vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Th Toán (2015), Các bnh ngh nghip
thường gp trong khai thác m, (Cc Qun Môi
trưng Y tế, B Y tế), truy cp ngày 10-5-2018, ti
trang web http:// www.moh.gov.vn/
pcbenhnghenghiep/ pages/tintuc.aspx? CateID =
9&ItemID =1126.
2. Nguyn Duy Bo (2012), ịnh hướng hot
động ca Vin Y hc lao đng v sinh môi
trường trong giai đoạn ti v sc khe ngh
nghip, sc khỏe môi trưng sc khỏe trưng
hc", Tp chí Y hc thc hành, (6), tr. 16-21.
3. Hoàng Nam Dương Nguyễn Dng, Hoàng
Th Phưng, Nguyễn Văn Sơn, Nguyn Khc
Minh (2016), "Thc trng mt s yếu t liên
quan ảnh hưởng đến sc khe ca công nhân công
ty than Tu, Quảng Ninh năm 2014", Tạp chí Y
hc d phòng, (Tp XXVI, s 14), tr. 229.
4. Th Thanh Hoa (2017), Thc trng bnh
đưng hp, yếu t liên quan hiu qu mt
s gii pháp can thip trên công nhân m than
Phn M, Thái Nguyên. Lun án Tiến Y học, Đi
hc Thái Nguyên
5. Đào Phú ng Nguyn Duy Bảo, Đinh Xuân
Ngôn (2016), "Điều kiện lao đng ti mt s
s khai thác m Min Bc Vit Nam", Tp chí Y
hc d phòng, (Tp XXVI, s 11), tr. 58.
6. A. S. Laney D. N. Weissman (2014),
"Respiratory diseases caused by coal mine dust", J
Occup Environ Med, 56 Suppl 10, tr. S18-22.
7. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cu thc trng
môi trường s liên quan gia mt s yếu t
ngh nghip vi sc khe bnh tt ca công nhân
m than Na ơng, Lạng n, Luận văn Thạc Y
hc, Trường Đại học Y ợc, Đại hc Thái Nguyên.
8. Nguyn Ngc Anh (2005), "Nghiên cu thc
trạng môi trường lao động sc khe bnh tt
công nhân m than Na Dương Lạng Sơn", Tp chí
Y hc d phòng, (Tp XV, s 6), tr. 77.
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIA CH S BIS VI MAC CA
SEVOFLURAN TRONG MT S THI ĐIỂM GÂY MÊ KT HP
VI GÂY TÊ KHOANG VÙNG TR EM
Trần Thị Nương*, Nguyễn Quốc Kính*, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT28
Mục tiêu:
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS
với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây
kết hợp với gây khoang vùng trẻ em.
Phương pháp nghiên cu:
tả cắt ngang. Kết
quả nghiên cứu: 86 bệnh nhi được lấy vào nghiên cứu
đánh gvề nồng độ trung nh sevofluran, MAC, BIS
3 trạng thái Martorano, đánh giá mối tương
quan giữa MAC và BIS theo các lứa tuổi khác nhau ở 1
số thời điểm gây mê, xác xuất tiên đoán Pk.
Kết
luận:
Trẻ càng lớn BIS và MAC mối tương quan
càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = - 0.45,
p<0.01. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p < 0.01. Trẻ
từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01. Mất phản xạ
mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4 BIS 39.03 ± 10.45. Đặt
mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3 ± 0.32 BIS
46.84 ± 6.76. Duy trì mê khi MAC= 0.92 1.17 và BIS
40 60. Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65. Xác suất tiên đoán của BIS
là Pk = 0.843.
Từ khóa:
BIS, MAC, Sevofluran
SUMMARY
EVALUATE THE RELATION BETWEEN BIS
AND MAC VALUE OF SEVOFLURAN AT SOME
*Trung tâm Gây Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thùy
Email: drluuquangthuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 19.4.2019
POINTS OF TIME DURING GENERAL
ANESTHESIA COMBINED WITH CAUDAL
ANESTHESIA IN CHILDREN
Objectives:
To evaluate the relationship between
BIS and MAC value of Sevoflurane at some point of
times during general anesthesia combined with caudal
anesthesia in children.
