TNU Journal of Science and Technology
230(05): 293 - 300
http://jst.tnu.edu.vn 293 Email: jst@tnu.edu.vn
EVALUATION OF THE HYPOGLYCEMIC AND ANTI-OXIDATIVE STRESS
ACTIVITIES OF POLYPHENOL-RICH EXTRACT FROM RHIZOMES OF
Curcuma zedoaria IN DIABETIC MICES
Tran Chi Linh1, Vo Minh Ngoc2, Nguyen Thuy To Minh3, Thai Viet Tang1, Nguyen Thi Cam Hong4,
Mai Cat Duyen1, Nguyen Hong Xuan5, Nguyen Thi Ai Lan6, Do Van Mai1*
1Nam Can Tho University, 2Can Tho University, 3Phu Tam High School, 4Can Tho Medical College,
5Can Tho University of Technology, 6Tra Vinh University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
09/10/2024
Curcuma zedoaria is a plant with many uses in folk medicine that
must be proven. This study was conducted to determine the
hypoglycemic and anti-oxidative stress activities of polyphenol-rich
extract extracted from rhizomes of C. zedoaria. Hypoglycemic
activity was determined based on the diabetic mice model using an
alloxan monohydrate. The study results showed that polyphenol-rich
extract from the rhizomes of C. Zedoaria can lower blood glucose. In
addition, polyphenol-rich extract from rhizomes of C. zedoaria also
reduces oxidative stress in the liver, kidney, pancreas, and heart based
on the ability to reduce malondialdehyde and increase glutathione.
Thus, polyphenol-rich extract from rhizomes of C. zedoaria is a
promising source of substances with hypoglycemic and anti-oxidative
stress potential.
Revised:
06/02/2025
Published:
07/02/2025
KEYWORDS
Blood glucose
Curcuma zedoaria
Diabetes
Glutathione
Malondialdehyde
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH H GLUCOSE HUYT VÀ KHÁNG STRESS OXY
HÓA CA CAO CHIT GIÀU POLYPHENOL T THÂN C NGH ĐEN
(Curcuma zedoaria) CHUỘT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trn Chí Linh1, Võ Minh Ngc2, Nguyn Thúy T Minh3, Thái Viết Tng1, Nguyn Th Cm Hng4,
Mai Cát Duyên1, Nguyn Hng Xuân5, Nguyn Th Ái Lan6, Đ Văn Mãi1*
1Trường Đại hc Nam Cần Thơ, 2Trường Đại hc Cần Thơ, 3Trường THPT Phú Tâm,
4Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ, 5Trường Đại hc K thut-Công ngh Cần Thơ, 6Trường Đại hc Trà Vinh
TÓM TT
Ngày nhn bài:
09/10/2024
Ngh đen (Curcuma zedoaria) là thc vt có nhiu công dng trong y
hc dân gian cần đưc chng minh. Nghiên cứu này được thc hin
nhằm xác định hot tính h glucose huyết kháng stress oxy hóa
ca cao chiết giàu polyphenol ly trích t thân c ngh đen. Hoạt tính
h glucose huyết được xác định da trên hình chuột đái tháo
đưng bi alloxan monohydrate. Kết qu nghiên cu cho thy, cao
chiết giàu polyphenol ly trích t thân c ngh đen khả năng hạ
glucose huyết hiu qu. Ngoài ra, cao chiết giàu polyphenol ly trích
t thân c ngh đen còn gim stress oxy hóa gan, thn, ty tim
da trên kh năng làm giảm malondialdehyde tăng glutathione. Như
vy, cao chiết giàu polyphenol ly trích t thân c ngh đen một
ngun cung cp cht kh năng hạ glucose huyết kháng stress
oxy hóa đy trin vng.
