
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Toán (2015), Các bệnh nghề nghiệp
thường gặp trong khai thác mỏ, (Cục Quản lý Môi
trường Y tế, Bộ Y tế), truy cập ngày 10-5-2018, tại
trang web http:// www.moh.gov.vn/
pcbenhnghenghiep/ pages/tintuc.aspx? CateID =
9&ItemID =1126.
2. Nguyễn Duy Bảo (2012), "Định hướng hoạt
động của Viện Y học lao động và vệ sinh môi
trường trong giai đoạn tới về sức khỏe nghề
nghiệp, sức khỏe môi trường và sức khỏe trường
học", Tạp chí Y học thực hành, (6), tr. 16-21.
3. Hoàng Nam Dương Nguyễn Bá Dụng, Hoàng
Thị Phưng, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Khắc
Minh (2016), "Thực trạng và một số yếu tố liên
quan ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân công
ty than Hà Tu, Quảng Ninh năm 2014", Tạp chí Y
học dự phòng, (Tập XXVI, s 14), tr. 229.
4. Lê Thị Thanh Hoa (2017), Thực trạng bệnh
đường hô hấp, yếu tố liên quan và hiệu quả một
số giải pháp can thiệp trên công nhân mỏ than
Phấn M, Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại
học Thái Nguyên
5. Đào Phú Cường Nguyễn Duy Bảo, Đinh Xuân
Ngôn (2016), "Điều kiện lao động tại một số cơ
sở khai thác mỏ ở Miền Bắc Việt Nam", Tạp chí Y
học dự phòng, (Tập XXVI, s 11), tr. 58.
6. A. S. Laney và D. N. Weissman (2014),
"Respiratory diseases caused by coal mine dust", J
Occup Environ Med, 56 Suppl 10, tr. S18-22.
7. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng
môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố
nghề nghiệp với sức khỏe bệnh tật của công nhân
mỏ than Na Dương, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y dược, Đại học Thái Nguyên.
8. Nguyễn Ngọc Anh (2005), "Nghiên cứu thực
trạng môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật ở
công nhân mỏ than Na Dương Lạng Sơn", Tạp chí
Y học dự phòng, (Tập XV, s 6), tr. 77.
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BIS VỚI MAC CỦA
SEVOFLURAN TRONG MỘT SỐ THỜI ĐIỂM GÂY MÊ KẾT HỢP
VỚI GÂY TÊ KHOANG VÙNG Ở TRẺ EM
Trần Thị Nương*, Nguyễn Quốc Kính*, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT28
Mục tiêu:
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS
với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây
mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cu:
mô tả cắt ngang. Kết
quả nghiên cứu: 86 bệnh nhi được lấy vào nghiên cứu
đánh giá về nồng độ trung bình sevofluran, MAC, BIS
ở 3 trạng thái mê Martorano, đánh giá mối tương
quan giữa MAC và BIS theo các lứa tuổi khác nhau ở 1
số thời điểm gây mê, xác xuất tiên đoán Pk.
Kết
luận:
Trẻ càng lớn BIS và MAC có mối tương quan
càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = - 0.45,
p<0.01. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p < 0.01. Trẻ
từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01. Mất phản xạ
mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4 và BIS 39.03 ± 10.45. Đặt
mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3 ± 0.32 và BIS
46.84 ± 6.76. Duy trì mê khi MAC= 0.92 – 1.17 và BIS
40 – 60. Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65. Xác suất tiên đoán của BIS
là Pk = 0.843.
Từ khóa:
BIS, MAC, Sevofluran
SUMMARY
EVALUATE THE RELATION BETWEEN BIS
AND MAC VALUE OF SEVOFLURAN AT SOME
*Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thùy
Email: drluuquangthuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 19.4.2019
POINTS OF TIME DURING GENERAL
ANESTHESIA COMBINED WITH CAUDAL
ANESTHESIA IN CHILDREN
Objectives:
To evaluate the relationship between
BIS and MAC value of Sevoflurane at some point of
times during general anesthesia combined with caudal
anesthesia in children.
Study methods:
An
observational, cross-sectional study.
Results:
86
children patients were studied to evaluate the average
concentration of Sevoflurane, MAC, and BIS value at
three anesthesia phases of Martorano, the correlation
between MAC and BIS according to the different ages
at some points of times, the prediction probability Pk.
Conclusions:
The more ages the children got, the
stronger correlation between BIS and MAC value were.
Children at the ages of 1 to 3 years: r = - 0.45,
p<0.01. From 3 to 5 years old r = - 0.63, p < 0.01.
From 5 to 12 years old r = - 0.65, p< 0.01. The reflex
of eyelids disappeared when MAC value was 2.45 ±
0.4 and BIS was 39.03 ± 10.45. The insertion of LMA
was performed smoothly when MAC was 1.3 ± 0.32
and BIS was 46.84 ± 6.76. Maintaining anesthesia at
the MAC of 0.92 to 1.17 and BIS value of 40 to 60.
Even LMA withdrawal happened when MAC was 0.39
± 0.13 and BIS was 68.6 ± 4.65. Prediction probability
of BIS is Pk = 0.843.
Keyword:
BIS, MAC, Sevofluran
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá độ mê là một vấn đề quan trọng
trong gây mê hồi sức nói chung đặc biệt là gây
mê trẻ em [1]. Tác dụng gây mê của các thuốc
mê đường hô hấp được định nghĩa bằng MAC