Study methods:
An
observational, cross-sectional study.
Results:
86
children patients were studied to evaluate the average
concentration of Sevoflurane, MAC, and BIS value at
three anesthesia phases of Martorano, the correlation
between MAC and BIS according to the different ages
at some points of times, the prediction probability Pk.
Conclusions:
The more ages the children got, the
stronger correlation between BIS and MAC value were.
Children at the ages of 1 to 3 years: r = - 0.45,
p<0.01. From 3 to 5 years old r = - 0.63, p < 0.01.
From 5 to 12 years old r = - 0.65, p< 0.01. The reflex
of eyelids disappeared when MAC value was 2.45 ±
0.4 and BIS was 39.03 ± 10.45. The insertion of LMA
was performed smoothly when MAC was 1.3 ± 0.32
and BIS was 46.84 ± 6.76. Maintaining anesthesia at
the MAC of 0.92 to 1.17 and BIS value of 40 to 60.
Even LMA withdrawal happened when MAC was 0.39
± 0.13 and BIS was 68.6 ± 4.65. Prediction probability
of BIS is Pk = 0.843.
Keyword:
BIS, MAC, Sevofluran
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá độ là mt vấn đề quan trng
trong gây hi sc nói chung đc bit là gây
tr em [1]. Tác dụng gây mê của các thuốc
đường hấp được định nghĩa bằng MAC
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
105
(minimal alveolar concentration) hay còn gọi
nồng đphế nang tối thiểu, đó nồng độ phế
nang tối thiểu của một thuốc dưới dạng khí
hoặc hơi đo áp lực khí quyển thông thường
làm ức chế phản ứng vận động 50% các bệnh
nhân khi bị một kích thích đau như rạch da [2].
Trên thế giới đánh giá độ da vào hoạt động
đin v não như chỉ s ng ph BIS
(bispectral index) đã đưc áp dng rng rãi. BIS
là một phương tiện đánh giá độ da trên
nguyên lý đo điện thế c chế và kích thích sau
synap ca v não được truyền đến vùng trán và
mt, dùng điện cực để ghi li các sóng điện não
và đưc s hóa thành các con s t 0 100.
Trên lâm sàng, giá tr BIS duy trì t 40 60
đưc cho là đủ để phu thut. Giá tr BIS nh
hơn 40 cho là gây quá sâu, lớn hơn 60 được
cho là gây mê quá nông. Gây cho tr em có
nhiều điểm đặc thù hơn so với gây người
lớn. Trong đó, việc tránh nhng di chng v tâm
thn khi gây quá nông cũng như nhng tai
biến khi gây quá sâu tr em là điu rt cn
thiết. Chính thế, theo dõi độ trong lúc m
giúp cho bác s y điu chnh kp thi to
điu kin cho cuc m din ra thun li và an
toàn. Vit Nam có mt s nghiên cu gây
bằng thuốc sevofluran, nghiên cứu điều
chỉnh độ bằng điện o số hóa người lớn
nhưng chưa nghiên cu nào tr em trong
khi đó y bằng sevofluran phổ biến trẻ
em vì vy chúng tôi tiến hành đề tài này vi mc
tiêu
: Đánh giá mi liên quan giữa chỉ số BIS với
MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây
mê kết hợp gây tê khoang cùng ở trẻ em.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưng: Bệnh nhân trẻ em độ tui
t 1 đến 12 tuổi, cân nặng 10 kg, ASA từ III,
thời gian mổ 2 giờ chỉ định gây
sevofluran bằng mask thanh quản kết hợp với
gây tê khoang cùng
2.2. Phương pháp nghiên cu: tiến cứu
mô tả, cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiện
2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cu
- Địa điểm: Trung tâm Gây Hồi sức
ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
- Thời gian: từ 10/2014 đến 02/2015
2.4. Xử s liệu. Các số liệu nghiên cứu
được phân ch xử theo phần mềm SPSS
16.0. Xác suất tiên đoán Pk trạng thái của
điện não số hóa (BIS) được tính theo công thức
Pk = 1 (1 | Somer’s d|) / 2 sai chuẩn của
Pk = sai chuẩn của Somer’s d: 2.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung. Trong 86 bệnh nhi
chúng i chiếm chủ yếu nam (91%) với tuổi
trung bình c cháu 4,1±2,6. Cân nặng trung
nh ca bệnh nhi là 16,5±5,6 (kg). Thời gian phẫu
thuật trung bình 41,3±22,4 (phút). Thời gian
khởi là: 61,7±24,6 (giây). thời gian trung
nh úp mask đến BIS <60 79,5±30,7 (giây).