Ngày hoàn thin:
06/02/2025
Ngày đăng:
07/02/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11272
* Corresponding author. Email: dvmai@nctu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 293 - 300
http://jst.tnu.edu.vn 294 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Bệnh đái tháo đường (BĐTĐ) một bệnh liên quan đến hi chng chuyn hóa, bao gm
tăng glucose huyết, ri lon lipid huyết, carbohydrate protein do s dng không hiu qu
insuline [1]. BĐTĐ không được kim soát hiu qu s thúc đẩy s phát trin bnh lý v suy thn,
viêm gan, tổn thương võng mc bnh tim mch [2]. Trong s nhng nguyên nhân gây ra
BĐTĐ tstress oxy hóa được đề xut mt yếu t chính trong chế sinh bnh các biến
chng của BĐTĐ [3]. Ngoài ra, BĐTĐ liên quan cht ch vi ri lon lipid huyết, do đó
người BĐTĐ dễ b tăng cholesterol và triglyceride. Các biến chng của BĐTĐ và tỷ l t vong
người BĐTĐ thể được gim thiu nh vào kim soát glucose huyết. BĐTĐ th được điều
tr thông qua vic kích thích tiết insuline ni sinh, gim nhu cu insuline và c chế s chuyn hóa
carbohydrate [4]. Các thuc tng hp kh năng hỗ tr điều tr BĐTĐ thường nhng tác
dng không mong muốn như đau dạ dày, ni mn da hoc ngứa, tăng n, mệt mi hoc chóng
mặt, đầy hơi, tiêu chảy, bệnh gan, tăng nguy thiếu máu, sưng chân hoặc mt chân [5]. Các
hp cht thuộc nhóm polyphenol đã được chứng minh tác động tích cực đến tế bào β tuyến
tụy, giúp thể sn xut s dng hiu qu insuline [6]. Các hp cht thuc nhóm polyphenol
kh năng hỗ tr điều tr BĐTĐ thường s hu kh năng kháng oxy hóa hiệu qu [6]. Nghiên
cu các cht kháng oxy hóa thuc nhóm hp cht polyphenol th cung cp mt liu pháp an
toàn để kim soát và h tr điều tr BĐTĐ [7].
Cây ngh đen (Curcuma zedoaria) là mt loài thc vật được biết đến rng rãi và s dụng đáng
k trong y hc c truyền để giảm đau dạ dày, khó tiêu, đầy hơi đông máu trong thi k kinh
nguyt [8]. Các nghiên cứu dược cho thy, ngh đen tác dụng chng lại ung thư, bệnh tim
mch mạch máu não, a, viêm bảo v gan [9], [10]. Trong cây ngh đen được chng
minh có cha các hp chất như: labda-8(17),12 diene-15,16 dial, dehydrocurdione, curcumenone,
comosone II, isoprocurcumenol, procurcumenol, germacrone, zederone, germacrone-4,5-epoxide,
curcumenol, zerumbone epoxide, calcaratarin A, gweicurculactone, germacrone-1,10-epoxide,
furanodiene, curcuzedoalide, zerumin A và curcumanolide A [11]. Trong nghiên cu gần đây của
chúng tôi, cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen đã được chng minh có kh năng kháng
oxy hóa, kháng viêm và kháng đái tháo đường in vitro [8]. Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi
đã tiếp tc th nghiệm trên mô hình đng vt. Thông qua nghiên cu s cung cp cơ sở khoa hc
v hiu qu h glucose huyết kháng stress oxy hóa ca cao chiết giàu polyphenol t thân c
ngh đen làm s khoa hc cho s thay thế sn phẩm điều tr BĐTĐ tổng hp, giúp cân bng
h thng cht kháng stress oxy hóa, ổn định glucose huyết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vt liu
Thân c ngh đen được nhóm nghiên cứu thu vào ngày 01 tháng 01 năm 2020 tại huyn
Thnh Phú, tnh Bến Tre, Vit Nam. Ngh đen được nhn din da vào hình thái bi ThS. Trn
Chí Linh (B môn Hóa Sinh, Khoa Y, Trường Đại hc Nam Cần Thơ). Mẫu ngh đen được lưu
tr theo hiu BT_Cze01010010 ti phòng thí nghim a sinh - Lâm sàng (phòng
C11.105), B môn Hóa sinh, Khoa Y, Trường Đại hc Trà Vinh [8].
