W 70,5 84,4 89,6 60 75,3 0,77
DWI 62,3 84,4 88,4 54 69,9 0,73
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
118 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.15
Độ nhạy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
Giá trị dự đoán
dương (%)
Giá trị dự
đoán âm (%)
Độ chính xác
(%)
Diện tích dưới
đường cong ROC
DCE 77,1 93,8 95,9 68,2 79,6 0,85
T2W-DWI 77,1 81,2 88,7 65 78,5 0,79
T2W-DCE 85,2 81,2 89,7 74,3 83,9 0,83
nh 2. Ung thư nội mạc tử cung xâm lấn nông trên T2W DCE. nh ảnh lớp dưới nội mạc đường bờ không đều, bắt thuốc gián
đoạn trên nh T2W và DCE pha sớm (mũi tên) “Nguồn: bệnh nhân N.T.K.D 2103000791”
4. N LUẬN
4.1. So sánh giá trị chẩn đoán khi đánh g mức
đxâm lấn cơ của khối u trên các chuỗi xung đơn
lẻ T2W, DWIDCE
Đánh giá đơn lẻ từng chuỗi xung, đề án của chúng tôi cho
thấy chuỗi xung DCE có giá trchẩn đoán cao n chuỗi
xung DWI và T2W trong xác định mức độ xâm lấn cơ ở tất
cả các giá trđộ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán ơng, giá
trị dự đoán âm, độ chính c với kết qulà 77,1%, 93,8%,
95,9%, 68,2%, 79,6% so với 62,3%, 84,4%, 88,4%, 54%,
69,9% của DWI và 70,5%, 84,4%, 89,6%, 60%, 75,3% của
T2W. Diện tích dưới đường cong ROC ca chuỗi xung DCE
là lớn nhất với giá trị là 0,85 so với T2W là 0,77 và DWI
0,73. Kết quả trên tương đồng với một snghiên cứu khác
tớc đây, đặc biệt là khi so sánh giá trị của chuỗi xung DCE
với T2W. Nghiên cứu của Nurdillah I (2022) trên 32 bệnh
nhân [5], kết quả chuỗi xung DCE độ nhạy, giá trị dự đoán
âm và độ chính xác cao n nhiều so với chuỗi xung T2W
tương ng 81,82%, 88,89% 78,12% so với 45,45%,
76% 75%. Ưu điểm của chuỗi xung T2W là hình ảnh
độ chi tiết về giải phẫu và tương quan giữa khối u và
xung quanh đặc biệt là vùng nối rõ ràng, đó chính yếu tố
để sử dụng trong đánh giá mức độ xâm lấn. Trên nh T2W,
ung thư nội mc thường n hiệu cao hơn ng nối thấp
hơn n hiệu của nội mạc bình thường. Mặc vậy, vẫn
những yếu tố làm giảm độ chính c trong đánh giá độ u
xâm lấn trên chuỗi xung này như vùng chuyển tiếp không
ng (thường gặp phụ nữ n kinh), tử cung bị ép
mỏng do u chèn ép, nhân tử cung, lạc tuyến trong cơ tử
cung. Chuỗi xung DWI là một chuỗi xung nhạy với cử động
và nhạy với tính không đồng nhất của từ trường, hình ảnh
tn DWI và bản đADC thể hiện chi tiết giải phẫu kém, độ
phân giải trong không gian kém biến dạng tín hiệu do ảnh
giả làm giảm mức đchính xác của chuỗi xung này. nh
ảnh trên DCE cho độ phân giải nét các cấu trúc giải phẫu.
Ung thư nội mạc tử cung thường bắt thuốc sớm hơn nội mạc
nh thường bắt thuốc kém n tử cung, độ ơng phản
giữa khối u và mô xung quanh rõ nhất ở pha cân bằng, giúp
xác định chính xác hơn giới hạn và mức độ xâm lấn của khối
u ưu điểm của chuỗi xung DCE so với 2 chuỗi xung
T2W và DWI.
4.2. Đánh giá giá trị chẩn đoán khi kết hợp T2W-
DWI T2W-DCE
Khi cùng kết hợp với T2W, chuỗi xung DCE và DWI đều
làm tăng độ nhạy độ chính xác trong xác định mức đ
xâm lấn của khối u. Trong đó khi kết hợp T2W-DCE cho