3.2 Mi liên quan giữa chỉ s BIS và MAC
ở ba trạng thái mê của Martorano.
3.2.1. Giá trị trung bình của nồng đ
sevofluran trong kthvào, thở ra, MAC,
BIS ở ba trạng thái mê của Martorano.
Bảng 3.1. Giá trị trung bình Fisevo,
Etsevo ở một s thời điểm gây mê.
Trạng
thái
Thời
điểm
Fisevo
Etsevo
Mức
A
T10
min max
0.29 ± 0.16
0 0.6
0.44 ± 0.11
0.2 0.63
Mức
B
T1
min max
6.44 ± 0.92
3.5 7.2
4.98 ± 0.98
2.6 6.8
T9
min max
1.3 ± 0.48
0.2 2.6
1.35 ± 0.44
0.3 2.4
Mức
C
T4
min max
2.96 ± 0.75
1.2 5.1
2.6 ± 0.73
1 4.5
T5
min max
2.61 ± 0.77
1.2 3
2.28 ± 0.59
1 2.8
T6
min max
2.43 ± 0.58
1.2 4.1
2.13 ± 0.49
1 3.5
T7
min max
2.28 ± 0.65
1.5 3.5
2.05 ± 0.56
0.9 3.4
T8
min max
2 ± 0.5
1.3 4
1.85 ± 0.44
0.9 3.5
Nhận xét:
- Tại mức B, thời điểm T1 mất phản xạ mi
mắt Etsevo cao nhất 4.98 ± 0.98.
- Tại mức C, thời điểm T4 đặt mask thanh
quản thuận lợi khi Etsevo 2.6 ± 0.73, thời điểm
T5, T6, T7, T8 Etsevo duy trì từ 1.85 2.28.
- Tại mức A, thời điểm T10 t mask thanh
quản thuận lợi khi Etsevo còn rất thấp 0.44 ± 0.11.
Bảng 3.2. Giá trị trung bình của MAC
BIS ở một s thời điểm gây mê.
Trng
thái mê
Thời
điểm
MAC
BIS
Mức
A
T10
min max
0.39 ± 0.13
0.1 0.8
68.6 ± 4.65
60 80
Mức
B
T1
min max
2.45 ± 0.4
1.1 3.4
39.03 ± 10.45
18 60
T9
min max
0.68 ± 0.21
0.3 1.6
57.85 ± 6.6
42 72
Mức
C
T4
min max
1.3 ± 0.32
0.8 2.5
46.84 ± 6.76
39 60
T5
min max
1.17 ± 0.53
0.6 3.4
41.3 ± 6
37 60
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
106
1.09 ± 0.26
0.6 2.1
52.7 ± 8.5
38 72
1.03 ± 0.28
0.6 2.2
50.16 ± 5.82
39 60
0.92 ± 0.2
0.6 2.1
51.48 ± 5.86
40 60
Nhận xét:
- Thời điểm T1 mất phản xạ mi mắt MAC cao
nhất 2.45 ± 0.4, tương ứng với BIS thấp nhất
39.03 ± 10.45.