Chut Mus musculus var. Albino 10 tun tui, khối lượng khong 32,50±2,50 g, giống đực
được cung cp bi vin Pasteur thành ph H Chí Minh. Chut sau khi mua v được nuôi dưng
phòng thí nghim Hóa Sinh ca B môn Hóa Sinh, Khoa Y, Trường Đại hc Nam Cần Thơ
trong chung thy tinh kích thước 25 × 20 × 15 cm nhiệt độ phòng, điều kin chiếu sáng
12/12 gi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều chế cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen
Cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen được điều chế theo phương pháp ca Trn Chí
Linh cng s [8] điều chnh. Thân c ngh đen sau khi thu về được ra sch loi b
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 293 - 300
http://jst.tnu.edu.vn 295 Email: jst@tnu.edu.vn
phần hỏng. Thân c ngh đen được ct thành lát mng khoảng 0,5 cm. Sau đó, thân củ ngh
đen được phơi khô trong bóng râm nghiền thành bt. Bt thân c ngh đen được thu ly bng
cách rây qua khay kích thước khoảng 60 mesh. Độ ẩm được xác định theo mô t trong Dược điển
Vit Nam V. Bt thân c ngh đen được ngâm 20,47 phút, t l 1/10 (w/v) vi ethanol 80,02%
(Cemeco, Vit Nam) 68oC trong b siêu âm (Derui DR-MH30, Trung Quc) có tn s 40 kHz.
Sau 3 ln ngâm, dịch ngâm được lc qua giy lc, gom lại và cô đuổi dung môi dưới áp sut thp
bằng máy quay chân không (Heidolph, Đức). Sau đó, phn dch chiết còn lại được đông
nhiệt độ -18oC, trong 24 gi, cui cùng phn dch chiết này được mang sấy thăng hoa bằng thiết
b Biobase BK-FD10PT trong 48 gi để loi b nước thu được cao chiết giàu polyphenol t thân
c ngh đen. Cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen s được bo qun trong l thy tinh
4օC dùng cho các thí nghim tiếp theo.
2.2.2. Kho sát hot tính h glucose huyết và kháng stress oxy hóa trên chuột đái tháo đường
Hot tính h glucose huyết kháng stress oxy hóa ca cao chiết giàu polyphenol t thân c
ngh đen trên hình chuột đái tháo đường (ĐTĐ) được thc hin bng cách tiêm dung dch
alloxan monohydrate vào khoang bng ca chut liu 140 mg/kg khối lượng chut/ 1 ln/ ngày
trong 3 ngày, thi gian tiêm vào bui sáng (chuột được cho ăn trước đó 16 giờ). Sau khi bnh 7
ngày, chuột được định lượng glucose huyết bng máy đo glucose huyết ACCU CHEK® Active
ca công ty TNHH ROCHE, M. Chut ch s glucose huyết t 13,88-22,22 mmol/L (250-
400 mg/dL) được ghi nhn mc ĐTĐ th s dng cho th nghim [12]. Cao chiết giàu
polyphenol t thân c ngh đen liều 25, 50 và 100 mg/kg khối lượng chut và Glibenclamide liu
10 mg/kg khối lượng chuột được s dụng để kho sát hiu qu h glucose huyết kháng stress
oxy hóa. Chuột được b trí ngu nhiên thành 6 nghim thc, mi nghim thc gm 6 con chut,
bao gm:
Nghiệm thức 1: Chuột bình thường uống nước cất (đối chứng sinh lý).
Nghiệm thức 2: Chuột ĐTĐ không được điều trị (đối chứng bệnh lý).
Nghiệm thức 3: Chuột ĐTĐ được điều trị bằng Glibenclamide liều 10 mg/kg/lần × 2
lần/ngày (đối chứng dương).
Nghiệm thức 4: Chuột ĐTĐ được điều trị bằng cao chiết liều 25 mg/kg/lần × 2 lần/ngày.
Nghiệm thức 5: Chuột ĐTĐ được điều trị bằng cao chiết liều 50 mg/kg/lần × 2 lần/ngày.
Nghiệm thức 6: Chuột ĐTĐ được điều trị bằng cao chiết liều 100 mg/kg/lần × 2
lần/ngày.
Trong quá trình thí nghiệm, hàm lượng glucose huyết và khối lượng chuột được kho sát
trưc khi gây bnh, sau khi gây bnh và sau khi điều tr 7, 14 21 ngày. Kết thúc thí nghim,
chuột được gii phẫu để thu ly gan, thn, ty tim nhằm xác đnh kh năng kháng stress oxy
hóa. Kh năng kháng stress oxy hóa của cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen được xác
định dựa vào hàm lượng malondialdehyde (MDA) glutathione (GSH) trong gan, thn,
ty tim theo t ca Ohkawa cng s [13] Moron cng s [14] được hiu chnh.
gan, ty, thn tim chut các nghim thc được tách ra khỏi th nghiền đồng th
trong dung dịch đệm KCl 1,15% nhiệt độ 4oC. Dịch đồng th gồm 1 mL được trn vi 0,5 mL
dung dịch đệm phosphate (pH=7,4) 37oC trong 60 phút. Acid tricloacetic 10% th tích
0,5 mL cho vào tiến hành ly tâm hn hp trên 13000 vòng/ phút trong 10 phút 4°C. Phn
dch ni sau khi ly tâm s đưc thu ly và s dng cho việc định lượng MDA và GSH.