- Thời điểm T4 đặt mask thanh quản thuận
lợi khi MAC 1.3 ± 0.32. BIS 46.84 ± 6.76.
- Thời điểm T5, T6, T7, T8 MAC từ 0.92
1.17. BIS duy trì từ 40 – 60
- Thời điểm T10 rút mask thanh quản thuận
lợi khi MAC 0.39 ± 0.13, tương ứng với BIS cao
nhất 68.6 ± 4.65.
3.2.2. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ
từ 1 đến 3 tuổi ở một s thời điểm gây mê.
Biểu đồ 3.1. ơng quan giữa MAC
BIS ở trẻ từ 1 đến 3 tuổi.
Nhận xét:
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi MAC và BIS có
mối tương quan tuyến tính nghịch biến ở mức độ
trung bình với r = - 0.45, p < 0.01, BIS = - 7.38
* MAC + 62.48.
3.2.3. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ
từ 3 đến 5 tuổi ở một s thời điểm gây mê.
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa MAC
BIS ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
Nhận xét:
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi MAC và BIS có
mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh,
chặt chẽ với r = - 0.63, P < 0.01, BIS = 65.38 -
11.82 * MAC.
3.2.4. Tương quan giữa MAC BIS trẻ
từ 5 đến 12 tuổi ở một s thời điểm gây .
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa MAC
BIS ở trẻ từ 5 đến 12 tuổi.
Nhận xét:
Trẻ từ 5 đến 12 tuổi MAC BIS
có mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh,
chặt chẽ với r = - 0.65, p < 0.01, BIS = 63.78 -
13.92 *MAC.
3.2.5. Phân b các giá trị BIS 3 mc
mê A, B, C của Martorano.
Bảng 3.3. Phân b g trị BIS ba mc .
Trạng
thái mê
BIS
< 40
40 60
>60
A
0
0
86
B
16
59
113
C
15
474
24
Nhận xét:
Mức A không trường hợp nào
BIS < 60.
Mức B 16 trường hợp BIS < 40 trong thời
điểm T1 (mất phản xạ mi mắt)
Mức C chyếu BIS t40 - 60, 15 trường hợp
BIS < 40 trong đó 7 trường hợp thời điểm
T4 (đặt mask thanh quản), 24 trường hợp có BIS
> 60 trong đó 15 trường hợp thời điểm T6
(sau khi rạch da)
3.3. Xác suất tiên đoán Pk.
Bảng 3.4. Các phép tính một chiều, Pk
và sai chuẩn.
Giá trị
Sai
chuẩn
Somer’d
Symmetric
0.685
0.02
BIS dependent
0.695
0.021
Mức mê theo
Martorano
0.674
0.024
Pk = 1 (1 | somer’d|) : 2 = 1 (1 |
0.685|) : 2 = 0.843
Sai chuẩn của Pk = sai chuẩn của Somer’d: 2
= 0.02: 2 = 0.01
IV. BÀN LUẬN
4.1 Thay đổi nồng độ sevofluran trong
khí thở vào, thở ra, MAC BIS một s
thời điểm gây mê. Nghiên cứu của chúng tôi
sử dụng phương pháp khởi mê với sevofluran
8% giảm dần để duy trì BIS trong giới hạn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