Hàm lượng MDA s được xác định bng cách cho 0,5 mL dch ni phn ng vi 0,25 mL
thiobarbituric acid 0,8% trong 30 phút 100oC. Kết thúc phn ng, dung dịch được làm mát
đo độ hp thu quang ph bước sóng 532 nm. Phương trình hi quy tuyến tính ca cht chun
MDA được xây dng nhằm xác định hàm lượng MDA (nmol MDA/g mô).
Hàm lượng GSH s được xác định bng cách cho 0,5 mL dch ni phn ng vi 0,1 mL thuc
th Ellman 1,5 mL dung dch EDTA phosphate. Hn hp trên được để yên 3 phút nhiệt độ
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 293 - 300
http://jst.tnu.edu.vn 296 Email: jst@tnu.edu.vn
phòng sau đó tiến hành đo độ hp thu quang ph bước sóng 412 nm. Phương trình hồi quy
tuyến tính ca cht chuẩn GSH được xây dng nhm GSH (nmol GSH/g mô).
2.2.3. Thng kê phân tích và x lý d liu
Phn mm Minitab 16, kiểm định ANOVA-Tukey’s được s dụng để x các d liu ghi
nhận được trong nghiên cu. Phn mềm Microsoft Excel 2016 được s dụng để v biểu đồ.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Hiu qu h glucose huyết ca cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen
Sụt cân tăng m lượng glucose huyết trên các th nghim v BĐTĐ trên hình chuột
cho thy là nhng du hiệu đin hình của BĐTĐ [15]. Nhóm nghiên cứu đã chọn nhng con
chut khối lượng dao động t 30,67 ± 0,55 đến 32,97 ± 0,33 g hàm lượng glucose huyết
dao động t 6,72 ± 0,60 đến 7,18 ± 0,32 mmol/L đ đưa vào thử nghiệm. Sau khi gây ĐTĐ,
chut du hiu st cân nhanh (khối lượng còn 25,08 ± 0,72 đến 26,97 ± 0,45 g) hàm lượng
glucose huyết tăng (21,08 ± 0,42 đến 22,32 ± 0,55 mmol/L). Như vy, alloxan monohydrate liu
140 mg/kg khối lượng đã gây cho chuột ĐTĐ.
Kết qu nghiên cu ghi nhn khối lượng chut trong quá trình th nghim (Bng 1). Nhng
con chuột ĐTĐ không được điều tr có cơ thể hc hác so vi nhóm chut ĐTĐ được điều tr bng
Glibenclamide liu 10 mg/kg và cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen liều 25, 50 và 100
mg/kg. C th, nhóm chut được điều tr bng Glibenclamide khối lượng đt 38,68 ± 0,76 g
sau 21 ngày điu trị, tăng 1,48 ln so vi thời điểm sau khi gây bnh (ngày 0), khác bit ý
nghĩa so với nhóm chuột nh thường (p<0,05). Tuy nhiên, khi gii phu nhóm chuột BĐTĐ
được điều tr bng Glibenclamide liu 10 mg/kg nhn thy trong xoang bng ca chut tích tr
khá nhiều nước. Nguyên nhân làm cho chuột tăng trọng nhanh như thế th do s ch nước
trong quá trình s dng thuc.
Cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen giúp cải thin khối lượng các nhóm chut
ĐTĐ. Chuột ĐTĐ được điều tr bng cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen liu 25
mg/kg khối lượng tăng 1,12 lần, liều 50 mg/kg tăng 1,18 lần liều 100 mg/kg tăng 1,17
ln so vi thi điểm sau khi gây bnh (ngày 0).