107
mong muốn. Thời điểm T1 (úp mask đến khi
bệnh nhân mất phản xạ mi mắt) Fisevo 6.44
± 0.92, Etsevo 4.98 ± 0.98, MAC 2.45 ± 0.4,
BIS 39.03 ± 10.45. Thời điểm này chúng tôi sử
dụng sevofluran với nồng độ cao lưu lượng
khí 4 l/ph. Mục đích nhằm giảm bớt thời gian
khởi mê, nhanh chóng đạt được độ mê, giảm các
phản xạ ho, co thắt thanh quản hoặc kích thích
vật trong quá trình khởi mê. Tuy nhiên sử
dụng BIS trong giai đoạn y là rất khó khăn đi
với trẻ không hợp tác. Chúng tôi chỉ thu thập
được chỉ số BIS trên 36% bệnh nhân. Tác giả
Nirali (2014) thời điểm khởi Etsevo 6.41 ±
0.67 MAC 3.37 ± 0.34 [3].
Giai đoạn đặt mask thanh quản chúng tôi cũng
duy trì sevofluran nồng độ cao BIS duy trì từ
40 50 để đảm bảo không c kích thích về
đường thở trẻ. Fisevo là 2.96 ± 0.75, Etsevo 2.6
± 0.73, MAC 1.3 ± 0.32, BIS 46.84 ± 6.76.
Nghiên cứu của chúng tôi MAC lúc đặt
mask thanh quản thấp hơn so với nghiên cứu
của một số tác giả nước ngoài. Tác giả Mahantes
(2014) so sánh giữa nồng đsevofluran khi gây
mask thanh quản NKQ trên 60 bệnh nhân
cho thấy Etsevo 2.49 ± 0.44, MAC 1.67 ± 0.13
giảm hơn so với Etsevo của nhóm NKQ 2.81 ±
0.65, MAC 1.77 ± 0.43. BIS của nhóm đặt mask
thanh quản 49 ± 10.76, nhóm đặt NKQ
41.25 ± 3.25 [3]. Một số tác giả cho rằng MAC
của sevofluran đđặt mask thanh quản 2.01 ±
0.19. Trong nghiên cứu này không biến
chứng nào xảy ra trong quá trình đặt mask
thanh quản như ho, co thắt thanh quản, cử động
các chi [4]. sự khác biệt này thể do
nghiên cứu của chúng tôi sử dụng midazolam
để khởi mê với liều 0.05 mg/kg.
Etsevo 1.85 2.28, MAC duy trì từ 0.92 đến
1.17, BIS 41.3 51.48. Như vậy khi sử dụng BIS
để theo dõi độ , kết hợp với phương pháp
giảm đau caudal thì nồng đsevofluran duy trì
trong giai đoạn này rất thấp. Đặc biệt
những bệnh nhân duy trì MAC rất thấp. MAC
thấp nhất 0.6 nhưng vẫn đảm bảo BIS trong
giới hạn 40 60 không có biến đổi về huyết
động cũng như biểu hiện thức tỉnh trong gây.
Nghiên cứu của c giả Milena Kremesec
(2011) trên 40 bệnh nhân được chia làm 2
nhóm: Nhóm sử dụng giảm đau bằng khoang
cùng với bupivacain 0.19 %, 2.5 mg/kg nhóm
giảm đau bằng alfentanil 10 20 ug/kg. Nghiên
cứu này tác giả cũng sdụng phương pháp gây
mask thanh quản sử dụng chỉ số BIS đ
theo dõi độ mê. Kết quả cho thấy EtSevo 2.2
± 0.5 nhóm gây 2.3 ± 0.5 nhóm sử
dụng alfentanil để giảm đau [4].
Nghiên cứu của tác giả Davidson (2006) so
sánh ảnh hưởng của giảm đau caudal n chỉ số
BIS trong gây mê trẻ em nhận thấy khi thực
hiện giảm đau caudal ng nồng độ thuốc
thì chỉ số BIS sẽ giảm xuống nhóm 24 tháng
đến 5 tuổi. Tuy nhiên không sự khác biệt
nhóm 6 tháng đến 24 tháng [5].
Giai đoạn rút mask thanh quản Fisevo 0.29 ±
0.16 Etsevo 0.44 ± 0.11, MAC 0.39 ± 0.13, BIS
68.6 ± 4.65. Nghiên cứu này sự khác biệt với
nghiên cứu của Nirali (2014). Tác giả này rút
NKQ khi Etsevo 0.14 ± 0.27, MAC 0.07 ± 0.16
[3]. Như vậy trong giai đoạn thoát mê, y
bằng NKQ phải cần MAC thấp hơn.