Bng 1. Khối lượng chut các nghim thc trong quá trình thí nghim
Nghim thc
Trước khi
gây bnh
Khối lượng chut (g) sau khi gây bnh và điu tr
Sau khi gây
bnh (ngày 0)
Sau khi điu
tr 7 ngày
Sau khi điu
tr 14 ngày
Sau khi điu tr
21 ngày
BT
31,28b±0,54
32,53a±0,55
33,85a±0,57
34,90a±0,56
36,03b±0,49
ĐTĐ
32,70a±0,25
25,12c±0,79
22,70e±0,67
19,12e±1,31
16,62e±0,63
ĐTĐ, Gli 10
32,28a±0,85
26,12bc±0,85
27,97bc±0,95
33,32b±0,69
38,68a±0,76
ĐTĐ, TCNĐ 25
32,63a±0,48
25,97bc±0,12
24,05d±0,69
25,98d±0,42
29,10d±0,88
ĐTĐ, TCNĐ 50
30,67b±0,55
25,08c±0,72
27,02c±0,41
28,47c±0,74
29,67d±0,60
ĐTĐ, TCNĐ 100
32,97a±0,33
26,97b±0,45
28,58b±0,67
29,72c±0,91
31,47c±0,97
Ghi ch: Các giá tr có ch cái theo sau trong cng mt ct ging nhau khác bit không c ngha mc
5%. BT-chut bình thường uống nước cất; ĐTĐ-chuột ĐTĐ không điều trị; ĐTĐ, Gli 10-chut ĐTĐ được
điu tr bng Glibenclamide liu 10 mg/kg; ĐTĐ, TCNĐ 25, ĐTĐ, TCNĐ 50, ĐTĐ, TCNĐ 100-chut ĐTĐ
được điều tr bng cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen lần lượt các liu 25, 50 và 100 mg/kg.
người ĐTĐ cơ thể s dng không hiu qu insuline dẫn đến việc tăng glucose huyết sau ăn
biu hin rt ph biến [16]. Trong quá trình th nghim nhóm nghiên cứu đã tiến hành ghi
nhận hàm ng glucose huyết trình bày trong Bng 2. Chuột ĐTĐ được điều tr bng cao chiết
giàu polyphenol t thân c ngh đen c liu 25, 50 100 mg/kg làm giảm đáng kể (p<0,05)
hàm lượng glucose huyết so vi nhóm chut ĐTĐ không được điều trị. Trong khi, hàm lượng
glucose huyết nhóm chut mắc ĐTĐ không được điu tr không nhng không gim n có
du hiệu tăng dần theo thời gian (hàmng glucose huyết đt 32,20 ± 0,79 mmol/L ngày th 21,
TNU Journal of Science and Technology
230(05): 293 - 300
http://jst.tnu.edu.vn 297 Email: jst@tnu.edu.vn
tăng đến 1,53 ln so vi thi điểm sau khi gây bnh (ngày 0)) thì nhng con chut Đ được điều
tr bng cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen làm cho m lượng glucose gim v mc
bình thường liu 50 100 mg/kg khối lượng. Sau 21 ngày, chut ĐTĐ được điều tr bng cao
chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen liu 25 mg/kg mc s giảm m lượng glucose
huyết (16,58 ± 0,86 mmol/L) nhưng vẫn còn cao hơn so với chuột nh thường gp 2,31 ln.
Bng 2. Hàm lượng glucose huyết ca chut các nghim thc trong quá trình thí nghim
Nghim thc
Trước khi
gây bnh
Hàm lưng glucose huyết (mmol/L) sau khi gây bnh và điu tr
Sau khi gây
bnh (ngày 0)
Sau khi điu
tr 7 ngày
Sau khi điu
tr 14 ngày
Sau khi điu
tr 21 ngày
BT
6,87a±0,30
6,97c±0,33
6,98d±0,27
7,12e±0,31
7,18d±0,34
ĐTĐ
6,95a±0,48
21,08b±0,42
22,05a±0,55
26,67a±0,61
32,20a±0,79
ĐTĐ, Gli 10
7,00a±0,68
21,98ab±0,49
18,60b±4,52
13,43d±0,85
10,73c±0,67
ĐTĐ, TCNĐ 25
7,18a±0,32
22,15a±0,71
23,52a±0,47
20,48b±0,81
16,58b±0,86
ĐTĐ, TCNĐ 50
6,93a±0,39
22,18a±0,78
18,43b±0,78
15,03c±0,96
10,80c±0,72
ĐTĐ, TCNĐ 100
6,72a±0,60
22,32a±0,55
14,97c±1,09
12,38d±0,70
7,77d±1,16
Ghi ch: Các giá tr có ch cái theo sau trong cng mt ct ging nhau khác bit không c ngha mc
5%. BT-chut bình thường uống nước cất; ĐTĐ-chuột ĐTĐ không điều trị; ĐTĐ, Gli 10-chut ĐTĐ được
điu tr bng Glibenclamide liều 10 mg/kg; ĐTĐ, TCNĐ 25, ĐTĐ, TCNĐ 50, ĐTĐ, TCNĐ 100-chut ĐTĐ
được điều tr bng cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen lần lượt các liu 25, 50 và 100 mg/kg.