4.2. Tương quan giữa MAC BIS theo
các nhóm tuổi tất cả các thời điểm của
gây mê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy trẻ càng lớn thì tương quan giữa MAC
BIS càng chặt chẽ n. Lứa tuổi t1 đến 3 tuổi
tương quan giữa MAC BIS tương quan
nghịch biến nhưng ở mức độ trung bình với r = -
0.45, p<0.05 . Lứa tuổi t 3 đến 5 tuổi r = -
0.63, p <0.05 lứa tuổi t5 đến 12 tuổi r = -
0.65, p<0.05. Nhiều nghiên cứu của tác giả nước
ngoài cũng nhận xét rằng trẻ càng nhỏ thì mối
tương quan giữa MAC BIS càng thấp [6]. Gần
đây theo nghiên cứu của tác giả Tokuwaka
(2015) về mối liên quan giữa tuổi nồng độ
phế nang tối thiểu đduy trì BIS < 50 khi gây
bằng sevofluran cũng nhận xét BIS không
thực sự chính xác trẻ < 2 tuổi [7]. Theo kết
quả nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy BIS nên
được sử dụng cho trẻ từ trên 3 tuổi. lứa tuổi
này giá trị BIS nên được coi một con số khách
quan để điều chỉnh độ mê. lứa tuổi 1 3 tuổi
thể s dụng BIS để theo dõi độ nhưng
nên kết hợp với nhiều yếu tố. Chỉ số BIS lứa
tuổi này nên được coi một giá trị tham khảo
để điều chỉnh độ mê.
4.3. Xác suất tiên đoán của BIS với
sevofluran tại ba mc mê. Theo ng thức
tính xác suất : Pk = 1 (1 |Sommer’s d|)/2 cho
thấy c suất tiên đoán đ của BIS với
sevofluran theo phân loại của Martorano rất
cao. Xác suất tiên đoán của BIS Pk = 0.843 ±
0.01. Điều này nghĩa trong 100 bệnh nhân
có độ mê phù hợp với ba mức mê của Martorano
thì mức đ tiên đoán chính xác của BIS 84
bệnh nhân. người lớn theo tác giả Hoàng Văn
Bách xác suất tiên đoán của RE 0.890 ±
0.003. Xác suất tiên đoán của SE Pk = 0.885
± 0.003. Như vậy theo nghiên cứu này xác suất
tiên đoán của các thông số điện não đối với
người lớn là cao hơn ở trẻ em [7].
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
108
V. KẾT LUẬN
- Trcàng lớn BIS và MAC mối tương quan
càng chặt chmạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = -
0.45, p<0.01. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p <
0.01. Trẻ từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01.
- Mất phản xạ mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4
BIS 39.03 ± 10.45.
- Đặt mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3
± 0.32 và BIS 46.84 ± 6.76.
- Duy trì mê khi MAC 0.92 1.17 và BIS 40 60.
- Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65.
- Xác suất tiên đoán của BIS là Pk = 0.843.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thụ (2014). "Triệu chứng gây và
đánh giá độ mê". Bài giảng gây hồi sức, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr.150 – 171
2. Nirali NP, Varsha NS, Mamta GP (2014).
"Corelation of bis index with sevofluran concentration
in paediatric anesthesia". NATIONAL JOURNAL OF
MEDICAL RESEARCH, 4 (2), pp.277-810.
3. Mahantesh S, Mudakanagoudar (2014).
"Comparison of sevoflurane concentration for
insertion of proseal laryngeal mask airway and
tracheal intubation in children". Revista Brasileira
de anesthesiologia, 5 (1), p.293.
4. Milena K (2011). "Comparison of needed end-
tidal concentration of sevoflurane in children with
balanced intravenous intraoperative analgesia
versus epidural caudal intraoperative analgesia:
prospective randomized trial". Periodicum
biologorum journal impact factor & information,
113 (2), pp. 181-185.
5. Davidson AJ, Ironfield CM, Skinner AV
(2006). "The effects of caudal local anesthesia
blockade on the Bispectral index during general
anesthesia in children". Paediatric anaesthesia, 16
(8), pp.828-833.
6. Tokuwada J, Satumae T (2015). "The
relationship between age and minimal alveolar
concentration of sevofluran for maintaining
bispectral index below 50 in children". Anesthesia,
70, pp.318-322.
7. Hoàng Văn Bách (2012). "Nghiên cứu điều chỉnh
độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại
não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu của thuốc
mê", Luận văn tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa
học y dược lâm sàng 108.
TUẦN HOÀN BÀNG HỆ TRONG LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
TÁI THÔNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Nguyễn Huy Thắng1,2
TÓM TẮT29
Đặt vấn đề mục tiêu nghiên cu: Tuần
hoàn bàng hệ đóng vai trò duy trì lưu lượng máu não
đến vùng nhu thiếu máu những bệnh nhân nhồi
máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm
tuần hoàn bàng hệ trên CT mạch máu não kết cục
của bệnh nhân sau 3 tháng. Đi tưng - Phương
pháp nghiên cu: Nghiên cứu đoàn hệ thực hiện tại
bệnh viện Nhân dân 115. Trong số 429 bệnh nhân
nhồi máu não cấp được điều trị bằng các kỹ thuật tái
thông, chúng tôi khảo sát trên 166 bệnh nhân tắc
động mạch lớn , thời gian tiến hành từ tháng 9-2017
đến tháng 7-2018. Ngoài các đặc điểm lâm sàng,
chúng tôi tiến hành đánh giá điểm tuần hoàn bàng hệ
trên hình ảnh CT mạch máu não (theo thang điểm
sCTA) mức độ tái ới máu sau can thiệp. Xử số
liệu bằng phần mềm thống SPSS 16.0. Kết quả:
Trong số 166 bệnh nhân, 88 bệnh nhân được can
thiệp nội mạch đơn thuần, 78 bệnh nhân được điều trị
kết hợp ctpA tĩnh mạch can thiệp nội mạch. Tuổi
trung bình 61.6 ± 14.3, NIHSS trung bình: 14, thời
1Bệnh viện Nhân dân 115
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Huy Thắng
Email: nguyenhuythang115@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 23.4.2019
gian từ lúc nhập viện tới lúc đâm kim động mạch đùi
trung bình: 124 phút. Trong 3 nhóm (tuần hoàn phụ
kém, trung bình tốt), tỷ lệ đạt tái thông TICI 2B-3
lần lượt là 68.7%, 71.8% và 80.1% (p = 0.384); mRS
0–1 thời điểm 90 ngày lần lượt 24.2%, 39.5%
55% (p= 0.007). Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ tốt liên
quan tới kết cục lâm sàng tốt (mRS 0-2, p=0.015) so
với tuần hoàn phụ kém. Kết luận: Bệnh nhân có đặc
điểm tuần hoàn bàng hệ tốt trung bình trên hình
ảnh CT mạch máu sẽ nhận được kết quả tốt với các
liệu pháp tái thông, trong khi đó các liệu pháp này
không có nhiều lợi ích đối với những bệnh nhân
tuần hoàn bàng hệ kém. Cầ đặc điểm tuần hoàn phụ
trên CT mạch máu khi lựa chọn bệnh nhân để can
thiệp nội mạch.
SUMMARY
COLLATERAL FLOW STATUS AND THE
EFFECT OF RECANALIZATION THERAPIES
ON CLINICAL OUTCOME IN ISCHEMIC
STROKE PATIENTS
Background and purpose : Collateral circulation
plays a vital role in sustaining blood flow to the
ischemic areas in ischemic stroke or transient ischemic
attack. We investigated the association between
collateral flow assessed on baseline CT Angiography
and predicted outcome at 3 months in acute stroke
patients. Method: A prospective, cohort study of
patients with acute stroke from People 115 Hospital,
Vietnam. Among 429 patients treated with