3.2. Hiu qu kháng stress oxy hóa ca cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen
Mt trong những cơ quan quan trọng nhất để chuyn hóa polysaccharide, duy trì cân bng ni
môi ca glucose trong máu thông qua tng hp insuline ty. Các tế bào β ca tuyến ty mn
cm với alloxan monohydrate (thúc đy s hình thành các gc t do) dẫn đến tổn thương ty
ri lon i tiết insuline [17]. Gan thận quan nhạy cm, kh năng giải độc đóng vai
trò then cht trong chuyn hóa glucose trong thể [18]. Do đó, các thiệt hi bnh gây ra cho
gan thn bởi các tác nhân gây độc cho gan và thn s y t vong người ĐTĐ [19]. Các gốc t
do hoạt động mt kim soát động vt mắc BĐTĐ dẫn đến s stress oxy hóa c quan chức
năng như: tụy, gan và thn [20]. Ngoài ra, tim cũng chịu nhiu tổn thương do tăng cường quá trình
oxy a của ĐTĐ. Các nghiên cứu trên mô hình động vt và các th nghiệm lâm sàng đã thiết lp
mi quan h giữang cholesterol và peroxid hóa lipid [21]. T cơ s đó,m lượng MDA GSH
trong c mô, cơ quan như gan, tụy, thận và tim đã được xác đnh (Hình 1 Hình 2).
Vào cui tnghiệm hàm lượng GSH các mô quan của chuột ĐTĐ đã giảm đáng kể
(p<0,05), trong khi hàm lượng MDA tăng rõ rt (p<0,05) so vi nhóm chuột bình thường, chng
t rng ty, gan, tim và thận đều b stress oxy hóa. Các nghiên cu trước đây cũng cho thấy rng
gim hoạt động enzyme kháng oxy hóa (GSH) tăng hàm lượng MDA ty, gan thn ca
chut mắc ĐTĐ phù hp vi nghiên cu hin ti [22].
gan chuột ĐTĐ hàm lượng MDA (79,93 ± 4,68 nmol MDA/g mô) tăng cao gp 3,83 ln so
vi nhóm chuột bình thường (20,88 ± 1,26 nmol GSH/g mô). Trong khi đó, hàm lượng GSH
gan chuột ĐTĐ giảm ch còn 51,36 ± 5,57 nmol GSH/g mô, thấp hơn nhóm chuột bình thường
(279,62 ± 35,65 nmol GSH/g mô) 5,44 ln. Cao chiết giàu polyphenol t thân c ngh đen được
s dng mang li nhng ci thin tích cc cho chuột ĐTĐ, khi mà hàm lượng MDA gim và hàm
ợng GSH tăng dần theo liu cao chiết. nhóm chuột ĐTĐ được điều tr bng cao chiết giàu
polyphenol t thân c ngh đen liều 100 mg/kg hiu qu kháng stress oxy hóa cao nht; hàm
ng MDA và GSH lần lượt là 12,33 ± 4,78 nmol MDA/g mô; 798,68 ± 58,68 nmol GSH/g mô.
Như được trình bày trong Hình 1 Hình 2, những thay đổi sinh hóa bất thường ty ca
chut mắc ĐTĐ đã được phc hi bng cách s dng Glibenclamide liu 108 mg/kg và cao chiết
giàu polyphenol t thân c ngh đen các liu khảo sát. Hàm lượng ca GSH tụy đạt tương
ng 683,27 ± 34,67 nmol GSH/g khi chuột ĐTĐ được điều tr cao chiết giàu polyphenol t
thân c ngh đen liều 100 mg/kg, cao hơn đáng kể (p<0,05) so vi nhóm chuột bình thường